Lời mở đầu 1
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây 3
I- Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 6
3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán: 9
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 12
II. Đặc điểm về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định ở Công ty. 14
1. Phân loại tài sản cố định ở Công ty. 14
2. Đặc điểm về quản lý tài sản cố định. 14
Phần II: Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty. 17
I. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định. 17
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định. 17
2. Kế toán tăng tài sản cố định. 18
3. Kế toán giảm tài sản cố định. 23
4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và tổng hợp 29
II. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của Công ty. 35
III. Tổ chức hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty. 40
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 49
I. Đánh giá về công tác hạch toán tài sản cố định của Công ty. 49
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán ở Công ty 51
Kết luận 53
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Cổ phần xe khách Hà Tây Mẫu số 02-TSCĐ
Lập ngày 31/12/1996
Thẻ TSCĐ số 24/xe ka
(dùng cho thiết bị máy móc)
Tên tài sản: Ô tô khác loại: phương tiện vận tải
Nhãn ký hiệu: 3311-0357 chứng từ nhập: số 62
Nơi sản xuất: Hàn Quốc. Năm sử dụng: 2002
Công suất thiết kế: 42 ghế.
Nguyên giá: 155.959.000
Năm sản xuất 11989. Nguồn bổ sung
Địa điểm đặt: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Địa chỉ sử dụng ngày… tháng … năm…
Lý do:…
Mức và tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao đã tính cộng dồn
Từ năm
Tỷ lệ
Mức khấu hao
Năm
CB
CB
SCL
CB
SCL
1996
12
0
0
0
1.1.96
7.755.000
31.12.96
7.795.000
1997
12
18.700.000
31.12.97
26.503.000
1998
12
26.708.000
31.12.98
53.211.000
1999
12
18.708.000
31.12.99
71.919.000
2000
12
18.715.000
31.12.00
90.630.000
2001
12
20.062.000
31.12.01
110.696.500
2002
12
31.12.02
130.759.000
Người lập biểu
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Phần II:
Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
I. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định.
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định.
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thường xuyên vân đông và sự vận động liên tục kế tiếp nhau được gọi là luân chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ô tô khách nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố định. Khâu đầu tiên của một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực nào chỉ số cần đến máy móc thiết bị… Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô tính chất Công ty không thể tự sản xuất ra được.
Công ty căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đối với việc sử dụng lớn tài sản cố định khi sử dụng phương thức tự làm nhân viên hạch toán ở phân xưởng phải lập biên bản. Khi xuất vật liệu để sửa chữa gồm hai liên biên bản nghiệm thu vật tư, liên một gửi cho bộ phận kế toán vật tư, liên hai gửi tại phân xưởng.
*. Kế toán tài sản cố định trong Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây thực hiện cơ chế khoán theo hình thức khoán doanh thu cho từng đầu phương tiện vận tải (khoán chuyến đối với phương tiện vận tải hành khách). Vì vậy khi nghiệm thu tài sản cố định kế toán phải hoàn tất mọi thủ tục về tài sản cố định song mới trả cho các nhân cần sử dụng.
2. Kế toán tăng tài sản cố định.
Năm 2001 – 2002 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn tự có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của tài sản cố định. Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây sử dụng chủ yếu các tài khoản về kinh tế sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác:
TK 111, 112, 414, 441, 431…
Chứng từ kế toán.
Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tượng ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Trường hợp tăng tài sản cố định.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán đầu tư, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt Công ty ký hợp động mua sắm tài sản cố định với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy bán của bên bán), kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình đi mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài sản cố định.
Biểu 02: Biên bản giao nhận xe
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản giao nhận xe
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2002
Bên nhận tài sản cố định gồm:
Ông Lã Đình Đạt
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Ông Nguyễn Bá Vũ
Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh.
Bên giao tài sản cố định gồm:
Ông Trịnh Xuân Đức
Chủ xe làm đại diện hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài sản cố định: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau:
Số khung: 3311 – 4619
Số lượng: 1 chiếc
Chất lượng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh) hoạt động bình thường.
Nơi sản xuất: Hàn Quốc
Dung tích xi lanh: 11.149 C
Trọng tải công suất: 220 ml (45 chỗ ngồi)
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và kinh tế.
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Năm sản xuất: 1989
Màu sơn: Sơn trắng
Giá trị: 260.554.000 đồng
Bên giao Bên nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi tiền của ngân hàng Công thương Thanh Xuân Hà Nội trích thực.
Biểu 03: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 02 B
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp đường bộ số 116 – TXL – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Số TK:
Mã số thuế:
Họ tên người mua: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Địa chỉ: số 112 phố Trần Phú – Thị xã Hà Đông
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
Mã số thuế: 780.A00009
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ.vi tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô Huyndai 33H.5518
Cái
01
260.554.000
Thuế GTGT
26.055.400
Tổng cộng
286.609.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2002 Công ty mua chiếc xe ôtô Huyndai chuyên chở khách bằng nguồn vốn khoa học cơ bản. Số tiền là 286.609.400 kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 211: 260.554.000
Nợ TK 133: 26.055.400
Có TK112: 286.609.400
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn:
BT2:
Có TK 009: 286.609.400
BT3: Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 260.554.000
Có TK 411: 260.554.000
Trường hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
Công ty mua tài sản cố định về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy thử …
Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây được đầu tư xe của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây
Biểu 04: Biên bản quyết toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Đông, ngày 11 tháng 11 năm 2002
Mẫu số:
Biên bản quyết toán xe ôtô Huyndai 33H/4709
Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 12 năm 2002 UBND tỉnh Hà Tây
Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của ông D.
thành phần Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Ông Nguyễn Bá Vũ, trưởng phòng kinh doanh
Bà Lưu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Nguyễn Văn Hưng, Chức vụ Phó phòng kinh doanh
Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phòng tài vụ
Thành Phần: Sở giao thông vận tải Hà Tây.
Ông Dương Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phương tiện sở Giao thông vận tải.
Thành phần: Sở tài chính Hà Tây
Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đầu tư
- Giá mua xe
253.000.000
- Thuế trước bạ
10.120.000
- Đăng ký
150.000
- Khám xe
181.800
- Dầu mỡ chạy thử
561.000
- Lốp
11.047.600
- Dương bi + SC máy
824.000
- Giá hàng treo móc
1.446.600
Tổng
277.311.000
V. Các khoản thu hồi
- Lốp cũ
2.075.000
- Lốp mới lái xe chịu 50%
5.524.000
Tổng
7.599.000
Giá nhập Tài sản cố định
277.311.000 – 7.599.000 = 269.732.000
Biên bản lập hồi 16h ngày 11 tháng 11 năm 2002
Các thành viên trong Công ty Giám đốc Công ty
(đã ký) (đã ký)
Đại diên sở tài chính Hà Tây Sở GTVT Hà Tây
Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây được chứng từ xe của UBND tỉnh Hà Tây. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định khoản:
BT1:
Nợ TK 2411: 269.732.000
Nợ TK 133: 26.973.200
Có TK 111: 296.705.200
BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211: 269.732.000
Có TK 241.1. 269.732.000
BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Nợ TK 414: 269.732.000
Có TK 411: 269.732.000
3. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định bị hao mòn lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty sẽ bị loại bỏ.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây do tồn tạo lâu nên tài sản cố định cũ kỹ lạc hậu, hết thời gian sử dụng đã đến lúc cần phải thanh lý. Mặt khác nhiều tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có lợi ích cho sản xuất kinh doanh nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định đi để có thể thu hồi vốn nhanh.
Giảm tài sản cố định do thanh lý.
Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là vốn cố định do ngân sách cấp Công ty phải lập “tờ trình xin thanh lý tài sản cố định” gửi lên cơ quan và sở tài chính trong đó bao gồm các nội dung sau:
Lý do xin thanh lý nhượng bán
Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản đó xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm:
Tờ trình xin thanh lý
Biên bản xác định hiện trạng
Quyết định cho phép thanh lý
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế toán.
Nghiệp vụ xẩy ra 31/6/2002 theo chứng từ ghi sổ số 27 Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây đã quy định cho thanh lý xe ôtô W 50 – 33H 2568 đã sử dụng lâu năm.
Sau đây là tờ trình xin thanh lý phương tiện vận tải của tổ trưởng đội xe số 2 lập.
Biểu 05: Tờ trình xinh thanh lý phương tiện vận tải
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Đông, ngày 31 tháng 6 năm 2002
Tờ trình xin thanh lý phương tiện vận tải
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Dũng
Chức vụ: Tổ trưởng đội xe số 2
Hiện này tôi có một phương tiện vận tải đã quá cũ nát và hoạt động không có hiệu quả. Tôi viết tờ trình này xin thanh lý phương tiện vận tải như sau:
STT
Loại xe
Biển số
Năm sử dụng
Người sử dụng
1
W50
33H1438
1989
Nguyễn Minh Châu
Kính đề nghị giám đốc Công ty giải quyết cho phép thanh lý phương tiện vận tải trên.
Tổ trưởng đội xe số 2
(đã ký)
Được sự đồng ý của giám đốc Công ty ngày 03/7/2002 Công ty lập hội đồng thanh lý phương tiện vận tải. Biên bản được lập như sau:
Biểu 06: biên bản thanh lý tài sản cố định.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Hà Đông, ngày 03 tháng 07 năm 2002
Căn cứ quyết định số 532 ngày 03 tháng 07 năm 2002 của giám đốc Công ty về việc thanh lý phương tiện vận tải.
Ban thanh lý gồm:
Ông Đình Đạt – Giám đốc Công ty – Trưởng ban thanh lý
Ông Nguyễn Trọng Dũng – Tổ trưởng đội xe số 2
Bà Lưu Việt Hà – Kế toán trưởng
Bà Nguyễn Thị Hà – Kế toán tài sản cố định
II. Tiến hành thanh lý phương tiện
STT
Loại xe
Biển xe
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
1
W50
33H 1438
1989
75.000.000
65.000.000
10.000.000
III. Kết luận của ban thanh lý
Ban thanh lý quyết định thanh lý phương tiện vận tải cho ông Nguyễn Đinh Tịnh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Giám đốc Công ty
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu thu tiền mặt của KH.
Biểu 07: Hoá đơn GTGT
Hóa đơn (GTGT)
Mẫu số: 01GTKL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Địa chỉ: Trần Phú – thị xã Hà Tây
Số TK:
Họ tên người mua: Nguyễn Đình Tịnh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô 33H 1438
Chiếc
1
10.000.000
Thuế GTGT 10%
1.000.000
Tổng tiền thanh toán
11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu 08: Phiếu thu
Phiếu thu
Số 649
Ngày 25 tháng 7 năm 2002
Nợ TK 111
Có TK 721
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Đình Tịnh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Lý do nộp: Mua xe ôtô 33H 1438
Số tiền: 11.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn
Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc
Kế toán trưởng
(đã ký)
Người nộp tiền
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý hoá đơn GTGT phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý tài sản cố định. kế toán định khoản
BT1: Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214: 65.000.000
Nợ TK 821: 10.000.000
Có TK 211: 75.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 694 phản ánh số thu về sau thanh lý
BT2: Phản ánh các khoản thu từ thanh lý
Nợ TK 111: 11.000.000
Có TK 721: 10.000.000
Có TK 33311: 1.000.000
Tài sản cố định giảm do nhượng bán.
Những tài sản cố định nhượng bán là toàn bộ những tài sản cố định do đã dùng lâu ngày không còn mang lại hiệu quả khi đưa vào sản xuất kinh doanh do bị hư hỏng nặng nên Công ty quyết định lập hội đồng quyết định giá xe để tiến hành nhượng bán.
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 20 tháng 6 năm 2002 theo chứng từ số 22 Công ty nhượng bán tài sản xe ôto W50 33H 1187 căn cứ theo biên bản định giá
Biểu 09: Biên bản định giá
Biên bản định giá
Số 69
Ngày 22 tháng 6 năm 2002
Nguyên giá
70.000.000
Giá trị hao mòn
46.649.000
Giá trị còn lại
23.351.000
Chi phí thanh lý bằng tiền mặt
200.000
Uỷ viên
(đã ký)
Uỷ viên
(đã ký)
Chủ tịch hội đông
(đã ký)
Kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan như biên bản họp hội đồng quản trị ngày 20 tháng 6 năm 2002. Căn cứ vào bảng định giá trị còn lại căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác kế toán định khoản.
BT1: Xoá sổ tài sản cố định
Nợ TK 214: 46.649.000
Nợ TK 821: 23.351.000
Có TK 211: 70.000.000
BT2: Phản ánh chi phí nhượng bán
Nợ TK 821: 200.000
Có TK 111: 200.000
BT3: Phản ánh các khoản thu hồi từ nhượng bán
Nợ TK 111: 25.686.100
Có TK 721: 23.351.000
Có TK 33311: 2.335.100
4. Tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết và tổng hợp
Trường hợp tài sản cố định tăng
Căn cứ vào chứng từ giao nhận tài sản cố định kế toán Công ty mở sổ đăng ký tài sản cố định và sổ chi tiết tài sản cố định. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Số liệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. Từ các nghiệp vụ trên được phản ánh vào sổ đăng ký tài sản cố định như sau:
Biểu 10: Sổ đăng ký tài sản cố định.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Sổ đăng ký tài sản cố định
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nguyên giá
Năm sử dụng
Số KH (năm)
Kháu hao năm
1
Xe ca 33H.4709
Hàn Quốc
269.732.000
2002
8
33.716.500
2
Xe ca 33H.4618
Hàn Quốc
260.554.000
2002
8
32.569.250
3
Xe ca 33H.4375
Hàn Quốc
248.642.700
2002
8
31.080.338
4
Xe ca 33H.4502
Hàn Quốc
422.797.000
2002
8
36.534.962
…
Sổ thứ tự tài sản cố định được ghi theo thứ tự thời gian, hàng tháng khi có nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh. Kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 11: Sổ chi tiết tài sản cố định
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Sổ chi tiết tài sản cố định
Tháng 11 năm 2002
STT
Chứng từ
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nơi sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao năm
SH
NT
1
Xe ca 33H.4709
Hàn Quốc
CN
269.732.000
33.716.500
2
Xe ca 33H.4618
Hàn Quốc
CN
260.554.000
32.569.250
3
Xe ca 33H.4375
Hàn Quốc
CN
248.642.700
31.080.338
4
Xe ca 33H.4502
Hàn Quốc
CN
212.279.700
265.349.625
Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định của Công ty. Bảng tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 211. Kế toán chi tiết căn cứ vào hai sổ nêu trên đẻ vào bảng sau:
Biểu 12: Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
Chứng từ
Tên TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
TSCĐ tăng
SH
NT
Nguyên giá
Bộ phận sử dụng
118
15/12/02
Xe ca 33H.4709
Chiếc
01
269.732.000
CN
Xe ca 33H.4618
Chiếc
01
260.554.000
CN
Xe ca 33H.4375
Chiếc
01
248.642.700
CN
Xe ca 33H.4502
Chiếc
01
212.279.700
CN
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tài sản cố định phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Biểu 13: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. Nhập tài sản xe ôtô 33H.4709
211
2411
269.732.000
2. Mua tài sản xe ôtô 33H.4618
211
112
260.554.000
3. Mua tài sản xe ôtô 33H4375
211
111
248.642.700
4. Lấy nguồn vốn thế chấp mua xe 33H.4502
211
111
212.279.700
5. Dùng NVKH cơ bản mua một xe ôtô 33H. 4618
009
260.554.000
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng tài sản cố định sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho tài sản cố định.
Biểu 14: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
118
1/12/2002
Tăng do nhập xe ôtô 33H.4709
269.732.000
Tăng do nhập xe ôtô 33H.4618
260.554.000
Tăng do nhập xe ôtô 33H.4375
248.642.700
Tăng do nhập xe ôtô 33H.4502
212.279.700
Cộng
991.208.400
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết bảng cân đối sổ bảng tổng hợp tài sản cố định và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổ vào sổ cái.
Tài sản cố định giảm:
Biểu 15: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số 27
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Giảm tài sản cố định do thanh lý nhượng bán
65.000.000
Thanh lý tài sản ôtô W50 đã sử dụng lâu năm
- Khoản thu hồi từ thanh lý
214
821
111
111
211
211
721
3311
10.000.000
7.500.000
10.000.000
1.000.000
Nhượng bán xe ôtô W50 33H.1178
- Chi phí nhượng bán
- Các khoản thu hồi từ nhượng bán
214
821
821
111
111
211
211
111
721
3331
46.649.000
23.351.000
200.000
23.351.000
2.335.100
Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 16: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
27
31/12/02
Thanh lý xe ôtô W50
75.000.000
27
31/12/02
Nhượng bán xe ôtô W50 33H.1178
70.000.000
Cộng
145.000.000
Kế toán trưởng
(đã ký)
Xác định cơ quan thuế
(đã ký)
Ngày… tháng… năm 02
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Sổ khi đã hoàn tất vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối tháng lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ 118 và 27 để vào sổ cái TK 211
Biểu 17: Sổ cái TK 211
Sổ cái
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.938.278.400
118
Nhập xe ôtô 33H.4709
2411
269.732.000
118
Nhập xe ôtô 33H.4618
112
260.554.000
118
Mua xe ôtô 33H.4375
111
248.642.700
118
Mua xe ôtô 33H.4502
111
212.279.700
27
Thanh lý xe ôtô W50 33H.1438
214
821
7.500.000
27
Nhượng bán xe W50 33H.1187
214
821
70.000.000
Cộng số phát sinh
991.208.400
145.000.000
Số dư cuối kỳ
2.784.486.800
II. Hạch toán khấu hao tài sản cố định của Công ty.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây khấu hao tài sản cố định là quá trình chuyển dần giá trị của tài sản cố định một cách có khoa học vào giá thành. Khấu hao tài sản cố định là biện pháp kế toán nhằm bù đăp hay khôi phục lại từng phần toàn bộ giá trị tài sản cố định.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây đã khấu hao phương tiện vận tải về thực chất là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của phương tiện vận tải do tham gia vào quá trình vận tải.
Việc tính khấu hao tài sản cố định phải theo các quy định:
Về trích khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao theo quy định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các tài sản cố định trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đăng ký theo định kỳ ba năm với cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp.
Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ giá thành.
Việc tính khấu hao phương tiện vận tải của Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của phương tiện, máy móc ôtô, nhà cửa…và thời gian sử dụng.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây tỷ lệ khấu hao phương tiện vận tải được quy định như sau:
Đối với xe vận tải hành khách từ 25 chỗ ngồi trở lên và xe tải hàng hoá 2 tấn thì trích khấu hao 8 năm, đối với sân bãi để xe, đường, khấu hao 8 năm
Đối với nhà cửa kiến trúc tính khấu hao 19 năm.
Mức khấu hao được tính:
Mức KH hàng tháng
Mức khấu hao hàng năm
12 tháng
=
Mức khấu hao hàng năm
Nguyên giá
Số năm sử dụng
=
Đầu năm căn cứ vào những tài sản cố định hiện có của Công ty kế toán tính khấu hao cho một năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng.
iểu 18: Bảng chi tiết tài sản cố định trích khấu hao năm 2002
STT
Tên tài sản trích khấu hao
Nguồn vốn
Nguyên giá
Mức trích KH
GTCL
I
Nhà cửa vật kiến trúc
NS
1.434.389.891
300.684.086
133.714.805
II
Máy móc thiết bị
BX
137.120.300
11.869.000
125.251.300
1
Máy điều hoà National
BX
11.030.000
3.862.000
7.168.000
2
Máy điều hoà 12000 TU
14.421.000
1.923.000
12.498.000
3
Máy điều hoà 12000 TU
14.421.000
1.923.000
12.498.000
4
Máy điều hoà 20000 TU
21.778.000
2.903.000
18.875.000
5
Máy Photocopy
29.095.000
485.000
28.610.000
6
Máy điều hoà General
31.665.000
528.000
31.137.000
7
Máy vi tính
14.710.300
245.000
14.465.300
III
Phương tiện vận tải
NS
5.494.619.400
2.891.009.000
2.603.610.400
1
Xe ca
4.990.619.400
2.602.891.000
2.387.728.400
2
Xe tải Dammatdo 33H. 3132
280.000.000
187.238.000
92.762.000
3
Xe chở hàng hoá
224.000.000
10.880.000
123.120.000
Cuối tháng căn cứ vào phần trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận nào thì tính và khấu hao vào chi phí để tính giá thành.
Đối với khấu hao tài sản cố định Công ty sử dụng các tài khoản.
TK 214: khấu hao máy móc thiết bị phương tiện vận tải nhà cửa kiến trúc.
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài sản cố định có liên quan khác khi tính khấu hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh vận tải.
Biểu 19: Sổ chi tiết tài sản cố định khấu hao cơ bản.
Sổ chi tiết tài sản cố định khấu hao cơ bản
Tháng 12 năm 2002
Bộ phận xe ca
STT
Tên tài sản
Nguồn vốn
KH năm
Nguyên giá
GTCL
Tính khấu hao
I
Xe ca
670.853.400
445.552.400
6.198.000
1
33H.2566
NS
8
201.359.400
120.766.400
2.013.000
2
33H.0701
NS
8
9.904.000
5.926.000
84.000
3
33H.2250
NS
8
19.745.000
81.712.000
1.370.000
4
33H.2269
NS
8
100.000.000
75.008.000
1.042.000
5
33H.4268
NS
8
162.140.000
162.140.000
1.689.000
Nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định tháng 12 năm 2002 ở Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây trích khấu hao phương tiện vận tải như sau:
Phương tiện phục vụ hành khách đối với chuyến xe ca là 3.198.000
Kế toán căn cứ vào nguyên giá đầu năm và thời gian sử dụng tài sản cố định để ghi:
BT1:
Nợ TK 627(4): 3.198.000
Có TK 214: 3.198.000
BT2:
Nợ TK 009: 3.198.000
Còn đối với phương tiện phục vụ hàng hoá 3.000.000 kế toán ghi sổ
BT1:
Nợ TK 642(4): 3.000.000
Có TK 214: 3.000.000
BT2:
Nợ TK 009: 3.000.000
Cuối tháng kế toán khấu hao phương tiện vận tải bộ phận xe ca vào chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154: 6.198.000
Có TK 627 (4): 3.198.000
Có TK 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0405.doc