Lời nói đầu 4
Phần I : Cơ sở lý luận về hách toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp 6
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu 6
1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu. 6
2.Phân loại vật liệu 6
3.Tính giá vật liệu 7
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu 9
II.Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
1.Khái niệm và tài khoản hạch toán 10
2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 10
3.Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
III.Đặc điểm hạch toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng. 16
2. Phương pháp hạch toán 17
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu 18
1. Phương pháp thẻ song song 19
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 19
3. Phương pháp sổ số dư 20
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
I.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của ĐỘI XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
a. Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
b. Quá trình hình thành và phát triển của ĐỘI XD và sửa chữa công trình 23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh 24
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24
b. Tổ chức bộ máy quản lý của ĐỘI XD và sửa chữa công trình 27
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình 29
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29
2. Mô hình tổ chức bộ sổ kế toán của ĐỘI XD và sửa chữa công trình 30
III.Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình, trình bày hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu kho và tại phòng kế toán. 31
IV. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình 45
Phần III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 56
I. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình 56
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình 58
Kết luận 61
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên thực tập
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội xây dựng và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2001 đến năm 2004.
Năm 2001:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
6.400
7.500
8.703
116
136
2
Doanh thu
Tr.đ
4.736
7.150
7.421
104
157
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
110
115
122,4
106
111
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
210
320
492
154
234
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
625
700
803
115
128
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
156
205
230
112
147
Năm 2002:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
8.703
13.507
16.481
122
189
2
Doanh thu
Tr.đ
7.421
12.100
14.800
122
199
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
122,4
415
597,2
144
488
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
492
495
498
101
101
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
803
960
970
101
121
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
230
306
350
114
152
Năm 2003:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
16.481
22.629
29.202
129
177
2
Doanh thu
Tr.đ
14.800
18.518
22.800
123
154
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
597,2
650
887,8
137
149
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
498
503
610
121
122
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
970
1.150
1.200
104
124
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
350
405
418
103
119
Năn 2004:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
29.202
38.586
49.821
129
171
2
Doanh thu
Tr.đ
22.800
33.038
44.843
136
197
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
887,8
900
1.471,5
164
166
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
610
650
780
120
128
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
1.200
1.350
1.400
104
117
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
418
641
654
102
156
- Như vậy các chỉ tiêu thực hiện năm 2004 so với thực hiện năm 2000 như sau:
Giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng 43.421 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 678%, doanh thu đã tăng 40.107 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 847%, nộp ngân sách đã tăng 1.361,5 triệu đồng tương ứng với 1.238% ,lợi nhuận trước thuế đã tăng 570 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 271%, thu nhập bình quân đã tăng 775.000 đ/người/tháng tương ứng với tỷ lệ tăng 124%, số CBCNV trong danh sách đã tăng 498 người tương ứng với tỷ lệ tăng 319%.
b.Quá trình phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị . Đây là Đội đã đạt được nhiều thành tích trong công việc. Trụ sở chính nằm ở khu Định Công – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Đội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân dụng ,công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị . Trong mấy năm gần đây, Đội ngày càng nhận được nhiều công trình do Công ty giao cho. Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và Tổng công ty trong các linh vực ,nhờ đó Đội đã ngày một khắc phục được những khó khăn ban đầu như về vốn ,về trang thiết bị kỹ thuật .Với sự cố gắng của mình Đội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nên đã tạo được uy tín đối với Công ty ,Tổng công ty và các bạn hàng ,đồng thời góp phần nhỏ bé của mình nâng cao uy tín thương hiệu HUD.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh
Chi nhánh miền
nam
XNQL nhà
ở
cao
tầng
Đội cây xanh môi trường
XNQL và DVĐT số 2
Đội XD và sửa chữa công trình
Đội bảo vệ Việt Hưng
Đội bảo vệ Linh Đàm
Đội DVĐT Định Công
Đội KDDV Linh Đàm
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng Tài chính – kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh tiếp thị
a.Tổ chức bộ máy của Công ty Dịch vụ:
phòng tổ chức hành chính:
-Phòng tổ chức hành chính Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc sắp xếp, cải tiến tổ chức, quản lý lao động thực hiện các chế độ chính sách nhà nước, quy định của Tổng công ty đối với người lao động.
Phòng tài chính – kế toán
Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm bảo phương án kịp thời chính xác các nhiệm vụ kiểm tra phát sinh trong Công ty. Chịu trách nhiệm trong Công ty, trước Giám đốc Công ty, cơ quan tổ chức cấp trên và pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Công ty.
Phòng kinh doanh tiếp thị.
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Công ty dichụ vụ nhà ở & khu đô thị và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc Tổng công ty phù hợp với nhu cầu thị trường
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý ky thuật, chất lượng các công trình xây dựng quản lý công tác kỹ thuật cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản, quản lý chất lượng và quy trình vận hành máy, thiết bị sử dụng trong thi công và xây dựng kế hoach duy tu bảo dưỡng thiết bị, chống xuống cấp của nhà chung cư, các trạm nước sạch.
Chức năng của các đơn vị trực thuộc Công ty.
1. Các xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng.
Các xí nghiệp thực hiện theo cơ chế hạch toán nội bộ có quyền điều hành công việc theo quy chế phân cấp của Công ty.
Các xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ lãnh đạo có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên. Giám đốc xí nghiệp tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước tập thể xí nghiệp, Giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
2. Các đội tổ kinh doanh dịch vụ.
Đội tổ có nhiệm vụ quản lý, phát triển có hiệu quả cao với các loại hình kinh doanh dịch vụ, ăn uống giải khát và vui chơi giải trí trong các dự án do Tổng công ty giao cho Công ty quản lý bao gồm:dịch vụ văn hoá và dịch vụ vui chơi giải trí.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ ôtô,xe máy, xe đạp , dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ôtô xe máy, vật lý trị liệu, nhà nghỉ cuối tuần.
Các đội tổ kinh doanh dịch vụ hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
3. Các đội tổ cây xanh môi trường.
Đội có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loại cây( Bóng mát,cây cảnh). Quản lý trồng và chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, công viên cây xanh và chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh theo quy hoạch của dự án phát triển đô thị được Tổng công ty giao cho.
4. Đội xây dựng và sửa chữa công trình.
- Tổ chưc điều hành trực tiếp các hoạt động xây dựng , duy tu và sửa chữa công trình, trang thiết bị tại các dự án do Tổng công ty giao cho Công ty quản lý và điều hành.
- Bảo trì, sửa chữa hệ thống thang máy tại các nhà chung cư cao tầng .
- Duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm trạm cấp nước, chiếu sáng công cộng hè và đường giao thông trong khu đô thị.
- Cải tạo sửa chữa các công trình và hạng mục công trình do Công ty quản lý, điều hành giao cho Đội.
- Thực hiện việc xây mới, cải tạo sửa chữa công trình theo các hợp đồng Công ty giao và do Đội tự tim kiếm.
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch kỹ thuật, cung ứng vật tư cho các công trình và hạng mục công trình được giao nhiệm vụ xây dựng.
- Sửa chữa duy tu các hạng mục công trình của nhà chung cư cao tầng do Công ty quản lý giao cho Đội.
5. Đội bảo vệ :
Đội có nhiệm vụ bảo vệ mốc giới dự án, hàng rào dự án , các công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng, các tái sản khác thuộc dự án được giao . Phối hợp với chính quyền đia phương như công an, dân phòng để duy trì an ninh trật tự, an toàn xã hội trong dự án và khu vực có liên quan.
6. Câu lạc bộ- nhà văn hoá.
Có chức năng chính là cung cấp các dịch vụ văn hoá, thể thao phục vụ dân cư sinh sống trong và xung quanh dự án như: thể hình, thể dục, thẩm mỹ, phòng chiếu .phim, thư viện, câu lạc bộ âm nhác, hội hoạ, ngoại ngứ , nhà thi đấu, sàn tập võ, đấu kiếm và hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
2.b.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Đội:
Các công trình do Đội thi công bao gồm các công trình do Công ty tự khai thác và các công trình do Tổng công ty giao nhiệm vụ cho công ty sau đó công ty giao cho Đội .Nhìn chung tổ chức sản xuất kinh doanh của HUDS được thực hiện theo các công việc như sau :
-Tổ chức tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu trực tiếp từ Tổng công ty .
- Ký hợp đồng giao nhận thầu .
- Tổ chức thi công công trình .
- Bàn giao công trình .
- Bảo hành công trình .
Hồ sơ nhận thầu ,hợp đồng giao nhận thầu chỉ được lập cho các công trình do công ty tự khai thác và các công trình do Tổng công ty giao nhiệm vụ ,các hồ sơ liên quan đến việc thi công công trình của Tổng công ty.
Sau khi lập hợp đồng giao nhận thầu hoặc nhận giấy giao nhận nhiệm vụ từ Tổng công ty ,các đơn vị trực thuộc công ty tiến hành thi công các công trình theo sự phân công của công ty .Công ty sử dụng kết hợp lao động thủ công và máy móc trong thi công xây lắp .
b. Tổ chưc bộ máy hoạt động của Đội
Đội Xây dựng Đội trưởng
Kế toán đội
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ ATLĐ
Thủ kho công trình
Bảo vệ
Thợ điện, máy
Các tổ thợ thi công
Sơ đồ bộ máy quản lý của Đội XD và sửa chữa công trình
Nhiệm vụ của các bộ phận trong Đội :
* Đội trưởng : trực tiếp điều hành thi công các công trình với chức năng và nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của đội .
Thường xuyên báo cáo Giám đốc công ty diễn biến trên công trường và phối hợp với các phòng ban trực thuộc công ty ,các đơn vị có liên quan để giải quyết các vướng mắc ,khó khăn để công trình đảm bảo an toàn lao động ,chất lượng và tiến độ .
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về những vi phạm trong công việc ,...
* Kế toán đội : Mở sổ kế toán ,kiểm tra giá cả vật tư hợp lý trước khi ký hợp đồng Theo dõi ,ghi chép ,đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để đội trưởng duyệt .
Kết hợp với thủ kho để mở thẻ kho cho từng loại vật tư ,theo dõi nhập xuất vật tư .
Lập kế hoạch tạm ứng vốn thi công ,thanh toán nợ nhân công ,nợ khách hàng .
Quản lý nguồn vốn theo dõi các hoạt động tài chính và hoạt động kinh tế tại các công trình do đội thi công ,...
* Cán bộ kỹ thuật : Hướng dẫn ,kiểm tra về kỹ thuật ,chất lượng ,tiến độ ở công trường .
Tính toán kiểm tra khối lượng quyết toán ,...
* Cán bộ an toàn lao động : hoàn tất các hồ sơ ,thủ tục về an toàn lao động, đề suất mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động ,lập biên bản xử phạt các công nhân vi phạm an toàn lao động ,...
* Thủ kho :+Tập hợp số liệu giúp kế toán
+Hàng ngày theo dõi ,ghi chép xuất ,nhập vật tư ,vật liệu ở công trường.
+Kết hợp với cán bộ kỹ thuật lên kế hoạch dự trù cung cấp vật tư ,vật liệu,...
* Bảo vệ : bảo vệ tài sản công trình ,đề xuất phương án bảo vệ vật tư , vật liệu công trình được an toàn và hiệu quả ,...
*Thợ điện,máy : Vận hành máy vận thăng ,sửa chữa những hỏng hóc của máy và điện ở các chung cư.
II. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán.
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán TGNH
Phó phòng TCKT
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
KDDV
Kế toán chi phí và giá thành
Thủ quỹ
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung chỉ đạo trực tiếp toàn bộ khâu kế toán của Công ty, giải quyết các vấn đề tài chính, kiểm tra, kiểm duyệt các mẫu biểu báo cáo các bộ phận kế toán trong phòng, phân tích các hợp đồng kinh tế. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác TCKT.
+Phó phòng TCKT: Tổng hợp chung các khâu như: kkiểm tra tình hình tài chính của Công ty. Lập báo cáo tài chính để trình Giám đốc và cùng Kế toán trưởng kiểm tra tình hình tài chính của Công ty.
+ Kế toán TGNH: Lập séc uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vật liệu, kế hoạch lao động tiền lương, các tờ khai về thuế và thanh toán ngân sách. Lập phiếu thu chi,tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính.Hàng tháng lấy chứng từ sao kê hàng hoá, theo dõi số dư hàng ngày để kịp thời báo cáo tình hình hiện có của Công ty.
+Kế toán thanh toán KDDV: Theo dõi các khoản vay, đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả nội bộ đối với khách hàng.
Phụ trách các mảng kinh doanh dịch vụ thu chi tiền mặt và làm việc với các kế toán đội kế toán của xí nghiệp.
Thanh toán với ngân sách nội bộ, người cung cấp
Theo dõi quá trình thu vốn của các mảng KDDV trong Công ty quyết toán chi phí và lập báo cáo thu vốn toàn Công ty. Lập báo cáo kinh doanh trọng điểm khi có phát sinh.
+ Kế toán chi phí và giá thành: Mở sổ chi tiết từng hạng mục về KDDV, XDCB của các đội trong Công ty.
+Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK và SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt, ngoài ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD trong Công ty.
2. Mô hình tổ chức kế toán của Đội.
Đội xây dựng : gồm có 1 kế toán đội và 1 thủ kho , do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên bộ máy kế toán của Đội XD được xây dựng theo mô hình phân tán ,chức năng của họ đã được trình bầy trong cơ cấu bộ máy quản lý của Đội
.Hình thức sổ kế toán tại Đội xây dựng
Hiện nay ,công ty HUDS thống nhất việc áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung " cho bộ máy kế toán trên công ty cũng như các đội trực thuộc và cũng thống nhất sử dụng phần mềm kế toán CADS ,khi đưa phần mềm này vào sử dụng ,bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công một số khâu trong công việc như ghi sổ chi tiết ,sổ tổng hợp ,lập báo cáo kế toán ,mà chỉ cần phân loại ,bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc ,nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy ,kiểm tra ,phân tích số liệu trên các sổ ,báo cáo kế toán để có thể đưa ra các quy định phù hợp .Phần mềm này cung cấp thông tin một cách nhanh chóng ,độ chính xác cao ,phục vụ kịp thời cho công tác quản trị doanh nghịêp .Ngoài chứng từ kế toán bắt buộc thực hiện theo quy định của bộ tài chính ,công ty còn sử dụng một hệ thống chứng từ hướng dẫn được sử dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán "Nhật ký chung "
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị. Trình bày phương pháp hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho và tại phòng kế toán của Đội.
1. Hạch toán chi tiết Nguyên Liệu ,Vật Liệu ở đội xây dựng.
Thủ tục Nhập - Xuất nguyên Liệu ,Vật Liệu
a .Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng chứng từ được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ,ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và các quy định khác có liên quan ,bao gồm :
-Phiếu Nhập kho :mẫu 01_VT
-Phiếu Xuất kho :mẫu 02_VT
-Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ :mẫu 03_VT
-Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hoá :mẫu 08_VT
-Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho :mẫu 02_BH
-Hoá đơn cước vận chuyển :mẫu 03_BH
Ngoài ra Đội còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán :
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư :mẫu 05_VT
-Thẻ kho :06_VT
-Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ :mẫu 07_VT
b .Thủ tục nhập kho
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng ,khi hàng về đến nơi xét thấy cần thiết có thể có thể lập bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá vật liệu mua về ,cả về số lượng ,chất lượng và quy cách từng mặt hàng .
Đội thu mua và nhập kho NL,VL theo chế độ ban đầu chứng từ gồm có :
+ Biên bản kiểm nghiệm vật
+ Phiếu nhập vật tư
+ Khi nhận được hoá đơn bán hàng , giấy báo nhận hàng của người bán hàng gửi .Đội lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiêm số luợng ,chất lượng ,quy cách vật tư .Cùng với hoá đơn GTGT ,Thủ kho tiến hành nhập kho sau khi kiểm nghiệm
c .Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư ,căn cứ vào đó thủ kho viết phiếu xuất
Chứng từ xuất kho có nhiều loại ,phụ thuộc vào mục đích xuất kho ở Đội xây dựng .Khi các tổ có nhu cầu sử dụng vật tư thì đến gặp thủ kho xin cấp vật tư ,khi nhận vật tư thủ kho viết phiếu xuất kho :1liên thủ kho giữ ,1 liên cho tổ xin cấp vật tư giữ ,đồng thời gửi lên các bộ phận liên quan ký duyệt
d .Thu thập môt số chứng từ :
VD :Trên phiếu nhập kho ngày 4/2/2004 Đội xây dựng mua một số vật liệu về cho công trình OCT2-X1
Hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT_3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng 02B
Ngày 4/2/2004 AV 084678
Đơn vị bán hàng : Công ty Xi măng Bỉm Sơn
Địa chỉ : Đan Phượng - Hà Tây
Số tài khoản : 0500389183 - Ngân Hàng Nông Nghiêp PTNT-HT
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Ngự
Tên đơn vị : Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Địa chỉ : Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội
Hình thức thanh toán : TM MS :0101042990
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1x2
Xi măng BS
4
677000
2708000
Cộng tiền hàng
2708000
Thuế GTGT :
10%
270800
Tổng tiền thanh toán :
2978800
Viết bằng chữ : Hai triệu chín trăm bảy tám ngìn tám trăm đồng
Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi đã có hoá đơn bán hàng ,giấy báo nhận hàng về Đội tiến hành nhập kho và kiểm nghiệm vật tư .Ban kiểm nghiệm gồm có người phụ trách vật tư trên công ty ,kế toán và thủ kho của Đội
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Đội là xây dựng nên hầu hết các vật tư mua về đến đâu sử dụng hết đến đó . Đội luôn hạn chế tối đa việc tồn vật liệu.
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 - VT
ngày 4/2/04 QĐ số 1141 - CT / CĐKT
(Ngày 1/11/1995 )
số :
Nợ :152
Nợ :133
Có :331
Họ và tên người giao hàng :công ty TNHH Huyền Anh
Theo hoá đơn số : 084678 ngày 4 tháng 2 năm 2004 của : Công ty Xi măng
Nhập tại kho :Ông Dũng - X1
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật liệu
Mẫ số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
theo CT
Thực nhập
Xi măng BS
tấn
4
4
677000
2708000
Tổng cộng
2708000
Viết bằng chữ : Hai triệu bảy trăm linh tám nghìn đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & và khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4/2/2004
Ban kiểm nghiệm gồm :
ông : A Cán bộ phòng kế hoạch - Trưởng ban
Bà : B Kế toán đội - thành viên
Bà : C Thủ kho - thành viên
STT
Tên mặt hàng ,quy cách ,phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Nhận xét
Theo CT
Thực nhập
Đúng
q c
1
Xi măng BS
tấn
4
4
4
Thành viên Thành viên Trưởng ban
C B A
Sau khi kiểm nghiệm thấy vật tư đủ về số lượng ,đúng về quy cách .Ban kiểm nghiệm chấp nhận cho nhập kho lô hàng .
Sau khi kiểm nghiệm thấy vật tư đủ số lượng ,đúng quy cách .Ban kiểm nghiệm đồng ý cho nhập kho lô hàng
Khi Ban kiểm nghiêm vật tư chấp nhận lô hàng và động ý cho nhập kho . Đội tiến hành xuất kho cho từng bộ phận để tiến hành thi công cho đúng tiến độ của công trình
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - VT
ngày 5/2/04 QĐ số 1141- CT / CĐKT
(Ngày 1/11/1995 )
số :
Nợ :621
Có :152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Ngự
Lý do xuất kho : phục vụ công trình X1
Xuất tại kho : Ông Dũng - X1
Đơn vị : đồng
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Xi măng BS
tấn
4
4
677000
2708000
Tổng cộng
2708000
Viết bằng chữ : Hai trệu bảy trăm linh tám ngàn đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
2 Phương pháp tính giá gốc NL ,VL xuất kho áp dụng tại Đội xây dựng
a .Nội dung cấu thành giá gốc Nl ,VL
Phần lớn các NL ,VL ở đội xây dựng đều là mua ngoài rồi nhập kho nên giá gốc được tính như sau :
Giá mua ghi trên Các loại thuế CF có liên
Giá gốc NL ,VL = hoá đơn sau khi trừ đi + Không được + quan trực tiếp
mua ngoài NK các khoản CKTM , hoàn lại đến mua hàng
giảm giá hàng bán
b .Phương pháp tính giá NL ,VL tại Đội xây dựng
Để phù hợp với công việc của mình Đội xây dựng đã áp dụng phương pháp tính theo giá đích danh cho NL ,VL xuất kho :
Giá trị thực tế = Số lượng NL ,VL x Đơn gía của
NL ,VL xuất kho xuất kho vật liệu
Từ số liệu trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết đã thu thập được ở trên ta sẽ tính được giá NL ,VL xuất kho :
Giá trị thực tế = 4 x 677000 = 2708000 đ
Xi măng BS xuất kho
Giá tri thực tế = 2900 x 58181 = 168724900 đ
gạch lát 300x300 XK
Giá trị thực tế = 1027 x 56363 = 57884801 đ
gạch ốp 200x300 XK
Giá trị thực tế = 311 x 58181 = 18092491 đ
gạch lát 200x200 XK
Giá trị thực tế gạch = 374 x 54545 = 20399830 đ
chân tường 100x300 XK
Tứ đó ta điền giá tiền vật liệu vào các chứng từ dã thu thập ở trên .
3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu ở Đội xây dựng .
Bộ máy kế toán của Đội xây dựng rất gon nhẹ ,chỉ gồm 1 kế toán và 1 thủ kho .Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết kế toán phải đảm bảo phù hợp số liệu trên thẻ kho với sổ kế toán ,đồng thời tránh sự ghi chép trùng lặp .Vì vậy ,để lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ của cán bộ kế toán ,bộ máy kế toán của công ty thống nhất sử dụng " phương pháp ghi thẻ song song" ở trên công ty và các đội trực thuộc
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư
theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp N_X_T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Nguyên tắc hạch toán
- ở Kho :Thủ kho sử dụng thẻ kho tiến hành ghi chép hàng ngày tình hình Nhập -Xuất - Tồn vật liệu trên thẻ kho và ghi chỉ tiêu số lượng vật liệu vào thẻ kho .Khi nhận được chứng từ Nhập - Xuất thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực nhập - xuất vào chứng từ và thẻ kho ,cuối tháng tính số tồn ghi vào thẻ kho .Định kỳ thủ kho gửi lên lên cho kế toán các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL
- ở phòng kế toán đội : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu về số lượng và giá trị hàng ngày nhận các chứng từ của thủ kho ,kế toán tiến hành phản ánh vào các sổ chi tiết .Cuối tháng căn cứ vào đó để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song :
( 1 ) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho vật liệu hợp pháp ,hợp lệ thủ kho tiến hành nập ,xuất kho và ghi sổ số lượng VL ,VL thực nhập ,thực xuất vào chứng từ ,sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập ,xuất và hàng ngày thủ kho chuyển những chứng từ nhập ,xuất cho kế toán.
( 2 ) Nhận chứng từ Nhập - Xuất - Tồn theo định kỳ ,kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ :ghi đơn giá ,thành tiền ,phân loại chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ ) kế toán chi tiết .
( 3 ) Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết .
( 4 ) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn .
( 5 ) Đối chiếu ,kiểm tra với số liệu của kế toán tổng hợp .
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Thẻ kho
Mẫu 06 VT
Ngày lập: 29/2/2004 BHQĐ số 1141 TC/CĐKT
Tờ số : ( Ngày 1/11/1995_BTC)
Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư : Xi măng BS
Đơn vị tính :tấn
Mã số :
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1 .Tồn đầu tháng
5
2 .Số phát sinh
1
1/2
Xuất kho Xi măng BS
1/2
5
2
4/2
Nhập kho Xi măng BS
4/2
4
3
5/2
Xuất kho Xi măng BS
5/2
4
3 .Cộng phát sinh
4
9
4 .Tồn cuối tháng
0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
Song song với thẻ kho , kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu xi măng, gạch ốp ,lát
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
sổ chi tiết vật liệu
Tên tài khoản : 152
Tên vật liệu : Xi măng BS Ngày lập 29/2/2004
ĐVT :đồng
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
ĐVT
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1 .Tồn đầu tháng
5
2708000
2 .Số phát sinh
1/2
1/2
Xuất kho xi măng BS
tấn
621
677000
5
3385000
4/2
4/2
Nhập kho Xi măng BS
tấn
331
677000
4
2708000
5/2
5/2
Xuất kho Xi măng BS
tấn
621
677000
4
2708000
3 .Cộng phát sinh
4
2708000
9
6093000
4 .Tồn cuối tháng
0
0
Người lập sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
4. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên liệu ,vật liệu
Hàng tháng Đội thường lập bảng kê nhập ,xuất vật tư để tiện cho việc theo dõi tình hình sử dụng vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1045.Doc