CHƯƠNG I 1
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 1
1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp 1
1.1.1. Định giá doanh nghiệp là gì? 1
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp 1
1.1.3. Mục tiêu và yếu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp 2
1.2. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp 3
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 3
1.2.1.1. Môi trường kinh tế 3
1.2.1.2. Môi trường chính trị 3
1.2.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội 4
1.2.1.4. Môi trường khoa học công nghệ 4
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành 5
1.2.2.1. Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng 5
1.2.2.2. Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp 5
1.2.2.3. Các hãng cạnh tranh 5
1.2.2.4. Cơ quan nhà nước 6
1.2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp 6
1.2.3.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp 6
1.2.3.2. Uy tín kinh doanh - Thương hiệu 6
1.2.3.3. Chất lượng lao động 7
1.2.3.4. Năng lực quản trị kinh doanh 7
1.3. Các phương pháp định giá doanh nghiệp 8
1.3.1. Phương pháp giá trị tài sản ròng 8
1.3.2. Phương pháp định giá chứng khoán 13
1.3.3. Phương pháp định lượng GOODWILL 17
1.3.4. Phương pháp định giá dựa vào chỉ số PER 20
CHƯƠNG II 23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 23
2.1. Cơ sở pháp lý 23
2.1.1. Phương thức định giá 24
2.1.2. Xử lý các tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 26
2.1.3. Phương pháp định giá 27
2.1.4. Xác định giá trị đối với quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế 28
2.2. Thực trạng hoạt động định giá tại Việt nam hiện nay 30
2.2.1. Phương thức định giá 30
2.2.2. Năng lực định giá 30
2.2.3. Xử lý tồn tại tài chính 31
2.2.4. Phương pháp định giá 32
2.2.4.1. Phương pháp định giá theo giá trị tài sản 32
2.2.4.2. Phương pháp định giá theo dòng tiền chiết khấu 39
2.3. Đánh giá tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay 42
2.3.1. Những mặt đã làm được 42
2.3.1.1.Số lượng doanh nghiệp được định giá ngày càng tăng 42
2.3.1.2. Thời gian hoàn tất định giá doanh nghiệp ngày càng được rút ngắn 42
2.3.1.3. Thành lập các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong xử lý tài chính 43
2.3.1.4. Công tác định giá ngày càng được thực hiện một cách chuyên nghiệp hơn, kết quả định giá chính xác và trung thực hơn 44
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 44
2.3.2.1. Việc lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp là chưa hợp lý 45
2.3.2.2. Phương pháp định giá không bao quát hết các trường hợp tái cấu trúc lại các doanh nghiệp nhà nước 46
2.3.3. Những nhân tố tác động đến hoạt động định giá 46
2.3.3.1. Nền kinh tế chưa phát triển 46
2.3.3.3. Thiếu hệ thống thông tin dữ liệu làm cơ sở cho hoạt động định giá 47
2.3.3.4. Thiếu đội ngũ chuyên gia lành nghề trong công tác định giá doanh nghiệp 48
2.3.3.5. Thiếu một thị trường chứng khoán phát triển 48
2.3.4. So sánh giữa hoạt động định giá doanh nghiệp ở nước ta và trên thế giới 48
2.4. Định giá Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk theo phương pháp DCF- Chiết khấu dòng tiền tự do 49
2.4.1. Giới thiệu công ty 49
2.4.2. Phân tích thị trường và phân tích ngành 50
2.4.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô 50
2.4.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 50
2.4.2.1.2. Tỷ lệ lãi suất 51
2.4.2.1.3. Tỷ lệ lạm phát 51
2.4.2.2. Thị trường sữa 51
2.4.2.3. Cung cầu trên thị trường sữa 52
2.4.2.4. Phân tích cạnh tranh- Phương pháp năm nguồn lực 54
2.4.2.4.1. Mức độ cạnh tranh hiện tại 54
2.4.2.4.2. Ảnh hưởng của sự tham gia mới 55
2.4.2.4.3. Ảnh hưởng của nhà cung ứng 55
2.4.2.4.4. Đe dọa của sản phẩm thay thế 56
2.4.2.4.5. Ảnh hưởng của sức mua 56
2.4.3. Phân tích môi trường nội bộ 56
2.4.5. Thực hiện quá trình tính giá trị 56
2.4.5.1. Phân tích số liệu tài chính trong quá khứ 57
2.4.5.2. Xác định dòng tiền tự do FCF đối với số liệu quá khứ trong giai đoạn 2002-2005: 59
2.4.5.3. Tính toán khả năng sinh lời của doanh nghiệp đối với số liệu quá khứ 59
2.4.5.4. Dự đoán báo cáo tài chính 60
2.4.5.5. Dự đoán dòng tiền tự do trong tương lai giai đoạn 2007-2011 61
2.4.5.6. Dự đoán cho giai đoạn 10 năm tiếp theo 61
2.4.5.7. Tính chi phí vốn bình quân gia quyền WACC 61
2.4.5.8. Tính giá trị doanh nghiệp 62
2.4.5.9. Phân tích độ nhạy 64
CHƯƠNG III 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA TẠI VIỆT NAM 65
3.1. Định hướng Cổ phần hóa và công tác Định giá doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hóa 65
3.1.1. Mục tiêu và định hướng tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 65
3.1.2. Yêu cầu và định hướng công tác định giá doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hóa 65
3.1.2.1. Đảm bảo tính chính xác, trung thực và đáng tin cậy cho giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa 66
3.1.2.2. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm và loại hình doanh nghiệp 66
3.1.2.3. Giá trị doanh nghiệp không bị chi phối bởi chính sách bán cổ phần, làm thất thoát tài sàn Nhà nước 66
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp để CPH ở Việt Nam hiện nay 67
3.2.1. Xây dựng hệ thống lý luận làm nền tảng cho hoạt động định giá doanh nghiệp 67
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện hành theo một hệ thống 67
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của công tác xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp 67
3.2.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu 68
3.2.4. Phát triển thị trường chứng khoán 68
3.2.5. Hoàn thiện các phương pháp định giá doanh nghiệp hiện hành 69
3.2.5.1. Hoàn thiện phương pháp định giá tài sản 69
3.2.5.1.1. Hoàn thiện phương thức định giá tài sản hữu hình 69
3.2.5.1.2. Hoàn thiện phương pháp tính giá trị lợi thế 70
3.2.5.2. Sử dụng kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau 71
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 7524 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho rằng tất cả 30 căn hộ đều là dở dang thì chi phí về đất chỉ tính theo giá trị hạch toán trên sổ, không được đánh giá lại theo giá đất tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Ngược lại, có trường hợp tuy vẫn còn trong giai đoạn xây dựng dở dang nhưng Công ty và người mua nhà đã ký hợp đồng mua bán nhà; người mua nhà nộp tiền theo tiến độ xây dựng hoàn thành, tiền sử dụng đất đã được người mua nhà thanh toán ngay tại thời điểm ký hợp đồng, Công ty kinh doanh nhà đã nộp ngân sách tiền sử dụng đất theo giá ghi trên hợp đồng và người mua nhà đã thanh toán tiền, trong đó có tiền sử dụng đất; đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp công trình chưa hoàn thành, nếu tính giá đất theo giá thị trường có thể cao hơn giá đất tại thời điểm người mua nhà thanh toán, trường hợp này người mua nhà không trả thêm (vì giá trị hợp đồng giữa Công ty kinh doanh nhà và người mua nhà đã được ấn định), Công ty cổ phần kinh doanh nhà sau khi chuyển đổi sẽ phải chịu lỗ khoản tiền đất tính tăng thêm.
2.2.4. Phương pháp định giá
2.2.4.1. Phương pháp định giá theo giá trị tài sản
Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp được cấu thành bởi các khoản mục sau:
Giá trị tài sản hiện vật (TSHH)
Giá trị tài sản bằng tiền
Tài sản ký cược
Quyền sử dụng đất
Nợ phải thu
Chi phí dở dang
Lợi thế kinh doanh (nếu có)
Giá trị đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác
Muốn xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải xác định giá trị các yếu tố cấu thành nói trên. Thông tư 126/2004/TT-BTC có quy định rõ cách thức xác định như sau:
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau:
a. Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
b. Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng.
c. Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán sau khi xử lý:
Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như : tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác được xác định:
a.Giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
• Giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp mà công ty nhà nước có đầu tư vốn;
• Tỷ lệ vốn đầu tư của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác;
• Trường hợp công ty nhà nước đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì khi xác định vốn đầu tư được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá.
b.Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty nhà nước là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
c.Giá trị vốn góp của công ty nhà nước vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị quyền sử dụng đất
a. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
Nếu đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp; công ty cổ phần tiếp tục ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và quản lý sử dụng đúng mục đích, không được nhượng bán.
Nếu diện tích đất đã được nhận giao, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, mua quyền sử dụng đất của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng.
b. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đang thuê: giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không tính tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà hạch toán là khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần phải nộp số tiền này cho ngân sách nhà nước để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước: phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại với giá trị hạch toán trên sổ kế toán được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Giá trị tài sản hữu hình
Giá trị thực tế của tài sản được xác định theo công thức:
Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường ´ Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá
Trong đó:
a. Giá thị trường là:
Giá tài sản mới đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cùng loại, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá trị quyết toán công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản; chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản được đánh giá không thấp hơn 20%.
c. Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp.
8. Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
=
Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá
x
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
-
Lãi suất trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn nhà nước
Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề
trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Bình quân 3 năm trước
=
--------------------------------------------------------------
x
100%
thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Tuy rằng cách thức xác định giá trị được quy định cụ thể như vậy nhưng việc áp dụng trong thực tiễn lại gặp không ít khó khăn và bất cập:
Đối với tài sản hữu hình
Theo công thức tính đã nêu, ta phải xác định nguyên giá và chất lượng còn lại của tài sản.
Nguyên giá
Quá trình định giá doanh nghiệp CPH cho thấy có rất nhiều DNNN còn sử dụng những máy móc thiết bị lạc hậu được mua sắm từ thời bao cấp từ các nước xã hội chủ nghĩa. Tính tới thời điểm hiện tại, các loại máy móc đó không còn được sản xuất lưu thông trên thị trường, cũng không có tài sản so sánh tương đương: cùng loại, cùng công dụng, cùng nước sản xuất. Trong trường hợp này, nguyên giá được xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Vấn đề là trong một số trường hợp, giá trị tài sản trên sổ kế toán của công ty lại rất cao một cách bất hợp lý, do tài sản đã được đánh giá lại nguyên giá nhiều lần bởi chênh lệch tỷ giá theo quy định của Nhà nước trong chế độ kế toán trước đây.
Nếu không gặp phải trường hợp trên, tức là tài sản hiện đang có mặt và lưu thông trên thị trường thì việc xác định thị giá cũng không phải là một công việc đơn giản. Cùng một loại tài sản nhưng có thể có nhiều nhà cung cấp, đại lý đưa ra nhiều mức giá cạnh tranh khác nhau và làm thế nào để đưa ra một mức giá chuẩn xác, hợp lý giữa các mức giá ấy? Hiện cũng chưa có văn bản nào từ Bộ Tài chính quy định rõ ràng khung giá, cách xác định giá trị thị trường của tài sản để làm căn cứ cho các nhà định giá. Điều này sẽ dẫn đến giá thị trường của tài sản mang nhiều tính chủ quan của người làm định giá.
Chất lượng còn lại
Chất lượng còn lại của tài sản được đánh giá theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Tỷ lệ đánh giá cho tài sản có đủ điều kiện vận hành tham gia vào quá trình sản xuất được quy định là cao hơn tỷ lệ 20%.
Một thực tế đặt ra cho các DNNN là tài sản được mua sắm và sử dụng từ thời bao cấp, cách đây 15-20 năm, tính đến thời điểm hiện nay thì đã quá lạc hậu, không còn khấu hao. Nhưng nếu loại bỏ hết những tài sản này thì doanh nghiệp lại thiếu thiết bị để sản xuất, lại chưa có vốn để tiếp tục mua sắm tài sản cố định mới. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải tiếp tục giữ lại những tài sản lạc hậu đó để tiếp tục hoạt động. Điều này đồng nghĩa với việc áp dụng tỷ lệ ít nhất là 20% cho chất lượng còn lại của những tài sản loại này khi định giá.
Hơn thế nữa, cách tính toán này dựa trên nguyên giá theo giá trị sổ sách kế toán, giá trị này lại quá cao do những lần đánh giá lại theo tỷ giá.
Việc tính toán giá trị tài sản như trên sẽ dẫn đến giá trị tài sản tính toán được là rất cao, bất hợp lý, đẩy giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản lên cao, không phản ánh đúng thực chất của doanh nghiệp.
Giá trị lợi thế và giá trị tài sản vô hình
a) Giá trị tài sản vô hình
Theo quy định, giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại hạch toán trên sổ kế toán. (Có hướng dẫn riêng đối với giá trị quyền sử dụng đất)
Vấn đề ở đây là doanh nghiệp là người quyết định thời gian sử dụng của tài sản vô hình. Nhà nước không quy định khung thời gian cho việc sử dụng các loại tài sản vô hình mà chỉ quy định khung thời gian cho việc sử dụng các loại tài sản hữu hình. Cụ thể, tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC có ghi rõ: “ Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình những tối đa không quá 20 năm.”
Từ đó mà nảy sinh những việc làm không thỏa đáng: Tài sản cố định vô hình đã hết khấu hao, thu hồi đủ vốn nhưng trong thực tế doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng mà lại không đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp như tài sản cố định hữu hình. Những doanh nghiệp có tỷ trọng giá trị tài sản vô hình lớn nhưng lại không dùng phương pháp dòng tiền chiết khấu để định giá. Doanh nghiệp tự quyết định thời gian khấu hao thường quyết định thời gian khấu hao nhanh, đến cuôi kỳ khấu hao giá trị còn lại trên sổ sách có thể thấp nhưng giá trị thực tế lại cao.
Và có một thực tế rõ ràng là nhiều doanh nghiệp không tính toán và ghi chép trên sổ sách kế toán như giá trị thương hiệu, bằng phát minh sáng chế,...và dù muốn thì việc định giá thương hiệu, uy tín, vị trí địa lý,... nói riêng và giá trị tài sản vô hình nói chung là một công việc không dễ dàng. Không ít trường hợp doanh nghiệp tự đưa ra giá trị tài sản vô hình nhưng giá trị đó lại không phản ánh hết tiềm năng và khả năng sinh lời do tài sản vô hình đó mang lại.
b) Giá trị lợi thế
Hiện chưa có văn bản nào quy định rõ ràng cho việc tính giá trị tài sản hữu hình mà chỉ có công thức tính gián tiếp qua giá trị lợi thế như đã đề cập ở trên.
Cho đến nay, đây là công thức tính hợp lý nhất cho giá trị lợi thế. Tuy nhiên, nếu chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm thì những biến động lớn trong 3 năm đó do tác động của yếu tố khách quan chứ không phải yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự không chính xác trong tính toán. Mặt khác, giá trị lợi thế về bản chất là khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp so với tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành hay là khoản lợi nhuận vượt trội do doanh nghiệp tạo ra so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Công thức tính toán trên có phần bất hợp lý vì không thể hiện được bản chất này.
Giá trị quyền sử dụng đất
Nếu không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp thì sẽ làm thất thoát vốn Nhà nước nhưng quá trình thực hiện lại gặp không ít khó khăn. Nếu lấy theo giá quy định của Nhà nước thì khác xa với giá thị trường, còn lấy giá thị trường thị chưa có thị trường chuẩn để tham khảo. Khi tính giá trị quyền sử dụng đất mà vẫn tiếp tục duy trì hai hình thức: cho thuê và giao đất (doanh nghiệp được phép lựa chọn) thì vô tình đã tạo nên một môi trường kinh doanh bất bình đẳng. Các doanh nghiệp cổ phần hóa sẽ ở vị thế bất lợi so với các doanh nghiệp chưa cổ phần hóa. Như vậy phải chăng đã làm giảm động lực cổ phần hóa của các doanh nghiệp?
Phần vốn góp của DNNN trong liên doanh với nước ngoài
Cách đây khoảng chừng hơn một năm, việc định giá phần vốn Nhà nước tại liên doanh nước ngoài vẫn còn nhiều khúc mắc. Nếu đưa toàn bộ phần vốn liên doanh khổng lồ vào giá trị công ty cổ phần thì giá trị doanh nghiệp sẽ quá cao, khó thu hút được cổ đông. Nhưng nếu không đưa vào thì cũng không biết giao cho cơ quan nào để quản lý. Trong trường hợp liên doanh làm ăn có lãi và lỗ thì giá trị phần vốn Nhà nước được xác định như thế nào? Nếu phần lỗ đã ăn vào phần vốn Nhà nước thì giá trị lúc định giá sẽ tính toán ra sao? Khúc mắc này đã khiến cho nhiều DNNN có vốn góp liên doanh với nước ngoài chậm cổ phần hóa.
Tuy nhiên, cải cách tài chính ở nước ta đã tạo nên một bước tiến mới về quản lý vốn Nhà nước. Đó là sự ra đời của một tổ chức tài chính mới:
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) được thành lập theo Quyết định số 151 và 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng chính phủ Việt Nam. Việc thành lập SCIC là phù hợp với tiến trình cải cách kinh tế nói chung và cải cách doanh nghiệp Việt Nam. Các mục tiêu cơ bản của việc thành lập SCIC là nhằm tạo thuận lợi, nâng cao hiệu quả của tiến trình cải cách doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chính phủ.
SCIC là đại diện duy nhất chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp độc lập được cơ cấu lại và doanh nghiệp cổ phần hóa. SCIC sẽ kiểm soát và điều hành vốn sở hữu của mình trên cơ sở cơ chế thị trường, cơ chế và chiến lược đầu tư riêng nhằm hỗ trợ phát triển thị trường vốn Việt Nam và phát triển kinh tế nói chung. Việc chuyển giao chủ sở hữu sang SCIC nhằm mục đích loại bỏ sự can thiệp quản lý hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SCIC đã bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2006 và hoàn toàn tuân theo Luật doanh nghiệp, các luật có liên quan và các qui định của chính phủ. SCIC được xác định là một tập đoàn lớn và doanh nghiệp tích cực và quan trọng trên thị trường tài chính Việt Nam thông qua tham gia các công ty liên doanh, thành lập các quỹ đầu tư và các công ty liên kết toàn cầu.
2.2.4.2. Phương pháp định giá theo dòng tiền chiết khấu
Phương pháp này có cơ sở lý thuyết chính là phương pháp định giá chứng khoán đã đề cập trong phần lý thuyết, hay còn gọi là phương pháp chiết khấu luồng cổ tức. Phương pháp này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Để áp dụng phương pháp này trong thực tiễn, các nhà nghiên cứu đã có những cụ thể hóa sau:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp CPH từ 3 đến 5 năm sau CPH.
Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
Công thức tính toán giá trị doanh nghiệp như sau:
1. Công thức xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
=
+
±
Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao
Trong đó:
Di
(1+ K)i
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
Pn
(1+ K)n
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1n).
Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n : Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm).
Pn : Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
2. Giá trị phần vốn Nhà nước năm thứ n
D n+1
Pn
=
-------------
K – g
D n+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần
3.Công thức xác định tỷ lệ chiết khấu
K = Rf + Rp
Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf).
4. Công thức xác định tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g)
g = b x R
b : tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R : tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
5. Công thức xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Giá trị
thực tế
doanh nghiêp
=
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước
+
Nợ
thực tế phải trả
+
Số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi
+
Nguồn kinh phí sự nghịêp
Phương pháp dòng tiền chiết khầu là một phương pháp khá phức tạp, mang tính kỹ thuật, chỉ đem lại kết quả đáng tin cậy khi hội tụ đủ những thông tin cần thiết. Khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này là do:
a) Dự tính chính xác dòng tiền trong tương lai
Một trong những điều kiện cần phải đáp ứng là xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh 3-5 năm sau cổ phần hóa. Thực chất, việc làm này nhằm dự tính luồng cổ tức trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên các chỉ số tài chính.
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu thuần
2
Tổng chi phí
3
Lợi nhuận trước thuế
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
5
Lợi nhuận sau thuế = (1) – (2) – (4)
6
Quỹ dự trữ
7
Quỹ khen thưởng phúc lợi
8
Lợi nhuận giữ lại
9
Cổ tức = (5) – (6) – (7) – (8)
Vấn đề ở đây là: Liệu các DNNN có khả năng lập kế hoạch kinh doanh cho khoảng thời gian từ 3-5 năm? Các doanh nghiệp Việt Nam thường không có định hướng dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian tối đa cũng chỉ là 1-2 năm. Hơn nữa, sau khi cổ phần hóa, môi trường nội tại bên trong doanh nghiệp sẽ có nhiều sự thay đổi mới mẻ. Định hướng sản xuất hoàn toàn có thể thay đổi do chủ sở hữu đã thay đổi. Một bộ máy quản lý mới được thay thế có thể thay đổi toàn bộ doanh nghiệp, đưa ra chiến lược phát triển, hướng doanh nghiệp theo một hướng đi mới khác với kế hoạch đã đề ra trước khi CPH. Mặt khác, sau khi gia nhập WTO, nước ta đang bước vào giai đoạn có nhiều thay đổi về môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý, môi trường chính trị nên kế hoạch kinh doanh đã đề ra có thể bị thay đổi do không lường trước được các biến cố về môi trường. Và cuối cùng, liệu doanh nghiệp có thực sự có năng lực trong việc đề ra các kế hoạch kinh doanh, tính khả thi của các kế hoạch đó có đáng tin cậy? Lúc này, ta cần phải dựa vào năng định thẩm định của các nhà định giá để đánh giá tính khả thi của kế hoạch kinh doanh do doanh nghiệp đề xuất và đưa ra ý kiến tư vấn thích hợp.
b) Xác định chính xác lãi suất chiết khấu
Công thức đã nêu cho ta biết cách xác định lãi suất chiết khấu nhưng trên thực tế thì đây là một việc làm khá khó khăn trong bối cảnh tình hình kinh tế-tài chính ở nước ta hiện nay.
Thị trường tài chính ở nước ta chưa phát triển hoàn thiện. Các đặc trưng của thị trường tài chính phát triển như: tổ chức định mức tín nhiệm, đánh giá rủi ro; tổ chức thống kê tài chính, cũng như các thông lệ tài chính quốc tế còn thiếu vắng. Thị trường chứng khoán mở cửa tháng 7/2000 còn đang là một thị trường mới nổi. Giá chứng khoán còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không lành mạnh như đầu cơ, tâm lý bầy đàn,...Mặt khác cũng chưa có sự thống kê đầy đủ để ước lượng hệ số rủi ro hệ thống b cho mỗi loại chứng khoán.
Hiện nay, công tác thống kê tài chính theo ngành cũng còn hạn chế nên việc so sánh theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành để xác định mức rủi ro gặp phải khó khăn.
2.3. Đánh giá tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
2.3.1. Những mặt đã làm được
2.3.1.1.Số lượng doanh nghiệp được định giá ngày càng tăng
Quá trình CPH DNNN được bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 1992, cho đến nay đã trải qua 5 giai đoạn. Và số lượng doanh nghiệp được định giá đã tăng lên đáng kể qua từng giai đoạn. Nếu như ở giai đoạn 1chỉ có 5 doanh nghiệp được định giá, giai đoạn 2 có 25, thì giai đoạn 3 có 462 doanh nghiệp, giai đoạn 4 có 1460 doanh nghiệp được định giá. Bước sang giai đoạn thứ 5, tính đến hết năm 2005, cả nước đã thực hiện CPH được khoảng 3000 doanh nghiệp. Và nếu tính đến hết tháng 8/2006 thì đã có khoảng 3060 doanh nghiệp hoàn tất cổ phần hóa. Góp phần không nhỏ trong những con số trên là hoạt động định giá doanh nghiệp vì cổ phần hóa và định giá doanh nghiệp luôn song hành cùng nhau.
2.3.1.2. Thời gian hoàn tất định giá doanh nghiệp ngày càng được rút ngắn
Trong những năm đầu thực hiện định giá doanh nghiệp, quy trình định giá được tiến hành qua hai bước là Hội đồng định giá xem xét và Hội đồng thẩm định có thẩm quyền thông qua. Do hoạt động này còn mới mẻ và đóng vai trò quan trọng trong công cuộc thay đổi nền kinh tế nên việc làm trên có thể được giải thích như là những bước làm thận trọng. Tuy nhiên, khó tránh khỏi hoạt động định giá sẽ diễn ra vòng vèo, tốn nhiều thời gian.
Tại những văn bản pháp luật tiếp theo, Nhà nước ta đã có những quy định cải tiến cho quy trình và thời gian định giá:
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998, tại điều 12, quy định về phương thức định giá, từ đó có thể suy ra quá trình định giá doanh nghiệp chỉ được thực hiện một lần.
Theo quy định tại nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002, nếu thực hiện định giá doanh nghiệp bằng phương thức thành lập Hội đồng định giá thì quá trình định giá chỉ thực hiện một lần, thời gian định giá không quá 15 ngày.
Còn tại Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thi hành nghị định 187/2004/NĐ-CP có quy định rõ: Thời gian hoàn thành tối đa không quá 60 ngày đối với tổng công ty và 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.
2.3.1.3. Thành lập các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong xử lý tài chính
Tại Nghị định 187/NĐ-CP và Thông tư 126/TT-BTC có quy định rõ về việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp được định giá. Một số loại tài sản, nợ, vốn sẽ được loại khỏi giá trị doanh nghiệp nếu không có sự đóng góp vào việc tạo nên giá trị.
Cụ thể, nghị định 187/NĐ-CP có ghi rõ những khoản không tính vào giá trị doanh nghiệp:
Tài sản do doanh nghiệp thuê mượn, nhận vốn góp liên doanh,liên kết và những tài sản không thuộc sở hữu của doanh n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0042.doc