Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Chương 1: 8

Lý luận chung về hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 8

1.1 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 8

1.1.1 Định hướng của Đảng và Nhà nước 8

1.1.2 Thực trạng nguồn vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam 9

1.2 Đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 15

1.2.1 Các hình thức tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán 15

1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 21

1.3 Kinh nghiệm các nước trong việc thu hút đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 25

1.3.1 Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại một số thị trường chứng khoán khu vực Châu Á 25

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 32

Chương 2: 34

Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 34

2.1 Quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam 34

2.1.1 Quá trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước thời gian qua 34

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam 37

2.2 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 45

2.2.1 Các văn bản áp dụng cho hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung 45

2.2.2 Các văn bản pháp lý áp dụng trực tiếp cho hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 52

2.2.3 Một số điểm lưu ý khác liên quan tới hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 58

2.3 Thực trạng tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài 61

2.3.1 Nhà đầu tư nước ngoài mua chứng khoán của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá 61

2.3.2 Cơ sở cho hoạt động ĐTNN tại các công ty cổ phần có vốn ĐTNN 67

2.3.3 Nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua, bán chứng khoán trên TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh 71

2.3.4 Nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh 81

Chương 3: 84

Giải pháp thúc đẩy hoạt động đẩu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 84

3.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2010 84

3.1.1 Quan điểm định hướng chiến lược phát triển TTCK Việt Nam 84

3.1.2 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 86

3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 88

3.2.1 Ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô 89

3.2.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK 90

3.2.3 Tăng cung hàng hoá về mặt số lượng và chất lượng 91

3.2.4 Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ thị trường 94

3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 97

3.3.1 Kiến nghị về quản lý ngoại hối trong giao dịch chứng khoán 97

3.3.2 Kiến nghị về chính sách thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài 98

3.3.3 Kiến nghị về giới hạn đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 99

3.3.4 Kiến nghị về sự tham gia của tổ chức kiểm toán, tổ chức định mức tín nhiệm 100

3.3.5 Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các công ty niêm yết 101

Kết luận 102

 

doc114 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứ ba phải được sự phê chuẩn của Bộ KH&ĐTvà số tiền thu được phải tái đầu tư tại Việt Nam. Trong trường hợp này, nếu cổ đông sáng lập là người nước ngoài muốn rút số tiền chuyển nhượng khỏi Việt Nam mà không tái đầu tư, họ sẽ phải được sự cho phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy định này sẽ gây thêm khó khăn cho việc chuyển cổ phần của cổ đông sáng lập nước ngoài sang đối tác Việt Nam. Thực tế tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện nay cho thấy, việc định giá vốn góp ban đầu của các bên trong doanh nghiệp, đặc biệt về định giá đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ có tính chính xác không cao và thường cao hơn giá trị thực tế. Trong khi đó, kết quả định giá này được phản ánh tại giá trị sổ sách, là cơ sở để quyết định giá phát hành tối thiểu và giá bán ban đầu. Do đó, khi cổ phiếu được đưa ra thị trường, giá sẽ có xu hướng giảm xuống cho bằng giá trị thực của doanh nghiệp. Điều đó làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và tính thanh khoản theo đó cũng giảm xuống. Vấn đề chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần còn rất mới mẻ tại Việt Nam. Nhiều ý kiến trái ngược bàn về sự cần thiết của công tác chuyển đổi. Mặc dù vậy, phải khẳng định đây là xu hướng tất yếu cho sự phát triển một hệ thống toàn diện các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo nền tảng cho TTCK phát triển ổn định và vững mạnh. Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003 Thay thế cho Quyết định 145/1999/QĐ-TTg, Quyết định 36/2003/QĐ-TTg trở thành văn bản pháp lý cao nhất quy định quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam. Quyết định 36 quy định cả trường hợp góp vốn nước ngoài vào các công ty TNHH và vốn góp của bên nước ngoài trong các DNNN cổ phần hoá và công ty cổ phần. Quyết định này có phạm vi rộng hơn Quyết định 146 khi chỉ áp dụng cho các công ty được niêm yết trên TTCK. Theo Quyết định, ĐTNN dưới hình thức mua cổ phần là hoạt động được phép nhưng phải chịu một số giới hạn. Trước hết là về loại hình công ty người ĐTNN được quyền mua cổ phần. Nhà ĐTNN tuy có thể được mua cổ phiếu khi một DNNN mới cổ phần hoá phát hành cổ phiếu lần đầu nhưng không được trở thành cổ đông sáng lập đối với các công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Muốn nắm giữ cổ phiếu của các công ty này, nhà ĐTNN chỉ có thể mua cổ phiếu trong các đợt phát hành sau hoặc mua cổ phiếu hiện có từ các cổ đông hoặc từ công ty Điều 5, khoản 1.a Quyết định 36/2003/QĐ-TTg . Quy định này là phù hợp do luật pháp Việt Nam chưa cho phép thành lập doanh nghiệp cổ phần có vốn ĐTNN. Trong thời gian tới, khi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN được chuyển đổi, các quy định này cần được xem xét chỉnh sửa. Một quy định quan trọng khác để thống nhất với Luật Đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước là tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được nắm giữ tối đa 30% số cổ phiếu đối với công ty đã niêm yết và 30% vốn điều lệ đối với công ty chưa niêm yết. Trên thực tế, vốn điều lệ và giá trị vốn cổ phần có thể khác nhau sau quá trình sản xuất kinh doanh có lợi nhuận để lại khác không dẫn đến giá trị cổ phiếu nhà ĐTNN được nắm giữ tại các công ty chưa niêm yết không đạt tới 30% tổng giá trị vốn cổ phần của công ty. Mặt khác, các nhà ĐTNN chỉ được phép mua cổ phần tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực, ngành nghề do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hiện nay có 35 lĩnh vực kinh doanh được bán cổ phiếu cho nhà ĐTNN trong các lĩnh vực: nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, chế biến; du lịch, khách sạn và nhà hàng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; hoạt động khoa học công nghệ, y tế và giáo dục Quyết định 260/2002/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 10/5/2003 . Điều này hạn chế một lượng không nhỏ các nhà ĐTNN đang quan tâm đến các lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn khác. Ngoài ra, Quyết định và Thông tư hướng dẫn số 73/2003/TT-BTC đã đưa ra các quy định cụ thể về quy trình bán cổ phần cho nhà ĐTNN để tránh sự lúng túng của các doanh nghiệp trước cơ hội huy động nguồn vốn bên ngoài cũng như của các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý việc bán cổ phần cho nhà ĐTNN của các doanh nghiệp Việt Nam. Các văn bản pháp lý áp dụng trực tiếp cho hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 3 năm hoạt động, UBCKNN đã gấp rút soạn thảo và trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngày 28/11/2003, Nghị định 144/2003/NĐ-CP được chính thức ban hành trở thành văn bản có tính pháp lý cao nhất về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Nghị định 144/CP lấy tinh thần chung của Nghị định 48/CP tuy có một số thay đổi cho phù hợp với đòi hỏi phát triển của thị trường, trong đó có một số thay đổi liên quan tới vấn đề tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán. Nghị định đề cập tới cả hai hình thức ĐTNN được phép tại Việt Nam: hình thức đầu tư gián tiếp của cá nhân, tổ chức nước ngoài mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quy định; và hình thức đầu tư trực tiếp thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán gồm có công ty chứng khoán liên doanh và công ty quản lý Quỹ liên doanh. Việc quản lý và cấp phép hoạt động cho hoạt động đầu tư chứng khoán trực tiếp đều do UBCKNN đảm nhiệm Điều 99, 100, 101 Chương X, Nghị định 144/2003/NĐ-CP . Bên cạnh đó, Nghị định cũng bàn tới việc mở văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam dưới sự quản lý của UBCKNN. Với định hướng của Nghị định, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan đã có các quy định cụ thể tại các quyết định, thông tư nhằm hướng dẫn hoạt động ĐTNN vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2003 Nhằm tăng cường thu hút vốn ĐTNN vào thị trường chứng khoán, tạo luồng sinh khí mới cho thị trường và để tạo tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên quan, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 146/2003/QĐ-Ttg ngày 17/7/2003 thay thế cho Quyết định 139/1999/QĐ-Ttg với các nội dung quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp của phía nước ngoài trong các công ty niêm yết, công ty chứng khoán liên doanh. Trước đây, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tối đa của nhà ĐTNN là 20% số cổ phiếu đang lưu hành của tổ chức niêm yết. Trong khi đó, nhà ĐTNN mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam khác theo Quyết định 36/2003/QĐ-TTg và trước đó là Quyết định 145/1999/QĐ-TTg có thể nắm giữ tới 30% số cổ phần hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam. Sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật này gây khó khăn cho các công ty cổ phần đã bán cổ phiếu cho người nước ngoài trên mức 20%. Khi có điều kiện niêm yết cổ phiếu và có nguyện vọng niêm yết phải buộc cổ đông nước ngoài bán bớt cổ phiếu họ đang nắm giữ, làm nản lòng nhà ĐTNN. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cản trở quá trình niêm yết của nhiều công ty có đủ điều kiện. Sự ra đời của Quyết định 146/TTg đã giúp cải thiện tình hình khi cho phép nhà ĐTNN được nắm giữ tối đa 30% số cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hành. Bên cạnh đó, Quyết định không quy định tỷ lệ cổ phiếu tối đa một tổ chức hay cá nhân nước ngoài được nắm giữ như trong Quyết định 139 trước đây, nghĩa là một cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài có thể nắm giữ cổ phiếu một công ty niêm yết tới mức tỷ lệ 30%. Đây là một tín hiệu đáng mừng khuyến khích nhà ĐTNN đầu tư vốn vào thị trường chứng khoán. Ngoài ra, đối với việc góp vốn vào công ty chứng khoán liên doanh hoặc công ty quản lý quỹ liên doanh, tỷ lệ nắm giữ của đối tác nước ngoài có thể lên tới 49%. Tỷ lệ này đã được điều chỉnh so với tỷ lệ 30% tại Quyết định 139. Như vậy, những tổ chức kinh doanh chứng khoán liên doanh sẽ hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài nếu tỷ lệ nắm giữ của bên nước ngoài trên 30% và theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước nếu tỷ lệ này là dưới 30%. Việc quy định tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu cũng được ghi rõ trong Quyết định 146. Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nắm giữ không giới hạn tỷ lệ trái phiếu lưu hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vậy là, tỷ lệ nắm giữ loại chứng khoán nợ cỉa nhà ĐTNN đã được điều chỉnh so với mức 40% theo quy định trước đây. Việc ban hành Quyết định 146/TTg với hàng loạt nới lỏng so với văn bản pháp luật trước đây cho thấy chủ trương của Chính phủ đang hướng khuyến khích ĐTNN mạnh vào TTCK. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời điểm TTCK đang rơi vào tình trạng trầm lắng kéo dài. Các quy định cụ thể hướng dẫn Quyết định 146/2003/QĐ-TTg được nêu trong thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành. Thông tư 121/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 Thông tư 121/BTC hướng dẫn cụ thể các quy định trong Quyết định 146/TTg về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam sau khi đã bàn bạc, thống nhất với UBCKNN. Thông tư này đã đề cập tới nhiều vấn đề trước đây chưa được quy định trong các văn bản pháp luật khác như vấn đề giải quyết vướng mắc khi tổ chức, cá nhân nước ngoài nắm giữ vượt tỷ lệ 30% tổng số cổ phiếu niêm yết theo quy định. Quy định này tạo hành lang pháp lý cho công tác chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN đang hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy vậy, như chúng ta được biết, vấn đề quy định tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tối đa đối với các đối tượng khác nhau là nhằm hạn chế hay khuyến khích khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của các đối tượng đó tới công ty. Trong Thông tư này, việc xử lý tỷ lệ nắm giữ vượt mức quy định chỉ dừng lại ở yêu cầu nhà ĐTNN không được tiếp tục mua cổ phiếu và phải thực hiện bán cổ phiếu mà không bàn tới quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức của cổ đông nước ngoài đang nắm giữ tỷ lệ vượt mức hay khoảng thời gian tối đa lượng cổ phiếu vượt mức phải bán ra như một số quốc gia vẫn áp dụng. Ngoài ra, các hướng dẫn về việc khuyến khích đối tượng nhà ĐTNN bán cổ phiếu cũng chưa được đề cập tới. Vì thế, hiệu quả điều chỉnh của Thông tư trong những trường hợp này sẽ không cao, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện. Ngoài quy định về tỷ lệ nắm giữ đối với cổ phiếu và vốn góp liên doanh của Bên nước ngoài, Thông tư có các quy định liên quan tới chứng khoán nợ có thể chuyển đổi. Đây là loại chứng khoán tương đối nhạy cảm do chúng cho phép trái chủ quyền chuyển đổi quyền hạn từ chủ nợ thành chủ sở hữu công ty. Tuy rằng Thông tư đã đề cập đến việc đảm bảo mức nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu niêm yết của nhà ĐTNN khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu song không có hướng dẫn cụ thể đối với các tổ chức phát hành khi thực hiện quá trình chuyển đổi. Liệu rằng nhà ĐTNN có buộc phải bán cổ phiếu của mình ra hay không được chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Vấn đề này cần được xem xét và có biện pháp giải quyết. Một điểm mới tiếp theo trong Thông tư là quy định có tính định hướng đối với việc chuyển ngoại tệ ra vào Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán. Nhờ đó, các quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam được áp dụng sẽ mang tính thống nhất cao. Một trong những văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối trong giao dịch chứng khoán hiện nay là Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN. Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2002 Nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động ĐTNN trên thị trường, NHNN đã phối hợp với UBCKNN và dựa trên các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 998/2002, quy định các vấn đề cụ thể trong “các giao dịch ngoại hối liên quan đến việc mua, bán chứng khoán được niêm yết tại Trung tam giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm việc chuyển vốn vào Việt Nam để mua, bán chứng khoán, chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để mua, bán chứng khoán, chuyển đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài” Điều 1 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN . Quyết định này hiện nay được coi là văn bản pháp quy có tính pháp lý cao nhất về vấn đề quản lý ngoại hối trong đầu tư chứng khoán. Ba vấn đề chính của Quyết định này là: Thứ nhất, việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam của nhà ĐTNN để kinh doanh chứng khoán trước hết phải thực hiện bán ngoại tệ cho ngân hàng là Thành viên lưu ký nước ngoài nơi tổ chức, cá nhân đó mở tài khoản để lấy đồng Việt Nam mua bán chứng khoán. Thứ hai, để tiến hành giao dịch chứng khoán tại thị trường chứng khoán tập trung, nhà ĐTNN phải mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và tài khoản lưu ký chứng khoán tại Thành viên lưu ký nước ngoài. Như vậy, mọi giao dịch chứng khoán của nhà ĐTNN đều phải thực hiện bằng đồng Việt Nam. Thứ ba, việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài liên quan tới hoạt động kinh doanh chứng khoán chỉ được thực hiện khi nhà ĐTNN đã hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật. Khoản ngoại tệ chuyển ra nước ngoài nếu là phần vốn đầu tư thì phải sau 1 năm kể từ ngày phần vốn đó được chuyển vào tài khoản giao dịch mới được chuyển ra nước ngoài, nếu là lợi nhuận đầu tư, tiền thu cổ tức và lãi trái phiếu thì được chuyển ra nước ngoài không hạn chế thời gian. Có thể thấy Quyết định của NHNN trong việc quản lý ngoại hối sẽ tạo một số trở ngại đối với nhà ĐTNN. Trước hết, nhà ĐTNN buộc phải giao dịch với Thành viên lưu ký nước ngoài để mở tài khoản giao dịch và lưu ký mà không thể lựa chọn Thành viên lưu ký trong nước, nơi có thể cung cấp nhiều dịch vụ chứng khoán hơn cho họ. Tiếp nữa, khi nhà ĐTNN muốn thay đổi mục tiêu đầu tư của mình sang thị trường nước ngoài khác thì không thể rút vốn ra trong vòng 1 năm kể từ ngày đưa vốn vào. Điều này làm giảm tính thanh khoản của đồng vốn đầu tư, họ sẽ dè dặt hơn khi quyết định đầu tư vào thị trường Việt Nam. Hiện nay, theo Quyết định 51/2003/QĐ-BTC, không tồn tại hai hình thức thành viên lưu ký trong nước và nước ngoài mà gọi chung là thành viên lưu ký. Nhà ĐTNN có thể mở tài khoản giao dịch và tài khoản lưu ký tại bất kỳ thành viên lưu ký nào. Vì thế, việc quản lý mua bán, giao dịch ngoại tệ đối với nhà ĐTNN mở tài khoản tại thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng trong nước sẽ gặp khó khăn nếu không sửa đổi Quyết định 998. Một vấn đề bất cập nữa là vấn đề xác định đâu là lợi nhuận thu được từ đầu tư chứng khoán và đâu là vốn gốc nhà ĐTNN mang vào thị trường đầu tư. Mọi khoản tiền mua bán chứng khoán lời lỗ, vốn gốc đều được nhập vào một tài khoản giao dịch nói chung. Nhà đầu tư có thể sử dụng tiền trong tài khoản mua đi bán lại chứng khoán tại nhiều thời điểm khác nhau và với khối lượng, giá trị chứng khoán khác nhau. Vì thế, số dư tiền tại tài khoản vào thời điểm nhà ĐTNN muốn rút vốn ra khỏi Việt Nam không thể phân tách được hai phần vốn gốc và lãi lỗ từ kinh doanh chứng khoán. Vấn đề khó khăn này chưa được hướng dẫn cụ thể trong Quyết định 998/NHNN. Một số điểm lưu ý khác liên quan tới hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Với việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng các văn bản liên quan vào năm 2003, hệ thống hành lang pháp lý điều chỉnh thị trường hoạt động đã tương đối phủ hợpvới yếu cầu thực tiễn đặt ra của thị trường. Các văn bản này nhìn chung đã thể hiện chính sách thông thoáng và mục tiêu khuyến khích nhà ĐTNN tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam của Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh các văn bản quan trọng đã bàn tới ở trên, quy định pháp luật liên quan tới hoạt động ĐTNN còn đề cập tới một số vấn đề sau: Thứ nhất, vấn đề thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài. ậ đây phân rõ hai loại thuế: thuế thu nhập và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân ĐTNN, công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh. Về thuế thu nhập, tổ chức, cá nhân ĐTNN không là pháp nhân Việt Nam đầu tư vào TTCK Việt Nam thuộc diện miễn thuế thu nhập Điều 4 Thông tư 74/2000/TT-BTC ngày 27/3/2000 . Các tổ chức kinh doanh chứng khoán và dịch vụ chứng khoán được ưu đãi thuế TNDN ở mức 28%, được giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm đầu. Chính sách thuế TNDN đã thể hiện sự thông thoáng khá lớn đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng còn khoảng chênh lệch khá lớn về thuế thu nhập đối với diện pháp nhân và không pháp nhân. Điều này sẽ làm giảm sự hấp dẫn của ngành dịch vụ chứng khoán vốn đã không có nhiều nét nổi bật thu hút đầu tư nước ngoài. Về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, mới đây Bộ Tài chính đã có quy định không thu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với bất kỳ hình thức đầu tư kinh doanh chứng khoán nào Điều 1 Thông tư 26/2004/TT-BTC ngày 31/3/2004 . Đây là thuận lợi vô cùng lớn đối với nhà ĐTNN đầu tư vào TTCK Việt Nam. Ngoài ra, theo thông lệ quốc tế, khi một quốc gia ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thường có chính sách ưu tiên giảm thuế với nước đối tác. Hiện nay, Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 35 quốc gia trên thế giới nhưng chưa có quy định nào về giảm thuế trong giao dịch chứng khoán Vấn đề này đang được xem xét và thảo luận tại Dự thảo Thông tư về chính sách thuế cho các đối tượng tham gia thị trường vốn, tháng 6/2004. . Thứ hai, vấn đề thuế đối với doanh nghiệp trong nước nhằm thu hút ĐTNN. Việt Nam đang áp dụng mức thuế ưu đãi đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành lập tại Việt Nam, trong khi đó ít có ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp trong nước trừ một số doanh nghiệp đã có cổ phiếu niêm yết. Trung bình, mức thuế của các công ty có vốn ĐTNN thường thấp hơn mức thuế của các doanh nghiệp trong nước là 7%. Hơn nữa, thuế thu nhập doanh nghiệp trong nước tại Việt Nam đều cao hơn khi so sánh với các nước trong khu vực như Campuchia, Indonesia, Singapore, Malaysia. Vì thế, khi lựa chọn đầu tư, nhà ĐTNN sẽ thấy sự thiếu hấp dẫn của các doanh nghiệp, công ty trong nước chưa được niêm yết. Trên thực tế, với số lượng công ty niêm yết không nhiều hiện nay, việc tạo điều kiện cho các công ty có cổ phiếu chưa niêm yết thu hút nguồn lực bên ngoài, giải quyết vấn đề nhu cầu vốn ngày càng lớn là điều cần được quan tâm thoả đáng. Vì vậy, Nhà nước cần cân nhắc vấn đề này để khuyến khích tốt hơn ĐTNN vào Việt Nam. Thứ ba, quyền được nắm giữ cổ phiếu của nhà ĐTNN. Theo Luật Doanh nghiệp, các công ty Việt Nam có quyền mua lại tối đa là 30% số cổ phiếu thông thường và mua lại một phần hoặc toàn bộ các loại cổ phiếu khác Điều 65, Luật Doanh nghiệp . Không có quy định nào yêu cầu công ty phải đề nghị mua lại cổ phần của các cổ đông theo tỷ lệ phần trăm nắm giữ cổ phần của họ. Theo đó, nếu thực hiện quyền mua lại cổ phần, công ty có toàn quyền lựa chọn mua lại cổ phần của bất kỳ cổ đông nào, kể cả cổ đông nước ngoài. Chính điều này làm các nhà ĐTNN sẽ dè dặt hơn khi đầu tư vào một thị trường cho phép sự đối xử bất bình đẳng đối với cổ đông. Cuối cùng, chính sách khuyến khích hình thành và hoạt động của các công ty chứng khoán liên doanh. Mặc dù đã nâng tỷ lệ nắm giữ vốn góp, cổ phần của bên nước ngoài trong công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh lên 49% và không quy định giới hạn nắm giữ vốn cho một cá nhân, tổ chức nước ngoài, hiện nay mới chỉ hình thành một công ty quản lý quỹ liên doanh, chưa có công ty chứng khoán liên doanh nào được thành lập. Điều này là một vấn đề cần suy nghĩ và đưa ra lời giải đáp, đặc biệt từ cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích, tạo môi trường hấp dẫn cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài quan tâm đầu tư. Toàn cảnh hệ thống pháp luật cho thấy hoạt động ĐTNN vào thị trường chứng khoán đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ sớm. Các vấn đề cơ bản đã được quy định tương đối đầy đủ tại các văn bản pháp luật với các cấp độ pháp lý từ thất đến cao. Song còn nhiều điểm khúc mắc từ thực hiện thị trường cũng như phát sinh do chính tính thiếu đồng bộ của các văn bản pháp luật hiện hành. Các cấp, các ngành cần tiếp tục nghiên cứu, chính sửa, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với ĐTNN. Thực trạng tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài mua chứng khoán của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá Nguyên tắc và quy trình bán chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam Pháp luật Việt Nam đã có các quy định và hướng dẫn khi một doanh nghiệp Việt Nam thực hiện bán cổ phần cho nhà ĐTNN Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 và Thông tư 73/2003/TT-BTC ngày 31/7/2003 cụ thể như sau: Về đối tượng doanh nghiệp được bán cổ phần: Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá Công ty cổ phần hình thành do cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong 35 lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật Quyết định 260/2002/BKH ngày 10/5/2002 : nông lâm ngư nghiệp, chế biến; du lịch, khách sạn và nhà hàng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; hoạt động khoa học công nghệ; y tế và giáo dục. Về đối tượng mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam là người nước ngoài: Tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam Người Việt Nam có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Quy trình bán cổ phiếu, cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường sơ cấp được diễn ra như sau: Chuẩn bị phương án bán cổ phần cho nhà ĐTNN Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng Nhà ĐTNN thực hiện mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện bán cổ phần Thông báo kết quả bán cổ phần và gửi báo cáo Chuẩn bị phương án bán cổ phần cho nhà ĐTNN: Đối với DNNN thực hiện cổ phần hoá có nhu cầu và khả năng huy động vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài thì lập phương án cổ phần hoá có xác định giá trị cổ phần dự kiến bán cho nhà ĐTNN trong cơ cấu bán cổ phần lần đầu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương phê duyệt. Đối với công ty cổ phần đang hoạt động có nhu cầu huy động vốn thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty xây dựng phương án đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu trong đó có bán cổ phần cho nhà ĐTNN trình Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị quyết định. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày trước khi thực hiện việc bán cổ phần của nhà ĐTNN, doanh nghiệp Việt Nam thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và công khai những thông tin sau: số lượng cổ phần bán, số vốn nhận góp; tình hình kinh doanh, vốn, quỹ của doanh nghiệp năm báo cáo và 2 năm trước; điều kiện tham gia đấu giá; phương thức thanh toán và các vấn đề liên quan. Nhà ĐTNN thực hiện mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam Khi có nhu cầu đầu tư, nhà ĐTNN giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc phát hành để mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Nhà ĐTNN phải mở tài khoản tại tổ chức tài chính, Ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Các hoạt động mua bán cổ phần, sử dụng cổ tức được chia, chuyển tiền đầu tư ra vào Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện bán cổ phần Bán cổ phần lần đầu của DNNN thực hiện cổ phần hoá được thực hiện theo giá bán được quy định tại Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, Thông tư 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002, Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002. Bán cổ phần cho nhà ĐTNN của các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán theo giá của thị trường chứng khoán. Bán cổ phần cho nhà ĐTNN của công ty cổ phần chưa niêm yết được thực hiện tại công ty hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian thực hiện phát hành theo giá thoả thuận giữa bên mua, bên bán nhưng không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước. Nếu có nhiều nhà ĐTNN cùng đăng ký góp vốn, mua cổ phần với tổng giá trị vượt quá tỷ lệ cho phép thì doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc tự lựa chọn các nhà ĐTNN mang tính ưu tiên chiến lược. Sau khi xác định nhà ĐTNN được mua cổ phần, doanh nghiệp sẽ xác nhận sở hữu cổ phần, cổ phiếu của họ dưới một trong hai hình thức: Chứng chỉ là cổ phiếu ghi tên hoặc không ghi tên Ghi sổ kế toán Kèm theo thông báo kết quả gửi cho nhà ĐTNN đã mua được cổ phần, cổ phiếu. Thông báo kết quả bán cổ phần và gửi báo cáo Sau 15 ngày kết thúc việc bán cổ phần cho nhà ĐTNN, doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả đến: Đối với DNNN thực hiện cổ phần hoá, báo cáo được gửi tới cấp có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá DNNN như đã nêu trên. Đối với Công ty cổ phần, báo cáo được gửi tới cơ quan cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kết quả mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty cổ phần Theo Quyết định số 228/QĐ-NH5 ngày 2/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc các tổ chức tín dụng Việt Nam gọi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5608.doc
Tài liệu liên quan