MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU vii
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG 1
1.1. Giới thiệu chung 1
1.2. Sự hình thành của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng 1
1.2.1. Nhà máy Cơ khí Ô tô Đà Nẵng 1
1.2.2. Công ty Cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng 2
1.3. Nhà máy Cơ khí điện cơ Đà Nẵng 2
1.4. Thành lập Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng 3
1.5. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
1.5.1. Chức năng 4
1.5.2. Nhiệm vụ 4
1.6. Cơ cấu tổ chức của Công ty, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 4
1.6.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 4
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 6
1.6.2.1. Ban giám đốc: 6
1.6.2.2. Các phòng tham mưu 7
1.6.2.3. Các đơn vị trực thuộc 8
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG 9
2.1 Môi trường kinh doanh của công ty 9
2.1.1. Môi trường vĩ mô 9
2.1.1.1. Môi trường kinh tế 9
2.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật 10
2.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội 10
2.1.1.4. Môi trường công nghệ 10
2.1.1.5. Môi trường tự nhiên 11
2.1.2. Môi trường vi mô 11
2.1.2.1. Khách hàng 11
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh 12
2.1.2.3. Nhà cung cấp 12
2.1.2.4. Các trung gian 13
2.1.2.5. Văn hóa của Công ty 13
2.2. Nguồn lực của công ty 13
2.2.1. Cơ sở vật chất 13
2.2.2. Tình hình tài chính 14
2.2.3. Tình hình lao động 17
2.3. Kết quả kinh doanh 18
2.4. Các thông số tài chính 20
2.4.1. Nhóm thông số khả năng thanh toán 21
2.4.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (RC) 21
2.4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh (Rq) 21
2.4.1.3. Vòng quay phải thu khách hàng 21
2.4.1.4. Kỳ thu tiền bình quân 21
2.4.1.5. Vòng quay hàng tồn kho(RI) 22
2.4.2. Nhóm các thông số nợ 22
2.4.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ 22
2.4.2.2. Tỷ lệ nợ trên tài sản 22
2.4.2.3. Thông số nợ trên vốn dài hạn 23
2.4.3. Nhóm thông số khả năng sinh lợi 23
2.4.3.1. Khả năng sinh lợi trên doanh số 23
2.4.3.2. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư 23
2.5. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty thông qua ma trận SWOT 24
2.5.1. Điểm mạnh 24
2.5.2. Điểm yếu 24
2.5.3. Cơ hội 25
2.5.4. Thách thức 25
2.6. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty 26
2.6.1. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện chức năng Marketing 26
2.6.2. Thực trạng hoạt động marketing – mix 26
2.6.2.1. Chính sách về sản phẩm 26
2.6.2.2. Chính sách giá 27
2.6.2.3. Kênh phân phối 27
2.6.2.4. Chính sách truyền thông cổ động 27
2.7. Tình hình hoạt động hệ thống kênh phân phối của công ty. 28
2.7.1. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty 28
2.7.2. Các loại kênh phân phối 29
2.7.2.1. Kênh trực tiếp 29
2.7.2.2. Kênh phân phối cấp 1 29
2.7.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua 29
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
43 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2704 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cơ khí ô tô và thiết bị điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, Huế, Quảng Trị…, thi công lan can cầu Thuận Phước, bên cạnh đó còn sản xuất đồ điện như: chấn lưu, quạt điện, quạt công nghiệp, quạt trần, quạt bàn..., sản xuất các thiết bị phụ tùng như: chân chống, hộp xích, ống xả.
- Nhà máy cơ khí ô tô: có chức năng, nhiệm vụ sản xuất, đóng mới ô tô chở khách từ 24 đến 50 chỗ ngồi và xe tải các loại.
- Xí nghiệp sửa chữa – bảo dưỡng: Đại tu ô tô các loại, đồng thời tiến hành bảo hành bảo dưỡng các loại ô tô trên thị trường. Thực hiện cứu hộ 24/24 và các dịch vụ về ô tô khác.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1 Môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh hay có thể gọi là môi trường marketing mà công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty có tác động tới hoạt động hoặc các quyết định marketing cũng như tình hình kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng cũng như các đơn vị kinh doanh khác đã dần dần nhận thức được tầm quan trọng sống còn của việc không ngừng theo dõi và thích nghi với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Phần trình bày sau là một số phân tích về môi trường kinh doanh mà cụ thể là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh, tới hoạt động marketing của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Sau gần 25 năm đổi mới, bộ mặt kinh tế, xã hội Việt Nam đã thay đổi. So với 10 năm trước, đời sống của người dân chúng đã được cải thiện nhiều, vị trí của VN trên thế giới cũng tăng lên đáng kể. Nền kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao ở mức 6,8% vào năm 2010 trong bối cảnh hồi phục kinh tế toàn cầu và điều tiết chính sách tiền tệ. Tăng trưởng tiêu dùng mạnh ở mức 9,7% đã kích thích đầu tư cho khu vực tư nhân, cùng với lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng ở mức 7,7% và dịch vụ tăng 7,5%.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình kinh tế trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, thách thức, tình hình lạm phát đang tăng cao, thiên tai lũ lụt gây thiệt hại lớn, giá cả tăng khá cao (cả năm 2010 là 11,75%), lạm phát năm 2010 tới 11,75%, sự biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng và trong năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt đột biến.
Đồng thời với mức lãi suất hiện nay là khá cao vì thế càng khó khăn hơn trong việc chống lạm phát. Trong thời gian qua tình hình kinh tế thế giới không thuận lợi, nguy cơ tăng giá dầu, giá lương thực thực phẩm dẫn đến việc tiềm ẩn các cơn sốt giá nhiều hơn nữa.
Ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế đang trên đà phát triển của Việt Nam hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các doanh nghiệp và trong đó có Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật
Với hình thức là một doanh nghiệp nhà nước, công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường chính trị. Môi trường này bao gồm luật pháp, các công cụ, chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế hành chính của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. Việt nam có môi trường chính trị ổn định, quốc phòng – an ninh được giữ vững. Sự ổn định đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cũng như thu hút sự đầu tư từ nước ngoài.
Hệ thống luật pháp kinh tế ngày càng được nhà nước chú trọng hoàn thiện. Các luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật công ty… tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn so với trước kia. Nhờ đó mà công ty dễ dàng hơn đối với việc huy động vốn cho kinh doanh, cổ phần hóa doanh nghiệp, thực hiện liên doanh, liên kết để tăng cường sức mạnh cho mình.
Đối với ngành cơ khí, nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ rất nhiều trong việc tạo nguồn vốn đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại cũng như có các chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cơ khí nói chung và Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng.
2.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, công ty cũng luôn phải tính đến yếu tố văn hóa. Đó là những niềm tin, giá trị cũng như các chuẩn mực đạo đức thường xuyên tác động tới đời sống, nhu cầu con người và hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với sản phẩm của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng thì khách hàng thường chú ý hơn tới độ bền, tính an toàn nhiều hơn là kiếu dáng (ví dụ các thiết bị y tế, lan can, xe tải…). Với tính chất về điều kiện khác nhau giữa các vùng miền, phong tục tập quán cũng như thói quen mua sắm khác nhau điều này cũng ảnh hưởng đến việc thiết lập kênh phân phối, đặc điểm hình thức quảng bá sản phẩm của công ty.
2.1.1.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tu bảo, bổ sung các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ trong quá trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.5. Môi trường tự nhiên
Chi phí năng lượng tăng: trái đất ngày càng nóng lên, nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt. Không chỉ riêng Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng mà tất cả các doanh nghiệp đều đang gặp phải vấn đề nan giải này.
Mức ô nhiễm tăng, dân số tăng nhanh, ý thức con người chưa cao vì vậy công ty đang phải chung sức với nhà nước góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1. Khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, đồng thời với sự phát triển đó nhu cầu của con người ngày càng cao hơn nữa: nhu cầu về đi lại, sự tiện lợi, sự an toàn, giải trí vì thế hàng loạt các doanh nghiệp tổ chức dịch vụ ra đời. Tuy nhiên để có thế đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đó phải kể đến các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, việc sản xuất rađáp ứng nhu cầu đó
Khách hàng là đối tượng mà công ty phục vụ, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công ty. Khách hàng của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng bao gồm các khách hàng là cá nhân, là các doanh nghiệp, tổ chức…trong cả nước.
Khách hàng là cá nhân mua trực tiếp sản phẩm của công ty để tiêu dùng phục vụ cho cá nhân họ. Thị hiếu của khách hàng này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, lượng khách hàng đối với công ty là không lớn.
Khách hàng là các tổ chức thương mại bao gồm các đại lý, họ có vai trò quan trọng trong việc thiết lập một hệ thống kênh phân phối hiệu quả. Bên cạnh đó họ còn tạo những thuận lợi hoặc bất lợi cho công ty trong việc phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu.
Khách hàng là các doanh nghiệp du lịch, các công ty xe khách trên cả nước, các dự án xây dựng mà công ty đấu thầu thành công về việc làm lan can, các đơn vị y tế: tổ chức bệnh viện để cung cấp các trang thiết bị y tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, nâng cao hơn. Vì thế các cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng xây dựng, củng cố, các dự án phát triển của các doanh nghiệp nổi lên nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cũng như cơ hội cho Công ty trong việc sản xuất chế tạo, cung cấp sản phẩm đến với khách hàng.
Đồng thời với sự phát triển đó nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Việc chú trọng đến sức khỏe của con người hiện nay dẫn đến sự xuất hiện ngày các nhiều các đơn vị y tế, bệnh viện được xây dựng và phát triển thì đây chính là những cơ hội cho Công ty trong việc sản xuất, cung cấp các thiết bị y tế.
Những tiềm năng phát triển trên mở ra cho các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng những cơ hội kinh doanh mới, nhũng tiềm năng phát triển hơn nữa.
Với những biến động trong nhu cầu của các thị trường trên không những ảnh hưởng tới các quyết định marketing của công ty mà còn ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Để có thể kinh doanh thuận lợi, công ty cần nghiên cứu từng loại khách hàng một cách thận trọng và thường xuyên.
Ngoài ra, công ty còn chia thị trường ra thành nhiều vung khác nhau: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Với tình hình thị trường hiện nay của công ty tập trung chủ yếu ở miền Trung và Nam, đối với miền Bắc công ty đang có xu hướng mở rộng các công tác tiếp thị để mở rộng thị trường ra miền Bắc. Với mỗi khách hàng ở từng khu vực địa lý khác nhau yêu cầu công ty có những chính sách kinh doanh thích hợp riêng.
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng có thể nói đến ở đây là khá nhiều trong ngành sản xuất chế tạo lắp ráp ô tô, các công ty cơ khí, cũng như các công ty sản xuất các trang thiết bị y tế mà nổi bật ở đây có thể kể đến là Công ty cổ phần ô tô Trường Hải với lợi thế lớn là là triển khai mạng lưới phân phối với hệ thống showroom và đại lý rộng lớn trên khắp cả nước. Đối thủ cạnh tranh là các công ty sản xuất cung cấp các thiết bị y tế: Công ty cổ phần Dược và Thiết bị y tế Đà Nẵng, Công ty TM-Hitech.
Bên cạnh đó Công ty còn phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác, các công ty tư nhân thuộc ngành công ty kinh doanh cũng xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Vì đây là một trong những ngành có khả năng phát triển và ổn định hơn cả.
2.1.2.3. Nhà cung cấp
Là người trung gian góp phần vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty có thể tiến hành một cách thuận lợi và đạt được chất lượng cao nhất. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng cũng như tìm kiếm các nhà cung ứng tiềm năng để cho quá trình hoạt động thuận lợi với mức chi phí đầu vào thấp hơn và chất lượng tốt nhất là điều kiện không thể thiếu của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.
2.1.2.4. Các trung gian
Trung gian tài chính: Tài chính của công ty chủ yếu là là nguồn tài chính từ sản xuất kinh doanh và vay ngân hàng. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay với lãi vay khá cao nên doanh nghiệp phải tính toán rất kỹ mới vay. Đây là bài toán về nguồn vốn mà công ty phải cân nhắc.
Trung gian phân phối: Do kênh phân phối mà công ty sử dụng là kênh ngắn. Đồng thời chủ yếu là cung cấp trực tiếp đến với khách hàng, các tổ chức, doanh nghiệp. Vì thế mà trung gian phân phối công ty sử dụng cũng ít hơn, chủ yếu là thông qua một cấp đại lý để sản phẩm của công ty phân phối đến người tiêu dùng dễ dàng hơn
2.1.2.5. Văn hóa của Công ty
Với môi trường làm việc thân thiện, hòa nhập, mọi nhân viên trong công ty đoàn kết hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc và đời sống, nhân viên làm việc một cách tự giác, mọi việc được sắp xếp, lãnh đạo công ty phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban cũng như đối với từng nhân viên trong hàng quý, hàng tháng rõ ràng hơn. Vì thế mọi việc được hoàn thành dễ dàng và sớm hơn so với kế hoạch.
Đồng thời ban lãnh đạo của công ty luôn có trách nhiệm đóng góp cho cuộc sống cộng đồng, luôn quan tâm và gần gũi với cấp dưới. Đây là những yếu tố thuận lợi cho công ty, cũng như tạo điều kiện các nhân viên công ty làm việc được thỏa mái, tích cực hơn trong công việc.
2.2. Nguồn lực của công ty
2.2.1. Cơ sở vật chất
Hiện nay, Công ty có một văn phòng làm việc tại 149 Trần Phú- Quận Hải Châu- thành phố Đà Nẵng.
Cơ sở hạ tầng của công ty khá tốt với mặt bằng sản xuất hiện có 5,8 ha tại Khu Công nghiệp Hòa Khánh- Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng và 2990m2 tại lô A5, đường Tôn Đức Thắng – Quận Liên Chiểu Đà Nẵng là những nơi thuận lợi cho sản xuất, giao thương buôn bán và vận chuyển hàng hóa.
Đồng thời với sự đầu tư các trang thiết bị ở các nhà máy sản xuất như:
- Nhà máy được trang bị một dây chuyền đồng bộ đóng mới xe ca, xe buýt với các hệ thống thiết bị tiên tiến công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Ý… ở thế hệ mới nhất như: máy cán tôn định hình các loại hình sản xuất tự động của Đài Loan, hệ thống sơn tự động công nghệ của Nhật Bản và Ý, hệ thống kiểm tra các thông số kỹ thuật xe ô tô hiện đại của Nhật Bản…dây chuyền này có công suất hàng năm từ 500-1000 xe các loại bao gồm các loại xe du lịch, xe ca, xe buýt.
- Nhà máy được trang bị dây chuyền thiết bị gia công cơ khí hiện đại, hệ thống máy gia công chính xác thế hệ mới của Nhật Bản và Đài Loan đảm bảo sản xuất chế tạo các máy móc, cấu kiện kim loại, gia công cơ khí, chế tạo khuôn mẫu, các thiết bị máy kéo, máy cày phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, và tiêu dùng của nhân dân.
Ngoài ra, với dây chuyền thiết bị sửa chữa bảo dưỡng, kiểm định của Nhật Bản kết hợp với đội vận tải được trang bị các loại xe tải chở khách chất lượng cao, đáp ứng với nhu cầu kinh doanh vận tải.
Văn phòng của công ty được xây dựng và sửa chữa, lắp đặt các thiết bị như máy tính, điện thoại, máy in, máy fax…để phục vụ, tạo sự thuận lợi trong quá trình thực hiện các công tác quản lý của từng phòng ban cũng như nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Tình hình tài chính
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
So sánh 2009/2008 (%)
So sánh 2010/2009 (%)
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
2.731.913
2.767.780
3.027.728
1,31
9,39
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
169.995
646.905
799.548
280,54
23,60
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1.182.755
723.844
822.439
-38,80
13,62
1. Phải thu khách hàng
926.753
632.963
682.479
-31,7
7,82
2. Các khoản phải thu khác
256.002
90.881
139.960
-64,5
54
III. Hàng tồn kho
1.145.892
1.146.584
1.123.206
0,06
-2,04
IV. Tài sản ngắn hạn khác
233.271
250.447
282.535
7,36
12,81
B. Tài sản dài hạn
11.366.225
12.099.057
12.571.373
6,45
3,90
I. Nguyên giá TSCĐ
15.320.586
15.917.252
16.473.918
3,89
3,50
II. Giá trị hao mòn lũy kế
-3.954.361
-3.818.195
-3.902.545
-3,44
2,21
III. Giá trị còn lại
11.366.225
12.099.057
12.571.373
6,45
3,90
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
14.098.138
14.866.837
15.599.101
5,45
4,93
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán
761.108
717.453
668.525
-5,74
-6,82
2. Vay và nợ ngắn hạn
115.903
259.605
298.556
123,98
15,00
3. Các khoản phải trả, phải nộp khác
285.914
257.257
181.354
-10,02
-29,50
4. Tổng nợ ngắn hạn
1.162.925
1.234.315
1.148.435
6,14
-6,96
II. Nợ dài hạn
1.411.873
3.192.465
1.259.385
126,12
-60,55
B. Vốn chủ sở hữu
I. Ngân sách cấp
6.562.037
7.054.977
7.978.394
7,51
13,09
II. Vốn chủ sở hữu
3.098.512
3.187.245
4.976.729
2,86
56,15
III. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.862.791
197.835
236.158
-89,38
19,37
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
14.098.138
14.866.837
15.599.101
5,45
4,93
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản cũng như nguồn vốn công ty tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên giá trị gia tăng không đáng kể đồng thời tốc độ tăng năm 2010/2009 giảm hơn so với năm 2009/2008 cụ thể năm 2009 so với 2008 tổng nguồn vốn cũng như tài sản tăng 5,45%, còn năm 2010 so với 2009 chỉ tăng 4,93%. Điều này cho ta thấy được công ty đã chú trọng đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể một phần do tình hình lãi suất ngân hàng thắt chặt công ty khó khăn trong việc vay vốn vì thế tổng nguồn vốn công ty có tăng nhung không nhiều.
Nguồn tài chính của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu, hiện nay trong cơ chế thị trường nguồn này được hình thành từ nhiều nơi khác nhau: vốn vay tín dụng, vốn đầu tư ODA…. Nhưng công ty khó tiếp cận được. Vì vậy bên cạnh vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành huy động vốn từ những người lao động trong công ty. Đồng thời hiện nay công ty đã chuyển tiến hành chuyển đổi thành công ty Cổ phần, vì thế nên dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau.
Hàng năm, nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên. Đó là nhờ sự linh hoạt của ban lãnh đạo trong việc huy động vốn từ mọi nguồn, trong đó chủ yếu các nguồn vốn sau:
- Vốn do nhà nước cấp.
- Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.
- Các nguồn khác: vay ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng...
Chúng ta có thể nhận thấy rằng khi công ty chuyển sang công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên đáng kể cụ thể năm 2010 so với 2009 tăng 1.789.484.000 đồng tương đương với 56,15%. Điều này cho thấy mức độ đầu tư của công ty chú trọng nhiều hơn.
Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng là một doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều nhà máy sản xuất nên tỷ trọng vốn cố định rất lớn (trên 80% vốn cố định đàu tư cho nhà xưởng, cải tiên và đổi mới máy móc, trang thiết bị). Vốn đầu tư xây dựng có bản, mua dây chuyền công nghệ chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng. Công ty đang từng bước nâng cao khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm nâng tỷ trọng vốn tự có, giảm lượng vốn vay để giảm rủi ro tài chính có thể xảy ra.
2.2.3. Tình hình lao động
Nhìn chung, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà mức thu nhập cũng tăng từng ngày. Lượng lao động cũng như mức thu nhập của nhân viên công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng tình hình lao động và thu nhập của nhân viên công ty
Số TT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh giữa các năm (%)
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
1
Lao động sử dụng bình quân (người)
296
284
250
95,9
88
2
Thu nhập bình quân (người/tháng)
1.850
2.050
3.000
110,8
146,3
Bảng số liệu trên cho ta thấy rằng thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty có xu hướng tăng. Riêng lao động bình quân lại có xu hướng giảm: năm 2009 giảm 4,1% so với năm 2008, năm 2010 giảm 12% so với năm 2009. Sự giảm lao động này một phần do công ty nhập máy móc hiện đại cần ít lao động phổ thông không cần thiết.
Tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất của người lao động và là lợi ích chính đáng của họ nên có ý nghĩa quan trong đối với họ. Vì vậy công ty luôn tìm cách đảm bảo cho công nhân viên của mình một mức lương xúng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Bên cạnh đó tiền lương còn được sử dụng như là một công cụ nhằm thúc đẩy người lao động làm việc chăm chỉ hơn, sáng tạo hơn. Bởi vậy mà công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợ lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của nhân viên. Có thể kể đến các hình thức trả lương sau:
Đối với công nhân thì trả lương theo sản phẩm hoàn thành.
Đối với cán bộ thì trả theo thời gian làm việc, lấy lương cơ bản nhân với hệ số lương.
Đối với công nhân làm việc ở các khâu tiêu thụ thì áp dụng chính sách trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm doanh số, theo mức độ tăng dần số lượng sản phẩm bán ra.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được nhận tiền thưởng nếu như hoàn thành sớm kế hoạch đề ra hay khi có sáng kiến đem lại lợi ích cho công ty. Những ngày lễ, tết hàng năm công ty cũng trích một phần lợi nhuận để thưởng cho người lao động.
2.3. Kết quả kinh doanh
Sau đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010.
Đơn vị: Nghìn đồng
Số TT
Các chỉ tiêu
Năm
So sánh
2009/2008
(%)
So sánh
2010/2009
(%)
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
52.250.829
54.738.939
57.426.829
4,76
4,91
2
Giá vốn hàng bán
45.289.103
46.284.768
46.849.214
2,20
1,22
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng
6.961.726
8.454.171
10.577.615
21,44
25,12
4
Doanh thu từ hoạt động tài chính
775.392
1.078.892
1.453.671
39,14
34,74
5
Chi phí quản lý kinh doanh
1.930.380
1.440.338
1.175.919
-25,39
-18,36
6
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5.806.738
8.092.725
10.855.367
39,37
34,14
7
Nộp ngân sách
3.270.000
4.750.000
6.293.000
45,26
32,48
8
Lợi nhuận sau thuế
2.536.738
3.342.725
4.562.367
31,77
36,49
Bảng số liệu trên cho ta thấy doanh thu của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2009, doanh thu tăng 2.488.110.000 đồng so với năm 2008, tăng tương ứng là 4,76%; lợi nhuận tăng so với năm trước 805.987 triệu đồng tương ứng tăng 31,77%. Đến năm 2010 công ty đạt mức doanh thu tăng lên đáng kể đồng thời lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm trước cụ thể doanh thu tăng 2.687.890 đồng, tương ứng với 4,91%.
Chúng ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng lên đáng kể, tốc độ tăng năm 2010/2009 so với tốc độ tăng của năm 2009/2008 là có tăng hơn, trong khi đó tốc độ tăng giá vốn đã giảm hơn, điều này có thể cho ta thấy được công ty đã một phần áp dụng dây chuyền thiết bị hiện đại vào trong sản xuất cũng như tiến hành thực hiện phương án làm cho chi phí đầu vào giảm, chi phí công tác bán hàng giảm vì thế đã một phần giảm bớt giá vốn hàng hóa làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Các khoản nộp ngân sách tăng trong năm 2009 và đến 2010 có tăng nhưng mức tăng 2010/2009 không lớn hơn so với năm 2009/2008. Cụ thể, khoản nộp ngân sách nhà nước năm 2009 so với năm 2008 tăng lên đến 45,26%, với mức tăng này chúng ta thấy là khá cao. Năm 2010, khoản nộp ngân sách nhà nước so với năm 2009 tăng 32,48%.
Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới vào năm 2008 ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, điều này làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, do tình hình lạm phát gia tăng, ngân hàng thắt chặt cho vay, lãi suất tăng cao. Khách hàng mua xe phần lớn vay tiền qua ngân hàng nhưng không vay được tiền, đồng thời trong thời gian qua giá xăng dầu tăng cao, khách hàng tính toán mua xe kinh doanh không hiệu quả vì vậy việc kinh doanh tiêu thụ xe ô tô của công ty gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Mặc dầu có nhiều khó khăn như vậy công ty xoay xở tìm mọi cách để vượt qua khó khăn, cùng với sự nỗ lực toàn bộ của các nhân viên trong công ty đã mang lại hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua (2008-2010).
2.4. Các thông số tài chính
Bảng 2.4: Bảng thông số tài chính
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
Tốc độ phát triển
(%)
2009/2008
2010/2009
Nhóm thông số khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện thời
2,35
2,24
2,64
-4,55
17,57
2. Khả năng thanh toán nhanh
1,36
1,31
1,66
-3,69
26,26
3. Vòng quay phải thu KH
56,38
86,48
84,14
53,39
-2,70
4. Kỳ thu tiền bình quân
6,39
4,16
4,28
-34,81
2,78
5. Vòng quay hàng tồn kho
39,52
40,37
41,71
2,14
3,33
Nhóm các thông số nợ
1. Thông số nợ trên vốn chủ
0,22
0,42
0,18
89,77
-56,95
2. Tỷ lệ nợ tên tài sản
0,18
0,30
0,15
63,04
-48,16
3. Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn
0,11
0,23
0,09
114,55
-62,78
Nhóm thông số khả năng sinh lợi
1. Khả năng sinh lợi trên doanh số
- Lợi nhuận hoạt động biên
0,13
0,15
0,18
15,92
19,26
- Lợi nhuận ròng biên
0,05
0,06
0,08
25,78
30,10
2. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
- Vòng quay tổng tài sản
3,71
3,68
3,68
-0,65
-0,01
- Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
0,18
0,22
0,29
24,96
30,08
- Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
0,22
0,32
0,35
45,45
8,02
2.4.1. Nhóm thông số khả năng thanh toán
2.4.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (RC)
Thông qua bảng thông số tài chính trên chúng ta nhận thấy rằng khả năng thanh toán hiện thời của công ty không ổn định. Mức độ tăng giảm qua các năm không lớn. Khả năng thanh toán hiện thời vào năm 2009 giảm 4,55% so với năm 2008, cho thấy được khả năng tài chính của công ty trong giai đoạn năm 2009 gặp khó khăn hơn so với năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2010 thông số này đã tăng lên điều này cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn của công ty cao hơn. Điều này cũng cho thấy khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn đã được cải thiện.
2.4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Thông số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 giảm hơn so với năm 2008 do lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 1 lượng nhỏ. Điều này có thể do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm cho mức độ tiêu thụ hàng hóa của nhiều doanh nghiệp nói chung và Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng nói riêng làm ảnh hưởng đến lượng hàng tồn kho của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2010 thì thông số này tăng lên 1,66 điều này có thể 1 phần do lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm đi. Đồng thời cũng cho ta thấy được khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản trong công ty cao hơn, thông số này cho ta thấy được dấu hiệu tương đối tốt về khả năng thanh toán của công ty trong năm 2010 so với 2009.
2.4.1.3. Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu khách hàng tăng nhanh trong giai đoạn 2008-2009 là đạt đến 86,48 vòng trong năm 2009 trong khi đó năm 2008 có 56,38 vòng điều này cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty đã được chú trọng hơn rất nhiều và đến năm 2010 công tác thu hồi nợ của công ty có phần giảm sút làm cho thông số này đã giảm nhẹ còn 84,14 vòng. Thông số này đã giảm đi, tuy nhiên ta thấy với 84,14 vòng thì nó cũng không phải là nhỏ, cùng với hai thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty được phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy được khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt.
2.4.1.4. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm từ năm 2008 là 6,39 ngày/vòng thì đến năm 2009 chỉ còn 4,16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động và hoàn thiện kênh phân phối Công ty Cơ khí Ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng.doc