Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhưng Công ty rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm những bước đi cho mình. Hiện nay, Công ty đang áp rất nhiều chính sách để nâng cao uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý vật tư nói riêng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, cho nên việc đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm là biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
65 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ - Dụng cụ và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, công cụ - dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t tư hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trên đây là những đặc điểm về nguyên vật liệu hiện có tại Công ty. Có thể nói công tác tổ chức các khâu bảo quản, mua sắm dự trữ của Công ty như vậy là rất tốt, đáp ứng được các yêu cầu để quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu.
2. Đặc điểm và quản lý công cụ - dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội:
Công cụ - dụng cụ ở Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. ở Công ty, công cụ - dụng cụ được hạch toán giống như nguyên vật liệu. Tuy nhiên, công cụ – dụng cảu Công ty có đặc điểm giống tài sản cố định.
Công cụ - dụng cụ của Công ty tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị công cụ - dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Bởi vậy, khi phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Hiện tại công cụ - dụng cụ tại Công ty được chia làm 2 loại:
Công cụ - dụng cụ sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Bao bì luân chuyển sử dụng được nhiều lần để bao gói nguyên vật liệu mua vào hoặc sản phẩm bán ra. Sau mỗi lần luân chuyển bao bì sẽ được thu hồi lại.
III. Hạch toán thu mua và nhập kho vật liệu, công cụ - dụng cụ tại Công ty DVVT BĐHN:
1. Hạch toán thu mua nguyên vật liệu tại Công ty DVVT BĐHN:
1.1. Phương thức mua nguyên vật liệu:
Dây thuê bao là sản phẩm đặc thù của nghành Bưu Điện, do đó nguyên vật liệu cần để sản xuất cũng phải đáp ứng được yêu cầu về tính chất, yêu cầu kỹ thuật do nghành quy định. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài thông qua tổ chức đấu thầu. Căn cứ vào kế hoạch đấu thầu, Công ty thành lập tổ chuyên viên giúp việc đấu thầu để tiến hành theo trình tự, thủ tục đấu thầu theo quy định của Nhà nước. Khi lựa chọn được nhà thầu, Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế mua vật tư trong đó quy định rõ các điều khoản số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh toán, phương thức, địa điểm giao hàng, các điều kiện ưu đãi khác... Tổ chức tiến hành thu mua thông qua đấu thầu cho phép Công ty lựa chọn được nhà cung cấp tốt nhất theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, địa điểm thời gian giao hàng theo yêu cầu của Công ty, phương thức thanh toán thuận lợi. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của nguyên vật liệu chuyên nghành nên chỉ có ít nhà cung cấp đáp ứng tiêu chuẩn hồ sơ mời thầu. Qua tìm hiểu thị trường, Công ty ký kết hợp đồng kinh tế với: Công ty Thương mại Dịch vụ nhựa, Công ty TNHH Tân Tiến Đạt, Công ty Xăng dầu Việt Nam, Cửa hàng 101 Hàng Chiếu,...
Trong quá trình triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế, phòng Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ thực hiện việc chuyển tiền theo điều khoản thanh toán đã ký kết trên cơ sở giấy đề nghị chuyển tiền của phòng Cung ứng.
1.2. Chứng từ và thủ tục nhập kho
Theo hợp đồng kinh tế ký kết của Công ty với nhà cung cấp, khi nguyên vật liệu về đến kho của Công ty. Do yêu cầu cao về kỹ thuật, chất lượng của nguyên vật liệu nên bộ phận kỹ thuật kết hợp với kế toán vật tư, thủ kho phải tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu theo hoá đơn đặt hàng về số lượng, quy cách, phẩm chất... Sau đó, tiến hành so sánh những điều khoản liên quan đến hàng nhập kho trên hợp đồng và hoá đơn của người bán lập để lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Khi hoàn thành kiểm nghiệm cả chuyến hàng , căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” (do người bán lập ghi rõ số lượng, đơn giá và thành tiền), “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” phòng Cung ứng lập “Phiếu nhập vật tư kỹ thuật”.
“Phiếu nhập vật tư kỹ thuật” là chứng từ Công ty sử dụng để nhập kho vật tư. Đây là mẫu phiếu nhập kho áp dụng thống nhất trong ngành Bưu Điện, được xây dựng trên cơ sở mẫu phiếu nhập kho mẫu 01 - VT do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141 - tài chính/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 trong đó có bổ sung một số mục như chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng...
“Phiếu nhập vật tư kỹ thuật” được lập thành 5 liên:
Một liên lưu tại cuống của phòng Cung ứng
Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho chi tiết
Một liên gửi lên phòng Kế toán – Tài chính để kế toán vật tư ghi vào thẻ chi tiết vật tư
Một liên gửi cho kế toán thanh toán
Một liên chuyển cho kế toán máy để ghi vào máy số liệu vật tư.
Biểu số 3.1
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 _ GTKT _ 3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) AN/ 00 _B
Ngày 20 tháng 11 năm 2002 No: 040492
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
Địa chỉ: 14/203 Tôn Đức Thắng Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100686223
Họ và tên người mua hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội
Đơn vị:
Địa chỉ: 811 - Đường Giải Phóng Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0100778869
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Dây xoắn đôi
m
900,000
198
178,200,000
2
Dây sắt mạ kẽm
kg
5,000
7273
36,365,000
3
Hạt nhựa PVC
kg
8,000
12818
102,544,000
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ : 317,109,000
Tiền thuế GTGT : 31,710,900
Tổng cộng tiền thanh toán : 348,819,900
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn tám triệu tám trăm mười chín nghìn chín trăm đồng
Người mua hàng
(đã ký)
Người bán hàng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký, đóng dấu)
Biểu số 3.2
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Biên bản kiểm nghiệm
-------- (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày tháng năm 2002 Số: 21
Căn cứ vào Hoá đơn số 040492 ngày 20 tháng 11 năm 2002 của Công ty TNHH Tân Tiến Đạt và HĐKT số 62
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Nguyễn Quang Thành Trưởng ban
Ông Nguyễn Minh Quang Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
thứ
tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
1
Dây xoắn đôi
B0101
m
900.000
900.000
2
Dây sắt mạ kẽm
B0102
kg
5.000
5.000
3
Hạt nhựa PVC
B0103
kg
8.000
8.000
ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Nguyên vật liệu đã được nhập kho đúng quy cách phẩm chất theo như hợp đồng đề ra.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
Nguyễn Minh Quang Lê Viết Phán Nguyễn Quang Thành
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phiếu nhập vật tư kỹ thuật
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho:
Tại kho: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ và ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng trên thẻ kho. Cuối kỳ, thủ kho tính ra số tồn kho.
Biểu số 3.4:
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Thẻ kho chi tiết
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Tên: Dây thép mã kẽm
Mã số: 02 Đơn vị tính: m
Hoá đơn
Nội dung
Nhập
Xuất
Số
Ngày
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Dư đầu kỳ
964
7.273
7.011.172
873
28/11
Nhập CTy Tiến Đạt
5.000
7.273
36.365.000
872
28/11
Nhập CTy Tiến Đạt
2.927
7.273
21.288.071
2524
29/11
Xuất XVL
7.927
7.273
57.653.071
Cộng PS
7.927
57.653.071
7.927
57.653.071
Dư cuối kỳ
964
7.273
7.011.172
Tại phòng Kế toán: Khi nhận “Phiếu nhập vật tư kỹ thuật”, kế toán chi tiết tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng, giá mua, tổng giá trị hàng nhập trên “Hoá đơn bán hàng” của nhà cung cấp với “Phiếu nhập vật tư kỹ thuật”. Sau đó, phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho lên “Bảng kê chi tiết nhập vật tư”, mỗi bảng kê được lập cho một nhà cung cấp. Kết cấu “Bảng kê chi tiết nhập vật tư” được thể hiện ở biểu sau:
Biểu số 3.5:
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Bảng kê chi tiết nhập vật tư
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Tên: Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
Mã số: B070
Nợ TK 338 Có các TK ...
Stt
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
TK 331
Thuế GTGT
Nhập vào kho
Số
Ngày
1
872
28/11
Nhập NVL
69.946.218
63.587.471
6.358.747
Cầu Diễn
2
821
28/11
Nhập NVL
348.819.900
317.109.000
31.710.900
Cầu Diễn
Tổng cộng
418.766.118
380.696.471
38.069.647
Kế toán Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Từ các “Bảng kê chi tiết nhập vật tư”, kế toán chi tiết lập “Bảng kê tổng hợp nhập vật tư” để theo dõi tổng hợp hàng nhập, mỗi nhà cung cấp được ghi một dòng trên Bảng kê. Kết cấu “Bảng tổng hợp nhập vật tư” như sau:
Biểu số 3.6:
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Bảng kê Tổng hợp nhập vật tư
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Nợ TK 338 Có các TK ...
STT
Nội dung
Mã số
Tổng cộng
TK 331
TK Thuế GTGT
1
Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
B070
418.766.118
380.696.471
38.069.647
Tổng cộng
418.766.118
380.696.471
38.069.647
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
1.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty DVVT BĐHN
1.4.1. Tài khoản sử dụng:
Nguyên vật liệu tại Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp cho nhà máy quản lý chặt chẽ về nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung.
Để theo dõi tình hình nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty Dịch vụ Vật tư kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Dư nợ: Phản ánh giá thực tế tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
TK 152 tại Công ty Dịch vụ được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1521: Nguyên vật liệu xưởng
TK 1522: Nhiên liệu
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 111 “Tiền mặt” (Trường hợp mua vật liệu nhập kho thanh toán trực tiếp), TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”, TK 13635 “Thuế GTGT khối kinh doanh khác”, TK 331 “Phải trả người bán” (Trường hợp mua nguyên vật liệu chưa thanh toán với nhà cung cấp).
1.4.2. Trình tự hạch toán:
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội được thể hiện qua hệ thống sổ sau:
Cuối tháng căn cứ vào “Bảng tổng hợp nhập vật liệu”của từng loại nguyên vật liệu (Các bảng này được lập trên cơ sở các phiếu nhập kho). Kế toán vật liệu sẽ lập “Chứng từ ghi sổ” cho mỗi “Bảng tổng hợp nhập vật liệu”, từ “Chứng từ ghi sổ” nhập số liệu vào máy vi tính. Với Bảng kê tổng hợp nhập vật tư nêu trên kế toán ghi trên chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 3.7:
Bưu Điện Hà Nội Số VT003/NVL
Công ty Dịch vụ Vật tư Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
Nợ
Có
Số tiền
T.Khoản
T.Kê
T.Khoản
T.Kê
Nhập NVL cho
xưởng sản xuất
dây thuê bao
1521
01.03
331
380 969 471
tháng 11/2002
Thuế GTGT
13635
14.07
331
38 069 647
đầu vào
Cộng
418 766 118
Kèm theo chứng từ Phiếu nhập vật tư và chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Sau khi ghi vào Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính. Kế toán khai báo các thông tin về nguyên vật liệu như: Mã vật tư, nơi bảo quản, đối tượng dùng,... và khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy vi tính. Máy sẽ tự xử lý và cho ra các sổ, báo cáo theo yêu cầu của kế toán. Tại Công ty Dịch vụ Vật tư, Sổ Cái các tài khoản được thể hiện dưới tên gọi Sổ chi tiết. Sổ chi tiết được mở riêng cho từng tài khoản. Cùng với Chứng từ ghi sổ trên, ta có Sổ chi tiết tài khoản 1521 và như sau:
Biểu số 3.8:
Đơn vị báo cáo: Sổ chi tiết
Công ty Dịch vụ Vật tư Từ ngày 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Số hiệu tài khoản: 1521 - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho SXKD
Ngày
ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải
Thống kê
TK đối ứng
Tiền
nợ
Tiền
có
Ngày CT
Số
CT
30/11/02
30/11/02
VT003/NVL
Nhập NVL của CTy TTĐ
01.03
331
380.696.471
Dư đầu kỳ 7.900.719
Phát sinh 380.696.471
Luỹ kế phát sinh 4.228.149.616 3.860.932.504
Dư cuối kỳ 388.597.190
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sơ đồ 3.1: Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ thu mua nguyên vật liệu nhập kho tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội
Người bán
Bộ phận
mua hàng
Nhu cầu
mua hàng
Bộ phận
nhận hàng
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán
vật tư
Kho
1
4
5
3
4
3
2
Chú thích sơ đồ:
(1) - Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, Trưởng Đội kho vận chuyển yêu cầu vật tư kỹ thuật lên phòng Cung ứng( Bộ phận mua hàng).
(2) - Bộ phận mua hàng (Phòng Cung ứng) soạn thảo hợp động, trình Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp: 1 bản chuyển cho nhà cung cấp; 1 bản cùng hồ sơ liên quan chuyển phòng KT - TC theo dõi thanh toán; 1 bản kế hoạch nhận hàng chuyển bộ phận nhận hàng và kho để chuẩn bị kế hoạch nhận hàng.
(3) - Bộ phận hàng hoá (Phòng Cung ứng) kiểm tra khi nhận hàng, làm thủ tục nhập kho, chuyển hoá đơn mua hàng đã được chấp nhận thanh toán cho phòng kế toán.
(4)- Thủ kho tiến hành nhập kho, ghi thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho kế toán thống kê vật tư.
(5) - Kế toán thống kê vật tư ghi sổ chi tiết vật tư hàng hoá, chuyển phiếu nhập kho cho kế toán thanh toán với người bán. Kế toán thanh toán với người bán đối chiếu hoá đơn, hợp đồng, phiếu nhập kho, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK331) với từng nhà cung cấp.
2. Hạch toán thu mua Công cụ - dụng cụ tại Công ty DVVT BĐHN:
2.1. Chứng từ sử dụng:
Đối với công cụ- dụng cụ Công ty tiến hành mua trực tiếp. Phòng Cung ứng tìm các nhà cung cấp rồi lựa chọn thông qua, so sánh theo các tiêu chuẩn chất lượng,... Các chứng từ sử dụng của công cụ- dụng cụ cũng là các Hoá đơn GTGT và Phiếu nhập vật tư kỹ thuật.
Phiếu nhập vật tư kỹ thuật của công cụ- dụng cụ được lập thành 5 liên:
Một liên lưu tại cuống của phòng Cung ứng
Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho chi tiết
Một liên gửi lên phòng Kế toán- Tài chính để kế toán vật tư ghi vào bảng kê chi tiết
Một liên gửi cho kế toán thanh toán
Một liên chuyển cho kế toán máy để ghi vào máy số liệu công cụ- dụng cụ
Biểu số 3.9:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 _ GTKT _ 3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) AN/ 00 _B
Ngày 20 tháng 11 năm 2002 No: 061762
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân Tiến Đạt
Địa chỉ: 14/203 Tôn Đức Thắng Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100686223
Họ và tên người mua hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội
Đơn vị:
Địa chỉ: 811 - Đường Giải Phóng Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0100778869
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Tủ làm việc
cái
6
1.272.727
7.636.362
2
Bàn làm việc
cái
1
500.000
500.000
Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ : 8.136.362
Tiền thuế GTGT : 813.638
Tổng cộng tiền thanh toán : 8.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(đã ký)
Người bán hàng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký, đóng dấu)
Phiếu nhập vật tư kỹ thuật
2.2. Hạch toán chi tiết:
ở kho: hàng ngày căn cứ vào các Phiếu nhập vật tư kỹ thuật để ghi vào thẻ kho theo từng thứ công cụ - dụng cụ. Cuối ngày, thủ kho xác định số tồn kho của từng thứ công cụ - dụng cụ để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho chi tiết.
ở phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập kho để nhập số liệu vào Bảng chi tiết và Bảng tổng hợp vật tư. Cuối tháng kế toán xuống kho, nhận thẻ kho về để đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu tương ứng trên các Bảng kê.
Biểu số 3.11:
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Bảng kê chi tiết nhập vật tư
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Tên: Công ty Tân Tiến Đạt
Mã số: B026
Nợ TK 338 Có các TK ...
Stt
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
TK 331
Thuế GTGT
Nhập vào kho
Số
Ngày
1
617
21/11/02
Nhập CC-DC
8.950.000
8.136.362
813.638
2
873
28/11/02
Nhập
CC-DC
6.600.000
5.999.999
600.001
Tổng cộng
15.550.000
14.136.361
1.413.639
Kế toán Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Từ các “Bảng kê chi tiết nhập vật tư”, kế toán chi tiết lập “Bảng kê tổng hợp nhập vật tư” để theo dõi tổng hợp hàng nhập, mỗi nhà cung cấp được ghi một dòng trên Bảng kê. Kết cấu “Bảng tổng hợp nhập vật tư” như sau:
Biểu số 3.12:
Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu Điện Hà Nội Bảng kê Tổng hợp nhập vật tư
Từ ngày: 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Nợ TK 338 Có các TK ...
STT
Nội dung
Mã số
Tổng cộng
TK 331
TK Thuế GTGT
1
Nhập vật tư TK 153
B026
15.550.000
14.136.361
1.413.639
Tổng cộng
15.550.000
14.136.361
1.413.639
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
2.3. Hạch toán tổng hợp nhập kho công cụ- dụng cụ:
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Nguyên vật liệu và công cụ- dụng cụ tại Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để theo dõi tình hình nhập kho công cụ- dụng cụ tại Công ty Dịch vụ Vật tư kế toán sử dụng tài khoản 153 “Công cụ- dụng cụ”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị công cụ- dụng cụ thực tế nhập kho
Bên có: Phản ánh giá trị công cụ- dụng cụ thực tế xuất kho
Dư nợ: Phản ánh giá thực tế tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
TK 153 tại Công ty Dịch vụ Vật tư không chi tiết thành tiểu khoản.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 111 “Tiền mặt” (Trường hợp mua công cụ- dụng cụ nhập kho thanh toán trực tiếp), TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”, TK 13635 “Thuế GTGT khối kinh doanh khác”, TK 331 “Phải trả người bán” (Trường hợp mua công cụ- dụng cụ chưa thanh toán với nhà cung cấp).
2.3.2. Trình tự hạch toán:
Tương tự như trình tự hạch toán tổng hợp của vật liệu. Cuối tháng căn cứ vào “Bảng tổng hợp nhập công cụ- dụng cụ”của từng loại. Kế toán vật tư sẽ lập “Chứng từ ghi sổ” cho mỗi “Bảng tổng hợp nhập công cụ- dụng cụ”, từ “Chứng từ ghi sổ” nhập số liệu vào máy vi tính.
Biểu số 3.13:
Bưu Điện Hà Nội Số VT002/CC-DC
Công ty Dịch vụ Vật tư Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
Nợ
Có
Số tiền
T.Khoản
T.Kê
T.Khoản
T.Kê
Nhập CC-DC cho Xưởng VL
tháng 11/2002
153
06.17
331
14.136.361
Thuế GTGT đầu vào
13635
14.07
331
1.413.369
Cộng
15.550.000
Kèm theo chứng từ Phiếu nhập vật tư và chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Biểu số 3.14:
Đơn vị báo cáo: Sổ chi tiết
Công ty Dịch vụ Vật tư Từ ngày 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Số hiệu tài khoản: 153 _ Công cụ- dụng cụ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải
Thống kê
TK
đối ứng
Tiền
nợ
Tiền
có
Ngày Công ty
Số
CT
30/11/02
30/11/02
VT003/
CC-DC
Nhập CC-DC
06.17
331
14.136.361
Dư đầu kỳ 13.739.526
Phát sinh 14.136.361
Luỹ kế phát sinh 77.879.487
Dư cuối kỳ 14.136.361
63.743.126
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
IV. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ tại Công ty DVVT BĐHN:
1. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
1.1. Chứng từ và thủ tục nhập kho:
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu xuất kho để sản xuất dây thuê bao. Khi có nhu cầu dùng nguyên vật liệu để sản xuất, Xưởng vật liệu sẽ làm Giấy đề nghị xuất vật tư cho Xưởng Vật liệu. Giấy này sẽ được gửi lên phòng Cung ứng để phòng Cung ứng xem xét và trình Giám đốc phê duyệt. Khi có sự đồng ý của Giám đốc Công ty, phòng Cung ứng sẽ lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. Thủ kho khi nhận được “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” sẽ tiến hành làm thủ tục xuất kho theo đúng khối lượng của nguyên vật liệu ghi trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và ghi số lương thực xuất vào phiếu. Phiếu này được lập thành 5 liên:
1 liên lưu ở cuống tại phòng Cung ứng
1 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho
1 liên gửi lên phòng Kế toán để kế toán vật liệu ghi vào thẻ chi tiết vật tư
1 liên chuyển cho kế toán thanh toán
1 liên chuyển đến cho kế toán máy để vào máy số liệu xuất nguyên vật liệu.
Biểu số 4.1:
Công ty Dịch vụ Vật tư Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xưởng Vật liệu Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội
Đồng kính gửi: Phòng Cung ứng.
Xưởng Vật liệu kính đề nghị quý phòng Cung ứng cung cấp vật tư phục vụ sản xuất gồm những loại sau:
STT
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
1
Hạt nhựa PVC
kg
11.300
2
Dây xoắn đôi
m
900.000
3
Dây mạ kẽm
kg
7.927
4
Nhãn bao bì
cái
3.605
5
Dầu nhờn
lít
40
6
Dầu hoả
lít
15
7
Mỡ
kg
6
Ngày tháng năm 2002
Đội Trưởng
Trương Xuân Hồng
(Đã ký)
Biểu số 4.2:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Mẫu số :01/3L
Mã số thuế: Seri: CA/2001
Ngày 29 tháng 11 năm 2002 Số: 002524
Liên 3: Nội bộ
Tên đơn vị: Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Thành phố Hà nội
Địa chỉ: 811 - Đường Giải Phóng
Kèm theo lệnh điều động số: không số ngày 18 tháng 10 năm 2002
Của: Giám đốc Công ty Dịch vụ Vật tư Về việc:
Tên người vận chuyển: Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Kho Cầu Diễn
Nhập tại kho: Xưởng Vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Dây thép mạ
kg
7.927
7.273
57.653.071
2
Hạt nhựa PVC
kg
11.300
12.818
144.843.400
3
Dây xoắn đôi
m
900.000
198
178.200.000
4
Màng PHươNG PHáP
kg
43,5
20.455
889.792,5
Cộng:
381.586.263,5
Xuất, ngày 29 tháng 11 năm 2002 Nhập, ngày.....tháng... năm ....
Người lập phiếu nhập Người kiểm soát Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
1.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty DVVT BĐHN
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận được “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy tính và in ra Bảng kê chi tiết xuất vật tư.Từ Bảng kê chi tiết, kế toán lập Bảng kê tổng hợp xuất vật tư. Kết cấu của các Bảng kê như sau:
Biểu số 4.3:
Công ty Dịch vụ Vật tư Bảng kê chi tiết xuất vật tư
Từ ngày 1/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tên: Xuất Xưởng Vật liệu
Mã số: TV.14
Nợ TK ..., Có các TK ...
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
TK 1521
TK ...
TK ...
Số liệu
Ngày tháng
2524
29/11/2002
Xuất NVL cho Xưởng Vật liệu
381.586.264
381.586.264
Tổng cộng
381.586.264
381.586.264
Kế toán Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Biểu số 4.4:
Công ty Dịch vụVật tư Bảng kê tổng hợp xuất vật tư
Đối với khách hàng trong Bưu điện Hà Nội.
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Nợ TK 632, Có các TK ....
TT
Nội dung
Mã số
Tổng số
TK 1521
TK ...
TK ...
1
Xưởng Vật liệu
TV.14
381.586.264
381.586.264
Tổng cộng
381.586.264
381.586.264
Kế toán Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
1.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Trong quá trình xuất nguyên vật liệu, ngoài việc sử dụng tài khoản 1521, Công ty còn sử dụng TK 15488 (Vật liệu thuộc Xưởng Vật liệu)
1.3.2. Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, căn cứ vào “Bảng tổng hợp xuất vật liệu” của từng loại (Bảng này được lập trên cơ sở các Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Kế toán vật tư sẽ lập Chứng từ ghi sổ.
Biểu số 4.5:
Bưu Điện Hà Nội Số VT004/NVL
Công ty Dịch vụ Vật tư Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
Nợ
Có
Số tiền
T.Khoản
T.Kê
T.Khoản
T.Kê
Xuất NVL cho
xưởng sản xuất
dây thuê bao
1521
02.02.3
1521
380 969 471
tháng 11/2002
Cộng
380 969 471
Kèm theo chứng từ Phiếu xuất kho và Bảng kê
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Từ Chứng từ ghi sổ kế toán nhập số liệu vào may vi tính. Với Chứng từ ghi sổ trên ta có sổ chi tiết TK 1521 (hay Sổ Cái TK 1521):
Biểu số 4.6:
Đơn vị báo cáo: Sổ chi tiết
Công ty Dịch vụ Vật tư Từ ngày 01/11/2002 Đến ngày 30/11/2002
Số hiệu tài khoản: 1521 - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho SXKD
Ngày
ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải
Thống kê
TK đối ứng
Tiền nợ
Tiền có
Ngày CT
Số CT
30/11/02
30/11/02
VT003/NVL
Nhập NVL
01.03
331
380.696.471
30/11/02
30/11/02
VT004/NVL
Xuất NVL
01.03
15488
381.586.264
Dư đầu kỳ
Phát sinh
Luỹ kế phát sinh
Dư cuối kỳ
7.900.719
380.696.471
4.228.149.676
7.010.926
381.586.264
4.242.518.768
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty
TK 111, 112 TK 1521 TK 15488
Mua vật liệu thanh toán bằng TM, TGNH
Thuế GTGT đầu vào
Xuất vật liệu cho XVL
TK 331
Mua vật liệu chưa thanh toán với người bán
Sơ đồ 4.2: Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ xuất vật tư cho Xưởng vật liệu tại Công ty dịch vụ vật tư Bưu điện Hà nội
Yêu cầu xuất vật tư
Phòng Cung ứng
Kho
Phòng Cung ứng
Kế toán chi tiết xuất vật tư
Kế toán tổng hợp
1
2
3
3
Chú thích sơ đồ:
Khi có nhu cầu về sản xuất dây thuê bao, Xưởng vật liệu lập Phiếu yêu cầu vật tư kỹ thuật gửi lên phòng Cung ứng.
Phòng Cung ứng xem xét khả năng cung ứng vật tư của cơ quan sẽ trình lên Giám đốc duyệt. Sau khi dược sự đồng ý của Giám đốc, phòng Cung ứng lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và chuyển một liên của phiếu này xuống kho.
Thủ kho sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để ghi vào thẻ kho chi tiết. Đồng thời kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vào các sổ tương ứng.
2. Hạch toán xuất dùng công cụ - dụng cụ tại Công ty:
2.1. Chứng từ sử dụng:
Tại Công ty Dịch vụ Vậti tư Bưu Điện Hà Nội, côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT712.doc