Đề tài Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội

Do đặc trưng của các doanh nghiệp xây lắp, đó là một công trình có thể kéo dài cả năm hoặc qua nhiều năm mà quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn. Vì vậy, phần lớn các đơn vị xây dựng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Đối với công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội thì đây là vấn đề cấp thiết vì công ty có quy mô nguồn vốn còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.

 Một số chính sách đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty:

+ Vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tận dụng các chính sách hỗ trợ từ ngân hàng. Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng.

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng, tiến độ thi công công trình. Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản trị ( tổ chức điều phối lao động và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết chăm lo quyền lợi người lao động, mới tạo ra được sự ủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía người lao động. Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, mà cần có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Họ chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng công trình và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 5. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu. Để hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp cần thực hiện rất nhiều công việc, từ việc cập nhật thông tin, điều tra môi trường đấu thầu cho đến nghiên cứu, tính toán các số liệu liên quan, khảo sát hiện trường xây dựng công trình, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Công tác xác định giá dự thầu là một khâu có nội dung phức tạp với những yêu cầu nghiêm ngặt cần tuân thủ, đây là một trong những yếu tố quyết định việc trúng thầu. Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không. Do vậy, để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu cũng như nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp cần có sự phối hợp của các phòng ban ngay từ khi tham gia đấu thầu, phân rõ từng công việc của gói thầu cho các phòng ban. Có như vậy, các thông tin hay số liệu dự thầu mới cập nhật và chính xác, đảm bảo các yêu cầu của bên mời thầu. 6. Công tác marketing trong đấu thầu của doanh nghiệp Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thi trường, xem xét những triển vọng, đánh giá những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác. Ứng dụng của công nghệ quảng cáo để mở rộng thi trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh nghiệp công nghiệp là các doanh nghiệp này có thể mang sản phẩm của mình ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để khiến khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất theo nhu cầu. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ trúng thầu. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI 1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được thành lập ngày 15/12/2002 với số vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng. Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI HA NOI TECHNICAL CONTRUCTION CO.,LTD Giấy phép kinh doanh số: 0102007223 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09/12/2002, cấp thay đổi lần cuối ngày 28/07/2005. Trụ sở công ty: Ô số 3, Lô P, khu X3, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Giám Đốc: ông Đàm Minh Đức Điện thoại: 04.37648115 Fax: 04.37648116 1.1 Ngành nghề kinh doanh + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông. + Xây dựng các công trình điện đến 35 KV + Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí + Buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá + Dịch vụ môi giới thương mại + Tư vấn, thuê và cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi + Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông. 1.2 Sứ mệnh “ Tạo ra những công trình có giá trị cho khách hàng, cũng như tạo ra giá trị cho các cổ đông thông qua việc sáng tạo, khám phá, khai thác các tiềm năng trong những định hướng kinh doanh đã được lựa chọn.” Mục tiêu kinh doanh: + Trở thành công ty xây dựng chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình vốn tư nhân có dịch vụ chất lượng cao. + Xây dựng thành công những công trình đúng theo tâm niệm của nhà thiết kế và phù hợp với mong muốn của chủ đầu tư. + Quản lý chất lượng xây dựng theo một chuẩn mực được định trước, có tổ chức. Trên tinh thần đó, công ty sẽ luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và sự phục vụ nhiệt tình nhất. Với 6 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng. “ Sự hài lòng của khách hàng” là mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty. 1.3 Quá trình phát triển của công ty 1.3.1 Năm 2002 – 2003: Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh vượt bậc từ sau khủng hoảng khu vực năm 1997 , sự đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà máy, văn phòng, công trình công cộng, nhà ở ... đang trở nên tấp nập và khẩn trương. Lĩnh vực đầu tư xây dựng là điểm nóng và đang cần tính chuyên nghiệp cao. Công ty TNHH Kỹ thuật Xây Dựng Hà Nội xác định mục tiêu hoạt động và được sự thống nhất cao của các thành viên, lấy ngày 15/12/2002 là ngày kỷ niệm thành lập, đánh dấu một khởi sự của Công ty. 1.3.2 Năm 2003 - 2004: Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường bằng cách tổ chức bộ máy, quản lý chất lượng và dịch vụ. Kết quả bước tăng trưởng đạt mức độ khá. Do sự đồng tình & sự hăng say làm việc, sáng tạo của tất cả công nhân viên, công ty có được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Hình ảnh rõ nét nhất là tính chuyên nghiệp, sự trung thực, sự sáng tạo. Nhiều công trình được giới xây dựng đánh giá cao. Kết quả kinh doanh vượt mức dự kiến: + Thiết kế: 40 công trình dân dụng – 02 công trình công nghiệp + Thi công: 10 công trình dân dụng – 5 Công trình công nghiệp. + Tham gia những dự án quy mô lớn với vai trò là nhà thầu phụ chuyên nghiệp có chất lượng. 1.3.3 Năm 2004 – 2005: Công ty tự tin với định hướng mục tiêu, mở rộng quy mô tổ chức, nâng cao được chất lượng các công trình xây dựng. Năm 2004 là năm khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp xây dựng. Giá thép biến động liên tục làm cho công ty rất khó khăn trong những tháng đầu năm, nhiều hợp đồng lớn phải bỏ, khách hàng tạm ngưng về xây dựng. Công ty phải chấp nhận rủi ro và lãi xuất thấp khi thi công các công trình quy mô nhỏ và công trình xa thành phố. Do sự cố gắng này, vào cuối năm 2004 công ty vẫn giữ được nhân lực và nhận được những dự án quy mô lớn. Kết quả kinh doanh đạt mức kế hoạch: + Thiết kế: 30 công trình dân dụng – 7 công trình công nghiệp – 2 dự án quy hoạch. + Thi công: 11 công trình dân dụng – 5 công trình công nghiệp. + Công ty làm thầu chính các công trình có quy mô và giá trị ngày càng lớn + Công ty khẳng định vị trí và uy tín chất lượng ngày càng rõ qua công tác nghiệm thu, quy trình tổ chức, bảo hành công trình. 1.3.5 Năm 2005- 2006 Công ty đã khẳng định mục tiêu lựa chọn, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng sản phẩm. Năm 2005 là năm nhiều may mắn cho ngành xây dựng : nhiều dự án, nhiều công trình. Chính vì vậy các công ty xây dựng mọc lên như nấm. Sự cạnh tranh bước vào giai đoạn quyết liệt hơn, gay go hơn. Bằng sự tự tin và kinh nghiệm sau 1 thời gian, công ty tập trung xây dựng thị trường tiềm năng đang theo đuổi, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng : hình thành phòng phát triển dự án, phòng hành chính nhân sự chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn các phòng ban. + Thiết kế : 20 công trình dân dụng – 08 công trình công nghiệp – 10 công trình công cộng với quy mô hơn hơn. + Thi công : 10 công trình dân dụng – 8 Công trình Công nghiệp.(Số liệu trong 9 tháng đầu năm). + Là thầu chính tin cậy của những công trình có giá trị xây lắp lớn. + Công ty mong muốn là nhà thầu tin cậy đối với các chủ đầu tư vốn tư nhân. 1.3.6 Năm 2007-2008: Công ty tăng cường hợp tác với các đối tác trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất, dần nâng cao đời sống cho nhân viên. Trong năm 2007 định hướng công ty sẽ mở rộng hợp tác với các đối tác trong khu vực Đông Nam Á trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và quản lý dự án: + Công tác Singapore: gặp gỡ các đối tác trong ngành, trao đổi và ký kết hợp tác. + Công tác Trung Quốc: Tham quan hội chợ xây dựng để tìm kiếm nguồn cung cấp các vật liệu trang trí nội thất chất lượng cao và giá cả hợp lý. Qua chuyến đi này công ty sẽ tư vấn cho khách hàng những vật liệu phong phú và đúng chất lượng. + Chương trình du lịch dã ngoại hàng năm: Công ty tổ chức cho toàn bộ công nhân viên đi du lịch Nha Trang nhân dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác nội bộ. Đây cũng là quy định của công ty trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên. + Hoạt động thể thao: Hàng năm công ty đều tổ chức các giải thi đấu Tennis cho công nhân viên trong công ty, các đối tác và đồng nghiệp trong ngành tư vấn và xây dựng nhằm nâng cao thể lực và tinh thần hợp tác toàn diện. + Hoạt động khác: Công ty cũng dành ra quỹ riêng để tổ chức sinh nhật cho công nhân viên nhằm thắt chặt thêm tinh thần đoàn kết giữa ban lãnh đạo và công nhân viên. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty BAN GIÁM ĐỐC P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN HC - NS THIẾT KẾ THI CÔNG Marketing và PR TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KỸ THUẬT VÀ GIÁM SÁT BUÔN BÁN VLXD HÀNH CHÍNH-VĂN THƯ NHÂN SỰ 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Qua 6 năm hoạt động, công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định và tăng trưởng ổn định về doanh số, có đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết để hoàn thành sứ mệnh công ty. Hiện nay, công ty tiếp tục mở rộng thị trường xây lắp và phát triển kinh doanh trong thị trường thiết kế - thi công trọn gói công trình dân dụng và nhà xưởng công nghiệp có chất lượng cao của các đối tác trong và ngoài nước. Thị trường tập trung chủ yếu vào khu vực Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hoà BìnhVề xây lắp, trong những năm qua công ty đã thi công hơn 40 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính chất phức tạp về chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình nhà xưởng công nghiệp, hiện nay công ty đã thực hiện với quy mô công trình từ 700m2 đến 5000m2 với quy mô vốn từ 850 triệu VNĐ đến 4,5 tỷ VNĐ. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty vốn tư nhân trong nước và nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện các công trình đã thi công, công ty đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư, biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau: Bảng 1: Giá trị sản lượng xây lắp của công ty qua 6 năm Đơn vị: triệu đồng Năm Giá trị sản lượng Năm2003 15160 Năm 2004 21755 Năm 2005 34808 Năm 2006 89467 Năm 2007 85645 Năm 2008 98132 ( Nguồn: phòng Kế toán ) Qua bảng trên ta thấy, năm 2003 đạt 15,160 tỷ đồng, năm 2004 đạt 21,755 tỷ đồng gấp 1,43 lần năm 2003, đến năm 2005 giá trị sản lượng đạt 34,808 tỷ đồng gấp 1,61 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 69,467 tỷ gấp 1,99 lần so với năm 2005.sang đến năm 2007 giá trị sản lượng đạt 85,645 tỷ đồng tăng gấp 1,23 lần so với năm trước.Còn trong năm 2008 vừa qua giá trị sản lượng đạt 98,132 tỷ gấp 1,14 lần năm 2007. Từ so sánh trên ta thấy, năm 2003 là năm khởi đầu kinh doanh của doanh nghiệp mà giá tri sản lượng sau 1 năm hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ công ty rất có tiềm năng phát triển. Sang năm 2004, do biến động giá nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng mà giá trị sản lượng của công ty cũng tăng 1,43 lần so với năm 2003, có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2005, công ty đã dần thích ứng với sự biến động của giá cả nên công ty đã có các biện pháp đối phó, do vậy giá trị sản lượng trong xây lắp đã tăng 1,61 lần so với năm trước. Năm 2006 là năm làm ăn thành công của công ty, do nắm được quy luật cạnh tranh trong ngành xây dựng, bộ máy cán bộ quản lý đã rút ra được kinh nghiệm sau 3 năm điều hành công ty, giá trị sản lượng tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới nên nền kinh tế Vịêt Nam cũng không nằm ngoài quy luật tác động, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp có phần suy yếu, đặc biệt là với các công ty mới thành lập nên giá trị sản lượng của công ty có phần chững lại so vơi năm trước nhưng vẫn tăng nhẹ. Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng vẫn theo hướng phát triển, giá trị sản lưọng các năm so với năm gốc( năm 2003) thì giá trị này liên tục tăng. Trên đây là phân tích về giá trị sản lượng xây lắp của công ty, còn về sản xuất kinh doanh khác, công ty tập trung kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông và dịch vụ tư vấn xây dựng cũng tạo ra nguồn doanh thu lớn cho công ty, chiếm khoảng 30% tổng doanh thu hàng năm của công ty. Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp được tổng kết dưới bảng sau đây: Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (2005- 2008) Đơn vị: triệu đồng Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế Năm 2005 7312 6946,4 365,6 91,4 274,2 Năm 2006 8593 8163,35 429,65 107,41 322,23 Năm 2007 17235 15136,5 2098,5 524,62 1573,88 Năm 2008 25624 24342 1581,2 395,3 1185,9 (Nguồn: phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này phản ánh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đem lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty. Về mặt chi phí, công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn ít nên các chi phí về quản lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất đều tăng do chưa có những biện pháp để cắt giảm chi phí phát sinh. Nhưng bù lại doanh thu của công ty tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước. II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những năm gần đây Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập được 6 năm, còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, mới tham gia vào thị trường xây lắp được một thời gian, do vậy năng lực kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, phần lớn các công trình trúng thầu đều ở mức vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Kết quả đã đạt được trong những năm qua là một minh chứng cho những nỗ lực đó, điều này được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008 Năm Số lượng gói thầu tham dự Số lượng gói thầu trúng thầu Giá trị tổng gói thầu trúng thầu (triệu đồng) Giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu (triệu đồng) Tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng gói thầu (%) 2003 15 6 3500 875 40,00 2004 21 8 9364 1170 38,09 2005 17 7 4203 600,4 41,17 2006 21 10 12305 1230,5 47,61 2007 18 9 13421 1491 50,00 2008 13 6 23780 3963,3 46,15 (Nguồn: Kế hoạch Kỹ thuật ) Quan sát bảng trên ta thấy có sự thay đổi trong kết quả đấu thầu của công ty. + Năm 2003 là năm thành lập công ty, còn rất non trẻ nhưng công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, đạt được 6 gói thầu trúng thầu trong số 15 gói thầu thầu công ty tham gia dự thầu với tổng giá trị các gói thầu trúng thầu là 5,250 tỷ đồng, con số này không phải nhỏ với một công ty mới thành lập, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty. + Năm 2004 công ty tham dự 21 gói thầu, trúng được 8 gói,tỷ lệ trúng thầu là 38,09 %, có giảm đi so với năm 2003 nhưng giá trị trung bình của 1 gói thầu lại cao hơn: năm 2003 là 875 triệu/ gói thầu, năm 2004 trung bình 1170 triệu/ gói thầu. Sau một năm hoạt động công ty có thể thi công các công trình có giá trị cao hơn, công ty có bước tiến bộ rõ rệt. + Sang năm 2005, công ty tham dự thầu ít hơn (17 gói) nhưng tỷ lệ trúng thầu cao hơn với 41,17%, với 7 gói thầu được ký kết, giá trị trung bình một gói thầu cũng thấp hơn năm trước( chỉ khoảng 600,4 triệu đồng ), điều này là do năm 2004 công ty đã trúng được những gói thầu lớn,sang năm 2005 những công trình vẫn đang thi công nên công ty chỉ nhận thêm những công trình giá trị nhỏ để đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của những công trình năm trước. Mặt khác, thi công những công trình nhỏ vẫn đảmbảo được lợi nhuận cho công ty, mà công ty càng trúng thầu nhiều thì nhiều khách hang sẽ biết đến công ty, mở rộng được thị trường mặc dù công trình có là nhỏ đi nữa, đây cũng chính là một chiến lược trong đấu thầu của công ty. + Năm 2006, công ty tham dự thầu nhiều hơn và cũng trúng thầu nhiều hơn năm 2005và giá trị trung bình của một công trình cũng tăng lên, điều này cho thấy uy tín của công ty đã tăng lên khi thi công được những công trình lớn hoàn thành trong năm 2005. + Năm 2007, gần một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn, đầu tư nước ngoài tăng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy nhu cầu xây dựng tăng đột biến kể cả những công trình dân dụng hay công trình công nghiệp. Công ty không nằm ngoài tác động này khi tỷ lệ số lượng công trình trúng thầu tăng cao nhất kể từ khi thành lập đến nay (50 %), giá trị của 1 gói thầu cũng tăng lên. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty. + Năm 2008 vừa qua cũng là năm làm ăn thành công của công ty, tuy số công trình nhận được không cao( chỉ với 6 công trình) và có 2 công trình được chỉ định thầu nhưng đa số là những công trình có giá trị lớn( lớn nhất trong quá trình phát triển của công ty) 3,9633 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy kết quả đấu thầu của công ty nhìn chung qua các năm đều có những biến động thất thường. Các chỉ tiêu như số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị bình quân một gói thầu trúng thầu và chỉ tiêu xác suất trúng thầu có chiều hướng thay đổi là không giống nhau. Tuy nhiên, số lượng các công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên làm năng lực của công ty ngày càng lớn mạnh, đủ khả năng tham gia những công trình lớn. Công ty đã bước đầu tạo được uy tín và vị thế trên đấu trường xây dựng.Với kết quả đã đạt được trong việc thực hiện các dự án đấu thầu, công ty đã giữu vững được các thị trường chiến lược quan trọng, nhiều chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trìnhđã giao tiếp cho công ty nhiều công trình , hạng mục theo phương thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế. Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đang thi công Bảng 4: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH VỪA VÀ NHỎ CTY ĐANG THI CÔNG TT Tên công trình-Địa điểm Năm thực hiện Giá trị Chủ đầu tư Ghi chú 1 Xây dựng nhà xưởng – Doanh nghiệp tư nhân Duy Linh, Từ Liêm, Hà Nội 2007 2.300.000.000 DNTN Duy Linh Hoàn thành 2 Xây dựng nhà xưởng- cty TNHH á Long, Từ Liêm, Hà Nội 2007 3.200.000.000 Cty TNHH Á Long Đang thi công 3 Xây dựng nhà xưởng Ngọc Ánh 2007 1.200.000.000 Cty CPTM&XNK Ngọc Ánh Đang thi công 4 Xây dựng nhà xưởng Thiên Lộc, tại Hưng Yên 2007 1.157.553.000 Cty CP Thiên Lộc Hoàn thành 5 Xây dựng nhà xưởng Nhật Quang, tại Hưng Yên 2007 5.293.407.000 Cty TNHH thép Nhật Quang Hoàn thành 6 Xây dựng nhà xưởng Quyết Tiến, Từ Liêm, Hà Nội 2008 2.926.000.000 HTX Quyết Tiến Đang thi công 7 Xây dựng khu biệt thự và nhà kho, khu công nghiệp An Khánh 2008 1.992.285.906 Cty tập đoàn ĐTXD&DL Bảo Sơn Đang thi công 8 Xây dựng khu nhà xưởng tại khu công nghiệp Từ Liêm 2008 623.060.000 Cty Dệt may Hà Nội Đang thi công ( Nguồn: phòng Kỹ thuật ) 2. Thực trạng hoạt động dự thầu của công ty 2.1 Quy trình tham gia đấu thầu của công ty Về nguyên tẳc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những trình tự cơ bản theo quy định của pháp luật, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu của công ty vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác. Sơ đồ 2: QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu Đăng ký hồ sơ dự thầu, mua hồ sơ Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Phân công nhiệm vụ Triển khai chi tiết Trình duyệt hồ sơ Đóng gói, giao nộp, lưu hồ sơ Tham gia mở thầu Tiếp nhận kết quả đấu thầu Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu 1.1 Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu có đủ năng lực tìm kiếm và tham gia. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm nhiều được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần đáng kể nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác nhau như: qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước, hay qua mối quan hệ đã có với khách hàng cũ để từ đó có được mối quan hệ mới.Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng rất quan trọng trong việc nắm bắt thông tin đặc biệt là công ty có đội ngũ ban quản lý là những người trẻ năng động, giao lưu rộng. Đây cũng chính là một thế mạnh của công ty. 1.2 Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ Sau khi quá trình thu thập và xử lý thông tin về gói thầu, công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia tranh thầu gói thầu đó không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng các yêu cầu của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty nhận thấy có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu. 1.3 Lập hồ sơ dự thầu Quá trình lập hồ sơ dự thầu rất phức tạp, phải qua nhiều công đoạn và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Bước này gồm 3 giai đoạn: + Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo + Phân công nhiệm vụ + Triển khai chi tiết Sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng kế hoạch Kỹ thuật sẽ nghiên cứu các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên xem xét. Sau đó trưởng phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu và đòi hỏi của hồ sơ mời thầu và tình hình công việc để giao nhiệm vụ, yêu cầu cho từng người, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện công việc của từng bộ phận để có kế hoạch đôn đốc, chỉnh sửa kịp thời. Sau khi nhận nhiệm vụ cụ thể, từng người, từng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu những nội dung liên quan đến chuyên môn riêng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời triển khai các phần việc của mình để có thể đảm bảo được đầy đủ các phần trong hồ sơ dự thầu: - Để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu tại chỗ của công trình tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật phối hợp với các đối tác( nếu có) tiến hành thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của chủ đầu tư đưa ra. -Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có trách nhịêm bóc tách khối lượng công việc cần làm, hoàn thành nội dung về kỹ thuật như đưa ra sơ đồ tổ chức thi công , bố trí nhân sự, thiết bị dự kiến đưa vào công trình, nguồn gốc chủng loại vật tư đưa vào -Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu, cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện. -Phòng Tài chính - Kế toán lập các báo cáo về tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để hoàn thành nội dung tài chính trong hồ sơ dự thầu. 1.4 Trình duyệt hồ sơ Sau khi hoàn tất các phần việc, phụ trách của từng bộ phận sẽ nghiệm thu kết quả làm việc của bộ phận mình, sau đó báo cáo lên trưởn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2096.doc
Tài liệu liên quan