MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I : Tổng quan về Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội 2
I.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội 2
I.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội 2
a.Giai đoạn 1 : Từ năm 1980 đến năm 1988 2
b.Giai đoạn 2 : Từ năm 1988 đến nay 4
I.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 7
a.Chức năng 7
b.Nhiệm vô 7
I.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7
I.2.1 Văn phòng Công ty 7
I.2.2 Các đơn vị trực thuộc 9
I.2.3 Các đơn vị liên doanh 10
I.3 Mét số đặc điểm có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Công ty 12
I.3.1 Nguồn nhân lực 12
I.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 12
a.Thị trường Nhật Bản 13
b. Thị trường Trung Quốc ( bao gồm cả Hồng Kông ) 14
c. Thị trường Châu âu (EU) . 15
d.Thị trường Mỹ: 16
e.Thị trường khác 17
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cuả Công ty trong một số năm gần đây. 18
II.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm
gần đây 18
II.1.1.Các mặt hàng xuất khẩu chính. 18
a.Sản phẩm tôm 18
b.Sản phẩm mực 21
c. Sản phẩm cá 22
d.Hàng mẫu các loại 23
II.2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu mà Công ty đang áp dụng 23
a.Xuất khẩu trực tiếp 23
b.Xuất khẩu uỷ thác 24
c.Xuất khẩu theo nghị định thư 24
d.Xuất khẩu đối lưu 24
II.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh cuả Công ty trong một số năm gần đây 24
a.Khái quát chung về tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh 24
b.Tình hình cụ thể về doanh thu tiêu thu một số mặt hàng 26
II.2.Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản trong thời gian tới . .26
II.2.1.Định hướng chung 27
II.2.2.Mục tiêu xuất khẩu đến năm 2005 27
KẾT LUẬN 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cuả Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02
15689
232,57
35085
658,63
I.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được phép thực hiện chế độ tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách cấp và tự bổ sung. Công ty hạch toán độc lập, có con dấu riêng và hoạt động theo đúng pháp luật.
Chức năng
SEAPRODEX Hà Nội hình thành và hoạt động với 2 chức năng chủ yếu:
+ Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty để trực tiếp đẩy mạnh xuất nhập khẩu thuỷ sản cho phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, kinh doanh có lãi, phát triển toàn nghành thuỷ sản.
+ Thông qua xuất khẩu, thu ngoại tệ để phục vụ cho nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng vật tư, chuyển giao công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, nhằm mục đích trang bị kỹ thuật cho nghành thuỷ sản.
Nhiệm vô
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản và các mặt hàng nông sản khác. để hỗ trợ cho nhiệm vụ trên, Công ty được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ nhằm phát triển, khai thác, nuôi trồng, chế biến và bảo quản thuỷ sản. Từ đó nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra Công ty cũng thực hiện xuất khẩu các mặt hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng khác theo nhu cầu của thị trường trong nước.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh khác bao gồm: Thép, bao bì, hạt nhựa, máy móc thiết bị, nông sản khô, hoa quả tươi, vật tư nội địa và các sản phẩm công nghiệp khác. Trong đó nhập khẩu và phân phối mặt hàng sắt thép ở thị trường nội địa được coi là hoạt động chính khác ngoài kinh doanh thuỷ sản ở SEAPRODEX Hà Nội .
I.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
I.2.1 Văn phòng Công ty
Văn phòng Công ty có trụ sở đặt tại 20 đường Láng Hạ - Hà Nội. Khối văn phòng Công ty vừa chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty , vừa chịu trách nhiệm quản lý vốn Nhà nước giao, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh không chỉ riêng phần vốn của văn phòng mà còn cả các đơn vị thành viên.
Cơ cấu tổ chức tại văn phòng Công ty nh sau:
* Giám đốc Công ty : Do Bộ trưởng Bộ thuỷ sản bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như chịu trách nhiệm với Tổng Công ty thuỷ sản Việt Nam và Bộ thuỷ sản về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời Giám đốc là người xác định phương hướng và bước đi chiến lược của đơn vị trong từng thời kỳ, trên cơ sở tham khảo ý kiến tham mưu của các bộ phận. Giám đốc trực tiếp quản lý chỉ đạo các phòng: Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kinh tế-Kế hoạch, Phòng tổ chức bảo vệ và thanh tra, Chi nhánh Móng Cái và liên doanh SEASAFICO.
* Giúp việc cho Giám đốc Công ty là 3 Phó giám đốc và Kế toán trưởng. Trong đó:
+ Mét phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản
+ Mét phó Giám đốc phụ trách phòng kinh doanh vật tư và một đơn vị trực thuộc
+ Mét phó Giám đốc phụ trách kinh doanh nhập khẩu và hoạt động nội chính ở văn phòng
+ Kế toán trưởng : là người trợ giúp cho Giám đốc khi ra các quyết định còng nh tham gia công tác quản lý về tài chính. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng không chỉ giới hạn trong phạm vi khối văn phòng mà là quản lý toàn bộ hoạt động về kinh tế tài chính của toàn Công ty
* Các phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản : Nhiệm vụ chính thức là thực hiện kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản và có thể nhập khẩu các mặt hàng khác nếu nh có lợi nhuận
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: Nhiệm vụ là kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp tất cả các mặt hàng phục vụ cho nghành và cho các nghành kinh tế khác.
Phòng kinh doanh vật tư: Kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho nghành thuỷ sản : xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị chuyên dùng, chế biến hàng thuỷ đặc sản và thực phẩm, tủ đông, kho lạnh...
Cửa hàng thuỷ đặc sản: Bán và giới thiệu sản phẩm thuỷ sản chế biến nội địa và một số thực phẩm khác.
Các phòng này tự chủ về kinh doanh, sử dụng lao động và chi trả lương cho các bộ phận công nhân viên theo quy định của Công ty trên cơ sở kết quả kinh doanh của phòng
* Các phòng chức năng
Phòng Tài chính- Kế toán: Tổ chức, quản lý tài chính, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và chế độ báo cáo tài khoản kế toán theo các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước. Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng vốn và bảo toàn vốn kinh doanh. Ngoài ra, phòng còn có chức năng giúp Giám đốc thanh tra, quản lý về tài chính kế toán, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế của bộ phận và của toàn Công ty, đề xuất các biện pháp giải quyết phù hợp với đặc thù kinh doanh của nghành theo đúng chế độ pháp quy của Nhà nước.
Phòng Kinh tế- Kế hoạch : Lập kế hoạch kinh doanh của Công ty và xây dùng đề án nâng cấp các Xí nghiệp.
Phòng hành chính pháp chế: Phô trách công việc hành chính phát sinh, quản lý con dấu, hồ sơ, giấy tờ. Nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về mặt pháp chế, theo dõi tổng hợp và báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của toàn Công ty.
Phòng tổ chức bảo vệ và thanh tra: Có nhiệm vụ quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy chế kỷ luật lao động theo quy định của Nhà nước, thường xuyên nắm bắt, thông báo và giải quyết kịp thời các chế độ quy định của Nhà nước về tiền lương, bảo hiểm xã hội, đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý giữa các phòng ban bộ phận.
I.2.2 Các đơn vị trực thuộc
Công ty có 4 đơn vị trực thuộc
* Xí nghiệp giao nhận thuỷ sản xuất khẩu Hải Phòng: Đặt tại 43-Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng. Được thành lập theo quyết định 637/TS-QĐ ngày 19 1háng 12 năm 1986 của Bộ Thuỷ sản . Chuyên kinh doanh các dịch vụ xuất nhập khẩu thuộc chuyên nghành thuỷ sản, các dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, cung cấp nhà kho và các phương tiện giao nhận cho SEAPRODEX Hà Nội .
* Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội ( Nhân Chính-Hà Nội) : Thành lập theo quyết định 545/TS-QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1987 của Bộ Thuỷ sản. Chuyên chế biến thuỷ sản, nông sản thực phẩm xuất khẩu, kinh doanh vật tư hàng hoá, thực phẩm nội địa.
* Xí nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Xuân Thuỷ : Đặt tại Xuân Trường- Nam Định. Chuyên môn hoá và chế biến thuỷ sản cho xuất khẩu .
* Chi nhánh đại diện Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội tại Móng Cái- Quảng Ninh : Là một bộ phận của Công ty, thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ được giao. Mở rộng quan hệ tìm bạn hàng, nguồn hàng .
Các đơn vị trực thuộc này hạch toán độc lập và báo cáo kết quả kinh doanh cho lãnh đạo Công ty. Mỗi Xí nghiệp trực thuộc đều có ban lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, phó Giám đốc , kế toán trưởng, các phòng ban chức năng.
I.2.3 Các đơn vị liên doanh
Có Công ty liên doanh SEASAFICO được thành lập vào tháng 4 năm 1989 ( liên doanh giữa SEAPRODEX Hà Nội và Liên hợp các ngư trang Sakhalin-Nga ). Có nhiệm vụ khai thác, chế biến, kinh doanh thuỷ đặc sản xuất khẩu sang thị trường nước thứ 3. Đến nay, Liên doanh đã trở thành doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản có uy tín trong và ngoài nước.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phßng hµnh chÝnh ph¸p chÕ
Phßng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu tæng hîp
XÝ nghiÖp chÕ biÕn thuû ®Æc s¶n Hµ Néi
Phßng kinh doanh vËt t
Chi nh¸nh c«ng ty xuÊt nhËp khÈu thñy s¶n Mãng c¸i- Qu¶ng ninh
Phßng kinh tÕ kÕ ho¹ch
Liªn doanh SEASAFICO
Phßng tæ chøc b¶o vÖ vµ thanh tra
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
XÝ nghiÖp giao nhËn H¶i Phßng
XÝ nghiÖp chÕ biÕn thuû s¶n Xu©n Thuû – Nam §Þnh
Cöa hµng kinh doanh thuû s¶n
Phßng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu thuû s¶n
Phã gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
I.3 Mét số đặc điểm có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Công ty
I.3.1 Nguồn nhân lực
Nhân lực là một tiềm năng khá mạnh trong Công ty. Tuy ở giai đoạn mới thành lập có những yếu kém, song trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, đội ngò cán bộ công nhân viên của Công ty có những bước phát triển đáng kể đặc biệt là theo chiều sâu.
I.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong suốt hơn 20 năm xây dựng và phát triển, cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty đã vay vốn đầu tư chiều sâu cho các nhà may, sử dụng nguồn vốn tự có bổ sung để mở rộng đầu tư các công trình sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty. Hiện nay, Công ty có 3 cơ sở sản xuất đó là: Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội ( F37), Liên doanh SEASAFICO tại Hải Phòng, Xí nghiệp chế biến thuỷ sản Xuân Thuû- Nam Định.
Ngoài ra Công ty có quan hệ trực tiếp với một số nhà máy chế biến xuất khẩu thuỷ sản từ Quảng Ninh đến Quảng Bình. Hầu hết các nhà máy này đều được xây dựng từ những năm 80 nên dã gần hết thời gian sử dụng mà chưa được nâng cấp, do đó không đáp ứng được yêu cầu đa dạng về sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng mà thị trường đòi hỏi ngày càng cao.
Từ năm 1998, do Nhà nước có chính sách khuyến khích mở rộng, tạo điều kiện xuất khẩu trực tiếp nên một số nhà máy sau khi được nâng cấp nh: F49, F38, F36 đã được một số khách hàng đến ký hợp đồng. Năm 1998, Công ty đã nâng cấp F37 trở thành một trung tâm chế biến thuỷ sản xuất khẩu, chuyển giao công nghệ ở Miền Bắc.
Trụ sở Công ty đặt tại 20 Láng Hạ- Hà Nội đạt tiêu chuẩn là trung tâm giao dịch quốc tế với đầy đủ trang thiết bị văn phòng, phương tiện giao dịch ( điện thoại, fax, telex ) đủ tiêu chuẩn. Ngoài ra các trang thiết bị hoạt động phục vụ cho công việc nh: máy móc chế biến, kiểm tra, bảo quản sản phẩm thuỷ sản ...
Xí nghiệp kho vận Hải Phòng gồm có:
+ Mét kho lạnh 700 tấn
+ Mét kho vật tư với diện tích 500m2
+ Bèn xe nâng hàng
+ Đội xe dùng để bảo quản lạnh và vận chuyển
Xí nghiệp chế biến thuỷ sản đặc sản Hà Nội và Xí nghiệp chế biến Xuân Thủy, mỗi Xí nghiệp gồm có:
+ Một phân xưởng lạnh công suất cấp đông 2,5 tấn/ mẻ
+ Một phân xưởng chế biến
+ Một phân xưởng hàng khô
+ Hệ thống kho lạnh bảo quản hàng và xe vận tải lạnh chuyên dùng
I.3.3 Đặc điểm một số thị trường xuất khẩu chính của Công ty
Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là nơi có mức tiêu thụ hàng thuỷ sản lớn nhất thế giới, với mức tiêu thụ thuỷ sản tính trên đầu người là trên 70kg/năm . Trong những năm gần đây, lượng thuỷ sản nhập vào Nhật Bản đều đạt kỷ lục cả về giá trị lẫn khối lượng.
Đối với Việt Nam nói chung và đối với SEAPRODEX Hà Nội nói riêng thì đây là một thị trường lớn, quan trọng và đầy sức hẫp dẫn. Hàng năm, Công ty đã xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản với giá trị thuỷ sản xuất khẩu chiếm 70-80% ( trước năm 1999 ) và khoảng trên dưới 30 % ( năm 2000) tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty với Nhật Bản
Đơn vị tính: 1000 USD
Giá trị XNK
2001
2002
2003
So sánh tăng giảm
2002/2001
2003/2002
Số tiền
T.lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
1.Giá trị xuất khẩu
6856,52
4797,067
4472,467
-2259
-30,04
-324,6
-6,77
Tôm
6434,53
4755,73
4431,131
-1678
-26,09
-324,6
-6,83
Mực
383,66
41,336
-383,7
-100
41,336
100
sản phẩm khác
38,33
41,337
0
3,007
7,85
-41,34
-100
2.Giá trị nhập khẩu
329,74
37,96
0
-291,7
-88,49
-37,96
-100
Máy thuỷ
329,74
37,96
0
-291,7
-88,49
-37,96
-100
3.Tổng gtrị XNK
7186,26
4835,027
4472,467
-2351
-32,72
-362,5
-7,5
b. Thị trường Trung Quốc ( bao gồm cả Hồng Kông )
Ở Châu á, ngoài thị trường khổng lồ Nhật Bản còn phải kể đến 2 thị trường Hồng Kông- Trung Quốc. Lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông- Trung Quốc là tương đối lớn, chiếm trên dưới 50% trong tổng sản lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu và giá trị xuất khẩu của Công ty . Khác với thị trường Nhật Bản, đây là 2 thị trường nhập khẩu khá nhiều sản phẩm thuỷ sản có chất lượng không cao: Hồng Kông và Trung Quốc nhập khẩu những loại tôm kém cỡ: 100-200 con/kg, 200-300 con/kg và cả loại tôm vun của Công ty .
Bảng 4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty với thị trường
Hồng Kông-Trung Quốc
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh tăng giảm
2002/2001
2003/2002
Số tiền
T.lệ %
Số tiền
T.lệ%
Tổng gtrị XK
8587
5372
9644
-3215
-37,4
4272
79,53
Tôm
2591
2555
2023
-36
-1,39
-532
-20,8
Mực
3592
1916
748
-1676
-46,7
-1167
-60,9
Cá
1163
330
5479
-832
-71,6
5149
1559
Nông sản
122
287
122
165
135,7
-165
-57,4
sản phẩm khác
1119
284
1270
-835
-74,6
987
347,3
c. Thị trường Châu âu (EU)
Còng giống nh Nhật Bản, Châu âu là thị trường tiêu thu thuỷ sản lớn trên thế giới. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm biển trong bữa ăn của người Châu âu mỗi năm một gia tăng, nhưng nguồn tài nguyên biển ngày càng nghèo nàn do khai tác quá nhiều, trong khi kỹ thuật nuôi trồng hải sản không phát triển kịp thời để bù vào sự thiếu hụt nhu cầu. Hiện nay, mức tiêu thụ thuỷ sản trong EU vào khoảng 20kg/người/năm và hàng năm tăng đều khoảng 3%/năm. Nhưng EU là một thị trường khó xâm nhập đối với SEAPRODEX Hà Nội nói riêng và đối với các doanh nghiệp nói chung vì yêu cầu đảm bảo về chất lượng cũng như vệ sinh thực phẩm ở thị trường này là rất cao. Do đó, giá trị thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường EU chỉ chiếm khoảng 3 % trong tổng giá trị xuất khẩu của Công ty.
Bảng 5 : Giá trị xuất khẩu của Công ty vào thị trường EU
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh tăng giảm
2002/2001
2003/2002
Số tiền
T.lệ%
Số tiền
T.lệ%
Tổng gtrị XK
79,85
342,3
458,1
262,4
228,6
115,9
33,86
Tôm
79,85
342,3
313,9
262,4
228,6
-28,3
-8,28
Mực
0
0
22,61
0
0
22,6
100
May mặc
0
0
121,6
0
0
121,6
100
Người châu Âu chỉ ưa chuộng sản phẩm cao cấp và rất quan tâm đếnvệ sinh thực phẩm. Chẳng hạn về nhu cầu tôm cao cấp phải là tôm dưới dạng HOSO ( tôm nguyên con ), HLSO ( tôm bóc vỏ bỏ đầu ) được đóng gói hoặc ướp rời, tôm cỡ phải to từ 12-16 con / kg, 16-20 con/ kg, 21-30 con/ kg...
Thị trường này có thu nhập cao, nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản hàng năm lớn ngang thị trường Nhật, nhưng sản phẩm phải đa dạng do tập quán tiêu dùng không đồng nhất giữa các vùng, các dân téc, lại khắt khe về yêu cầu vệ sinh thực phẩm. Hiện nay, thị trường Châu Âu chiếm một tỷ trọng chưa cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cuả Việt Nam nói chung và cuả SEAPRODEX nói riêng.
d.Thị trường Mỹ:
Dung lượng và nhu cầu thị trường Mỹ có quy mô sánh ngang với Nhật Bản và Châu Âu. Ba thị trường này tiêu thụ phần lớn lượng thuỷ sản trên thế giới. Hiện nay, Mỹ là thị trường nhập khẩu tôm lớn thứ 2 trên thế giới sau Nhật Bản và có xu hướng ngày càng tăng trong tương lai. Lý do chủ yếu là do thãi quen tiêu dùng cuả người Mỹ, tuy nhu cầu về chất lượng thuỷ sản cuả thị trường cao nhưng lại không khắt khe như ở thị trường Châu Âu. Người Mỹ tiêu dùng các loại thuỷ sản cao cấp và trung bình, đặc biệt thị trường này rất ưa chuộng loại tôm sú cỡ lớn: 16-20 con/ kg, 21-30 con / kg. Ngoài ra Mỹ là nước có nền công nghiệp chế biến hiện đại nên ngoài việc nhập khẩu thuỷ sản cho nhu cầu tiêu dùng, hàng năm Mỹ còn nhập một số lượng lớn các sản phẩm thuỷ sản sơ chế hoặc nguyên liệu để phục vụ cho việc tái xuất. Sức cạnh tranh cuả hàng thuỷ sản Việt Nam so với một số nước khác còn thấp và chỉ một số Ýt doanh nghiệp bán được hàng sang Mỹ, trong số đó có SEAPRODEX Hà Nội, đây là một lợi thế quan trọng cuả Công ty so với các doanh nghiệp khác ở Việt Nam.
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu cuả Công ty vào thị trường Mỹ
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh tăng giảm
2002/2001
2003/2002
Số tiền
Tlệ%
Số tiền
Tlệ%
Tôm
816,964
649,493
560,643
-167,5
-20,5
-88,85
-13,7
Mực
23,692
0
126,615
-23,26
-100
126,615
100
Tổng giá trị xk
840,656
649,493
687,258
-191,2
-22,74
37,765
5,81
e.Thị trường khác:
Ngoài các thị trường trên, SEAPRODEX Hà Nội còn xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản sang các thị trường khác như: Nga, Hàn Quốc, Đài Loan, úc...Tuy nhiên, việc xuất khẩu sang các thị trường này chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu cuả Công ty.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cuả Công ty trong một số năm gần đây.
II.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây
II.1.1.Các mặt hàng xuất khẩu chính.
SEAPRODEX Hà Nội kinh doanh đa dạng các mặt hàng thuỷ sản, trong đó có 3 sản phẩm chủ yếu, chiếm phần lớn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu là: tôm, mực và cá.
a.Sản phẩm tôm:
Tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ chốt cuả SEAPRODEX Hà Nội, là mặt hàng xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao. Tôm có thể được chế biến dưới nhiều hình thức khác nhau: đông lạnh nhanh cá thể, đông lạnh cả khối hoặc ướp lạnh.
SEAPRODEX Hà Nội xuất khẩu rất nhiếu loại tôm, dưới đây là một số loại tôm.
A11: Tôm A1P không phân hạng
Ví dụ về loại Tôm này:
A 103 : Tôm A1 chì ( A1P ) cỡ 26
A 104 : Tôm A1 chì ( A1P ) cỡ 31
A 111 : Tôm A1T loại 10,89 kg không phân hạng
Ví dụ về loại Tôm này:
A1103 : Tôm A1T cỡ 13 không hạng loại 10,89 kg.
A1104 : Tôm A1T cỡ 16 không hạng loại 10,89 kg.
A 112 : Tôm A1T loại 7,2 kg không phân hạng
Ví dụ về loại tôm này :
A1206 : Tôm A1T cỡ 26 không hạng loại 7,2 kg.
A1207 : Tôm A1T cỡ 31 không hạng loại 7,2 kg.
A 114 : Tôm A1T loại 10,8 kg có hạng.
Ví dụ về loại tôm này :
A756 : Tôm A1T cỡ 21-22 có hạng loại 10,8 kg.
A759 : Tôm A1T cỡ 31-35 có hạng loại 10,8 kg.
A 115 : Tôm A1W ( 10,89 ).
Ví dụ về loại tôm này :
A 489 : Tôm A1 he ( A1W ) ( 10,89 kg ) cỡ 41-50.
A 491 : Tôm A1 he ( A1W ) ( 10,89 kg ) cỡ 61-70.
A 116 : Tôm A1T ( 7,2 kg / 4 BL ).
Ví dụ về loại tôm này :
A 1401 : Tôm A1T cỡ 4 không phân hạng loại 7,2 kg / 4 BL.
A 1402 : Tôm A1T cỡ 6 không phân hạng loại 7,2 kg / 4 BL.
A 117 : Tôm A1W IQF ( 9,6 kg / kiện ).
Ví dụ về loại tôm này :
A 4113 : Tôm A1W IQF 9,6 kg cỡ 91-120.
A 4114 : Tôm A1W IQF 9,6 kg cỡ 100-200.
A 12 : Tôm A1T 10,8 kg không phân hạng .
Ví dụ về loại tôm này :
A 205 : Tôm A1T sú Mỹ Thái cỡ 21
A 206 : Tôm A1T Mỹ Thái cớ 26
A 14 : Tôm A1W không phân hạng
Ví dụ về loại tôm này :
A 420 : Tôm A1 he ( A1W ) cỡ 61
A 440 : Tôm A1 he ( A1W ) cỡ 61
A 15 : Tôm A1L không phân hạng
Ví dụ về loại tôm này :
A 507 : Tôm A1 lợ ( A1L ) cỡ 100-200
A 17 : Tôm A1T loại 10,8 kg phân hạng
Ví dụ về loại tôm này :
A 701 : Tôm A1T1 cỡ 6 có hạng loại 10,8 kg
A 722 : Tôm A1T2 cỡ 8 có hạng loại 10,8 kg
A 19 : Tôm A1T loại 8,4 kg không phân hạng
A 2 : Tôm đông A 2 loại 10,8
Ví dụ về loại tôm này :
A 4413 : Tôm A 2 loại 10,8 kg tôm W cỡ 16 hạng 2
A 4428 : Tôm A 2 loại 10,8 kg tôm W ( HC ) cỡ 51
A 5505 : Tôm A 2 loại 10,8 kg tôm T cỡ 26 hạng 1
A 6607 : Tôm A 2 loại 10,8 kg tôm Y cỡ 61 hạng 1
A 2203 : Tôm A 2 loại 10,8 kg tôm P cỡ 26 hạng 1
A 3 : Tôm đông A 2 loại 12 kg
Ví dụ về loại tôm này :
AA 1131 : Tôm A 2 loại 12 kg tôm P ( PD ) cỡ 91 hạng 1
AA 2201 : Tôm A 2 loại 12 kg tôm L cỡ 91 hạng 1
AA 3321 : Tôm A 2 loại 12 kg tôm W ( PD ) cỡ 91
AA 4403 : Tôm A 2 loại 12 kg tôm C cỡ 71 hạng 1
AA 6602 : Tôm A 2 loại 12 kg tôm RC không phân hạng cỡ 71
A 4 : Tôm vụn
Ví dụ về loại tôm này :
AB 3301 : Tôm vụn loại 12 kg tôm W hạng 1
AB 6601 : Tôm vụn loại 12 kg tôm RC không phân hạng
A 5 : Tôm PTO
Ví dụ về loại tôm này :
AC 2203 : Tôm PTO loại 10,8 kg / k T cỡ 26
AC 3304 : Tôm PTO loại 10,8 kg / k F cỡ 31
A 6 : Tôm chích
Ví dụ về loại tôm này :
AD 2205 : Tôm chích 10,8 kg / k tôm L cỡ 26
AD 4402 : Tôm chích 10,8 kg / k tôm W cỡ 13
AD 6610 : Tôm chích 10,8 kg / k tôm Y cỡ 71
A 7 : Tôm xay
AA1 : Tôm nguyên con các loại
Ví dụ về loại tôm này :
AI 804 : Tôm sú nguyên con ( A9T ) cỡ 13-15 7,8 kg / kiện
AI 805 : Tôm sú nguyên con ( A9T ) cỡ 16-20 7,8 kg / kiện
AA31 : Tôm IQF loại 8,1 kg / kiện
Ví dụ về loại tôm này :
AN 5502 : IQF RC cỡ 100
AN 5503 : IQF RC cỡ 200
AA 32 : Tôm IQF loại 9,6 kg / kiện
Ví dụ về loại tôm này :
AN 3307 : IQF W cỡ 31
AN 3308 : IQF W cỡ 41
A 81 : Tôm sạch FPD loại 10 kg
Giải thích các ký hiệu:
Tôm P : Tôm chì Tôm C : sắt
Tôm T : Tôm sú Tôm RC , PC : sắt đỏ
Tôm L : Tôm lợ Tôm Y : vàng
Tôm W: Tôm he Tôm PTO : bóc nân còn đuôi
Tôm F : Tôm rằn Tôm A1 : bóc vỏ, bỏ đầu
Tôm A2 : bóc nân
HC : Hàng có hoá chất
PD : Xẻ lưng , rót ruột
Cỡ 26 có nghĩa là : 26 con / bao
Không hạng : Ví dô : A1T
Có hạng : Ví dô : A1T1
Ví dô 1 : A 756 : Tôm A1T cỡ 21-22 có hạng loại 10,8 kg
Nghĩa là : Tôm sú có phân hạng, 21-22 con / bao loại 10,8 kg ( A 756 là mã )
Ví dụ 2 : AC 2203 : Tôm PTO loại 10,8 kg / k T cỡ 26
Nghĩa là : Tôm sú bóc nân còn đuôi loại 10,8 kg / kiện , 26 con / bao
b.Sản phẩm mực :
Đây là sản phẩm xuất khẩu lớn thứ 2 cuả SEAPRODEX Hà Nội. Phương pháp chế biến mực khác nhau tuỳ theo đơn đặt hàng và yêu cầu cuả khách hàng. Vị thế cuả mặt hàng mực ngày càng được khẳng định trong xuất khẩu và là mặt hàng cũng phải được bảo quản và chế biến tốt.
Dưới đây là một số loại mực mà Công ty xuất khẩu
B 11 : Mực nang file IQF 10 kg
Ví dụ về loại mực này:
B 1105 : Mực D1 loại 10 kg / k IQF cỡ 13 hạng 1
B 15 : Mực nang file 10,8 kg
Ví dụ về loại mực này:
B 3301 : Mực D1 loại 10,8 kg cỡ 1 hạng 1
B 3303 : Mực D1 loại 10,8 kg cỡ 5 hạng 1
B 17 : Mực nang file 11,4 kg
B 2 : Đầu mực nang D5 các loại
Ví dụ về loại mực này :
BB 1102 : Đầu mực loại 12 kg cỡ 2
BB 1103 : Đầu mực loại 12 kg cỡ 5
BB 1 : Miệng mực nang các loại
Ví dụ về loại mực này:
BK 1101 : Miệng mực nang loại 12 kg không cỡ
BB 72 : Trứng mực
Ví dô :
BBB 2201 : Sụn mực các loại
BB 11 : Mực cắt khoanh và đầu
Ví dô :
BS 1103 : Mực cắt khoanh và đầu loại 22,7 kg / k cỡ 3
BB 3 : Mực ruby các loại
Ví dô :
BM 2203 : Mực ruby TT tính ( kg ) cỡ 5
BM 3302 : Mực ruby TO tính ( kg ) cỡ 3
c. Sản phẩm cá:
Cá là mặt hàng chiếm tỷ trọng thấp so với tôm và mực. Theo số liệu năm 2001, cá chiếm khoảng 7% doanh số xuất khẩu. Hiện nay, cá là mặt hàng có xu hướng gia tăng dần về mặt tỷ trọng trong 3 loại mặt hàng xuất khẩu chính cuả Công ty. Trong đó có cá nhông, cá thu, cá thu file, cá chèm, cá chim, cá tra, cá basa...là mặt hàng có chủng loại khá đa dạng và phong phú nhưng chưa phát huy được hết thế mạnh cuả nó.
Ví dô một số loại cá:
C 2 : Cá hố
C 5 : Cá bơn
Ví dô :
C 5105 : Cá bơn loại 10 kg / k cỡ 50
C 5106 : Cá bơn loại 10 kg / k cỡ 100
d.Hàng mẫu các loại:
H 1 : Các loại hàng mẫu về tôm
Ví dô :
H14 : Tôm A1
H16 : Tôm sú nội địa
H80 : Bạch tuộc
H2 : Các loại hàng mẫu về mực
Ví dô :
H19 : Hàng A2 sơ chế
H3 : Các loại hàng mẫu về cá
Ví dô :
H33 : Cá vược mẫu
Ngoài 4 sản phẩm trên, SEAPRODEX Hà Nội cũng kinh doanh cua, sứa, sò, ghẹ, ốc gai và các sản phẩm khác nh : cá khô, tôm khô, mực khô.
II.2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu mà Công ty đang áp dụng
Vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên hiện nay Công ty đang áp dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên thị trường. Những mặt hàng thuỷ sản cuả Công ty tham gia vào hoạt động xuất khẩu đã đem lại doanh thu rất lớn cho Công ty.
a.Xuất khẩu trực tiếp
Số lượng hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm trung bình lên tới 87% giá trị xuất khẩu, hàng năm Công ty tự tổ chức thu mua từ các đầu mối thu gom trong nước vssf chế biến, sản xuất sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay, Công ty có 3 xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu đặt tại Thanh Xuân- Hà Nội , Xuân Trường- Nam Định và ở Hải Phòng. Ba xí nghiệp này có nhiệm vụ thu gom, chế biến nguồn hàng đảm bảo chất lượng để xuất khẩu.
b.Xuất khẩu uỷ thác
Hình thức xuất khẩu này hiện nay vẫn đem lại cho Công ty một khoản lợi nhuận khá lớn, chiếm khoảng 13% giá trị xuất khẩu. Đây là hình thức kinh doanh thụ động vì nó phụ thuộc vào đơn vị có hàng, nếu các đơn vị này không có nhu cầu xuất khẩu hoặc khối lượng hàng xuất khẩu không ổn định thì cũng làm giảm doanh số xuất khẩu cuả Công ty.
c.Xuất khẩu theo nghị định thư
Hình thức xuất khẩu này có những ưu thế riêng là: khối lượng xuất khẩu lớn, khă năng thanh toán được đảm bảo ( vì thanh toán do chính phủ thực hiện ). Tuy nhiên, xuất khẩu theo hình thức này lại không thường xuyên vì chỉ khi nào được Nhà nước giao chỉ tiêu, Công ty mới có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu này.
d.Xuất khẩu đối lưu
Đây là hình thức xuất khẩu mà Công ty sử dụng xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Trong quá trình kinh doanh, đôi lúc Công ty cũng sử dụng hình thức này để xuất khẩu, chấp nhận việc thanh toán bằng hàng hoá thay cho các loại ngoại tệ. Trường hợp này tính linh hoạt kém, đôi khi lại gặp khó khăn khi tiêu thụ hàng nhập về.
II.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh cuả Công ty trong một số năm gần đây
a.Khái quát chung về tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nhièu năm gần đây, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn là hoạt động chính, mang lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Tuy nhiên, trong năm 2001, cùng với những khó khăn chung cuả thị trường thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu cuả Công ty không hoàn thành kế hoạch đặt ra. Tổng doanh thu cuả Công ty có sự sụt giảm đáng kể: giảm 221.266.470 nghìn đồng ( tương ứng giảm 35,09% ) so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu giảm 4.375.930,07 USD ( tương ứng giảm 26,2% ). Từ đó đã dẫn tới lợi nhuận và các khoản nép ngân sách cũng bị giảm mạnh. Cụ thể: lợi nhuận năm 2001 giảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 179.doc