Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm thuận tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân cư đông đúc, các dịch vụ thương mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn phòng đại diện của các Công ty trong và ngoài nước, trung tâm của thủ đô. Từ nhiều năm qua hoạt động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ thống hoạt động Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu toàn hệ thống: nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20% trong hệ thống, dư nợ tín dụng, đầu tư luôn đứng một trong hai vị trí dẫn đầu, hạch toán nội bộ cũng luôn dẫn đầu (năm 2001 là 5%). Sở luôn được chọn làm nơi triển khai thí điểm các chương trình, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng Công thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh Ngân hàng công thương trên địa bàn, triển khai các chương trình của Ngân hàng công thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng.
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển.
Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau, chủ yếu là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng ở một ngân hàng hay ở 2 ngân hàng khác nhau, thông qua các công cụ như séc, lệnh chi, thẻ chi trả.
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ tài khoản.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh nghiệp chỉ cần gửi bảng lương qua ngân hàng, theo đó ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài khoản doanh nghiệp đó và tiến hành chi lương cho những người có tên trong danh sách tiền lương.
- Dịch vụ chuyển tiền tự địa phương này sang địa phương khác.
- Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân. Theo đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản của khách hàng để thanh toán các hoá đơn đòi tiền do các đơn vị dịch vụ gửi đến như: trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà … Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi đi thanh toán các khoản này.
c, Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: Là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. ở các nước đang phát triển (cả Việt Nam) khi cho vay ngắn hạn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn.
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng của ngân hàng thương mại xét về mặt pháp lý có thể phân thành 3 loại:
+ Cho vay ứng trước (hay còn gọi là loại cho vay trực tiếp, cho vay tiền).
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+ Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
Mỗi loại cho vay có đặc thù riêng, thủ tục pháp lý khác nhau, mức độ an toàn khác nhau.
+ Cho vay tiền: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết giao cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay cam kết sẽ hoàn trả theo thời hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó là lãi cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng tiền và thời hạn vay. Cho vay tiền cũng được gọi là loại cho vay ứng trước: thông qua sự thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên các phương án kinh doanh người đi vay trình cho người cho vay; bên cạnh đó khoản vay còn được đảm bảo bằng tài sản của người đi vay. Loại cho vay này chứa đựng rủi ro cao vì thiếu cơ sở đảm bảo bằng những hành vi thương mại đã được thực hiện, nghĩa là khách hàng nhận tiền vay sau đó mới đưa tiền đó vào sử dụng. Khách hàng trong trường hợp này có thể sử dụng tiền trái mục đích ghi trên khế ước vay do đó tạo rủi ro cho ngân hàng (rủi ro đạo đức).
Loại cho vay này dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu. Và để thực hiện nguyên tắc này mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến kì hạn nợ người đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu kông ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của nó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Khi thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, nếu khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo: Tài sản này có thể là hình thành từ vốn vay ngân hàng, là tài sản của người đi vay hoặc còn có thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3.
Có các loại đảm bảo tín dụng:
* Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải trả nợ thay cho ngân hàng thay cho một khách hàng khi khách hàng này không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn các điều kiện sau: có đủ năng lực pháp lý, đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn, phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản pháp lý gọi là hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng đó phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của uỷ ban nhân dân quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố.
* Đảm bảo đối vật: Có 2 hình thức là thế chấp tài sản và cầm cố tài sản. Thế chấp tài sản là việc bên vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của tài sản đó. Còn cầm cố tài sản là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu cuả mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền: Chủ yếu dựa trên cơ sở mua bán các công cụ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu, ký hoá phiếu …) tạo ra nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của ngân hàng, tức là mua nợ tính trên khoảng thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn của thương phiếu. Ngân hàng không phải cho vay mà là được mua một trái phiếu về phương diện pháp lý, việc thu nợ có cơ sở vững chắc.
Chiết khấu thương phiếu đem lại lợi nhuận cao mà tương đối ít rủi ro so với cho vay ứng trước.
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền là kết quả của việc thanh toán trước hạn một khoản trái quyền hay 1 chứng phiếu mà quyền sở hữu đã được chuyển giao cho ngân hàng, đó chủ yếu là hình thức chiết khấu thương phiếu và chuyển nhượng khoản cho vay nghề nghiệp.
+ Tín dụng qua chữ ký (cho vay qua cam kết bằng chữ ký). Ngân hàng không ứng tiền ra mà chỉ cam kết sẽ trả một khoản nợ của khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả được. Chính vì lý do bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình mà người ta gọi là hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng qua chữ ký.
Bảo lãnh là đưa ra những cam kết của ngân hàng dưới hình thức cấp chứng thư và hạch toán theo dõi ở ngoài bảng, chứ thực tế là không (hoặc chưa) phải sử dụng ngay vốn để cho vay như các loại tín dụng thông thường. Có 2 loại: bảo lãnh ngân hàng và tín dụng chấp nhận. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức rất quan trọng trong thực tiễn bởi vì nó là điều kiện rất hay phải có để một số người thụ trái được trả chậm hoặc không phải ký quỹ tiền đặt cọc. Chẳng hạn như cơ quan hải quan yêu cầu phải có sự bảo lãnh của ngân hàng để cho phép chậm trả, hoặc chính quyền các cấp đòi hỏi phải có bảo lãnh ngân hàng để giao phó đơn hàng. Còn tín dụng chấp nhận, ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền chính ngân hàng và ngay trước khi hối phiếu đến hạn, khách hàng phải nộp vào ngân hàng số tiền cần thiết để thanh toán. Như vậy ngân hàng không phải chi vốn ra về nguyên tắc. Việc chấp nhận này cho phép chủ nợ có được một chứng từ đảm bảo được thanh toán bởi khả năng thanh toán của ngân hàng đã đứng ra chấp nhạn.
Ngoài 3 loại cho vay trên, ngân hàng thương mại còn có các loại cho vay khác như cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay cầm cố, hùn vốn kinh doanh, các nghiệp vụ liên kết tín dụng …
I.2. Bảo đảm tiền vay của ngân hàng (ở Việt Nam)
Là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
I.3. Các biện pháp đmả bảo tiền vay; nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
3.a. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
3.b. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
+ Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản.
+ Tổ chức tín dụng Nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của chính phủ.
+ Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
3.c. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
+ Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm, chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được chính phủ xử lý.
+ Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
+ Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
+ Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
I.4. Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, mục tiêu hoạt động thì nhiều và hiệu quả bảo đảm tiền vay là một trong những mục tiêu quan trọng ngân hàng luôn hướng tới. Có thu hồi được nợ cho vay, có lãi; ngân hàng mới tiếp tục có vốn để tái sản xuất, không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của mình trên thương trường, tìm tòi ra những hình thức dịch vụ mới phục vụ khách hàng được tốt hơn; từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển chính là mục tiêu hoạt động ngay từ khi ngân hàng thương mại mới thành lập. Nhưng dù cho ngân hàng có thẩm định dự án vay vốn của khách hàng, đánh giá phương án sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính khách hàng tốt đến đâu đi chăng nữa vẫn không thể nói là có sự hoàn hảo, ngoài ra còn kể đến những sự biến đổi thị hiếu, nhu cầu đột ngột của người tiêu dùng, ảnh hưởng thời tiết, những biến động kinh tế trong và ngoài nước chưa thể lường hết được. Bản thân khách hàng khi vay vốn ngân hàng họ không hề có ý định trốn tránh trách nhiệm trả nợ vay của mình đối với ngân hàng nhưng họ bị lâm vào những tình huống bất ngờ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng từ đó trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Hiệu quả bảo đảm tiền vay tốt biểu hiện ngân hàng cẩn thận, có trách nhiệm cao trong hoạt động của mình, tất cả các khâu từ thẩm định, đánh giá, phân tích tài chính cho đến ước lượng trước được những biến động trong tương lai (chỉ là tương đối). Điều này cũng biểu hiện là ngân hàng hiểu khách hàng và công việc của họ có trách nhiệm với khoản cho vay của mình, chịu khó thâm nhập tìm hiểu kỹ thị trường. Thu hồi được nợ cho vay để tái cho vay, tránh được tình trạng thua lỗ, kể cả nguy cơ bị đổ vỡ, tránh gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế.
Và điều quan trọng nhất là hiệu quả đảm bảo tiền vay tốt thì ngân hàng mới có tiền để trả nợ trả lãi cho những người gửi tiền, cho những tổ chức, đoàn thể, cho các khoản vay từ ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Từ đó mới có thể tiếp tục thu hút huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình không ngừng phát triển.
Chương II
Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.
II.1. Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng Công thương Việt Nam:
Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm thuận tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân cư đông đúc, các dịch vụ thương mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn phòng đại diện của các Công ty trong và ngoài nước, trung tâm của thủ đô. Từ nhiều năm qua hoạt động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ thống hoạt động Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu toàn hệ thống: nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20% trong hệ thống, dư nợ tín dụng, đầu tư luôn đứng một trong hai vị trí dẫn đầu, hạch toán nội bộ cũng luôn dẫn đầu (năm 2001 là 5%). Sở luôn được chọn làm nơi triển khai thí điểm các chương trình, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng Công thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh Ngân hàng công thương trên địa bàn, triển khai các chương trình của Ngân hàng công thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng.
Về tổ chức, điều hành của Sở:
Ban lãnh đạo: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
Các phòng: 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm (phòng giao dịch và tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới thành lập khoảng T4, T5 năm 2001). Tổng số cán bộ của Sở là 26 0 người.
+ Phòng cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ hoặc ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm của Sở, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan Nhà nước tại các quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Lập kế hoạch kinh doanh (hàng quý kết hợp với phòng kinh doanh, theo các chỉ tiêu của ngân hàng công thương Việt Nam giao)
- Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu cầu của giám đốc sở, giám đốc Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua khen thưởng tại Sở theo đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Làm các việc khác do Giám đốc Sở giao.
+ Phòng kinh doanh:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ, đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại Sở, phản ánh kịp thời những vấn đề mới phát sinh để báo cáo Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Làm một số công việc khác do giám đốc Sở giao.
+ Phòng kế toán - tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam; hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng tại Sở.
- Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng chế độ, các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ; trả lãi tiền gửi cho khách hàng đúng, đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định, tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại tệ bằng VNĐ; kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại Sở theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam.
- Tham mưu cho giám đốc, trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, khen thưởng tại Sở, phù hợp với chế độ của Nhà nước và của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Một số công việc khác.
+ Phòng kinh doanh đối ngoại:
- Xác định giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán mua bán chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại Sở bằng ngoại tệ.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để
thu lãi kịp thời.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
- Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo yêu cầu của giám đốc Sở và Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam.
+ Phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương:
- Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở, đảm bảo đúng quy chế kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng lao động, điều động, bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí công tác phù hợp, phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
- Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Sở, phối hợp với các phòng đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch.
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương giải quyết kịp thời về tiền lương, quyền lợi (3 năm/lần), bảo hiểm xã hội và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành.
- Lưu trữ và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở quản lý.
+ Phòng kiểm tra kế toán:
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở, báo cáo kết quả bằng văn bản với giám đốc Sở, Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam, kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về cơ chế.
- Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm việc tại Sở.
- Giúp giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại của khách hàng và cán bộ công nhân viên Sở theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam quy định.
+ Phòng ngân quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt, VNĐ hoặc ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp thời chính xác đúng chế độ.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ Sở và ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu chi trả tại Sở.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quyết định về an toàn kho quỹ.
- Thực hiện bảo quản nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ, tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện mua tiền mặt, thu đối séc du lịch, thanh toán visa.
- Thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quỹ tiết kiệm an toàn.
+ Phòng điện toán: Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của ngân hàng công thương Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại Sở.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo an toàn bí mật số liệu, thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng công thương Việt Nam; thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ cho công tác quản lý không bị ách tắc.
+ Phòng hành chính quản trị:
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động kinh doanh, theo dõi quản lý, bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quý, hàng năm theo đúng quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam.
- Quản lý và điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện và điện thoại của Sở.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan.
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sở
1999
2000
2001
I. Tổng vốn huy động
7.779.000
9.262.841
16.587.595
II. Tổng dư nợ cho vay
1.077.432
1.246.561
1.497.004
III. Nợ quá hạn
6,8%
4,8%
3,6%
Tổng thu
459.656
405.197
572.966
Tổng chi
339.446
280.512
458.256
Lãi
120.210
124.685
114.708
<20% so với khấu hao
<18% so với khấu hao
<9,2% so với khấu hao
Hiện nay dư nợ tại Sở là 1500 tỷ, trong đó chủ yếu là trung dài hạn (chiếm 65 - 70%). Khách hàng chủ yếu là các tổng Công ty lớn, vay nhiều (như Tổng Công ty Bưu chính viễn thông vay 800 tỷ, Tổng Công ty điện lực vay 500 tỷ + đồng tài trợ 200 triệu USD của Sở, một số dự án nhỏ, ngắn hạn như Công ty thực phẩm miền bắc 130 - 140 tỷ, Công ty xuất nhập khẩu hoá chất 40 tỷ …). Nhìn chung khách hàng của Sở tập trung, không phân tán (kể cả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần).
Nợ quá hạn (trong 1500 tỷ) tập trung nợ khó đòi 56 - 57 tỷ. Tổng nguồn vốn của Sở là 10.000 tỷ.
II.2. Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố:
Theo quy định của số 06/2000/TT - Ngân hàng Nhà nước 1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài sản cầm cố gồm 8 loại:
+ Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, đá quý.
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.
+ Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền, riêng đối với cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng phát hành thì tổ chức tín dụng không được nhận làm tài sản cầm cố.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
+ Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của luật Hàng không Dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Đối với loại hình doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo luật (như các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã) khi vay vốn nhất thiết phải thực hiện một trong các hình thức đảm bảo nghĩa vụ trả tiền vay như sau:
+ Thế chấp
+ Cầm cố
+ Bảo lãnh của bên thứ 3.
Như vậy hoạt động cầm cố tại Sở thực chất là công việc giữa Sở với hệ thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay của Sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố là rất ít, Sở rất ngại trong loại hình cho vay này, vì phần lớn là rủi ro cao. Hiện nay Sở đang phát triển mạnh hoạt động cho vay có tài sản cầm cố bảo đảm là sổ tiết kiệm, đặc biệt là càng thích hợp hơn với những người kinh doanh, hộ kinh doanh, xí nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ. Thủ tục giao dịch trong loại hình cho vay này rất thuận tiện, nhanh chóng về cả 2 phía: Sở và người vay. Ngân hàng không mất nhiều thời gian thẩm định dự án, xem xét kỹ càng phương án kinh doanh của khách hàng vì sổ tiết kiệm có tính bảo đảm cao, còn người vay có thể nhanh chóng có được một khoản tiền phục vụ kịp thời cho mục đích của mình. Nhìn chung là những khoản tiền người vay muốn vay có bảo đảm bằng sổ tiết kiệm là rất ít so với giá trị của Sở, Sở hoạt động linh hoạt hơn với loại hình này.
Ví dụ một cá nhân muốn vay một khoản tiền, Sở sẽ phải lập bộ hồ sơ gồm 3 giấy sau: Biên bản hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy đề nghị xác nhận và phong toả sổ tiết kiệm. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng sẽ phải trình bày chứng minh thư, điện thoại của mình, số tiền mình muốn vay, trình bày mục đích sử dụng tiền của mình, thời hạn vay: thời hạn trả gốc và lãi; trị giá của sổ tiết kiệm. Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ lập giấy nhận nợ (chủ yếu là xác nhận lại các thông tin trong hợp đồng tín dụng nhưng ngắn gọn hơn, ngoài ra người vay còn phải khai báo thêm có dư nợ tại Sở hay không. Quan trọng trong giấy nhận nợ là phải có đủ chữ ký của bên nhận nợ, của cán bộ tín dụng, của trưởng phòng kinh doanh và cả chữ ký của giám đốc Sở giao dịch. Cuối cùng ngân hàng sẽ gửi giấy đề nghị xác nhận và phong toả tới nơi đã phát hành sổ tiết kiệm, yêu cầu cơ quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100292.doc