Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển ở Việt Nam. Các thành phần kinh tế này cạnh tranh gay gắt với nhau. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được thì buộc phải dựa vào nội lực của chính doanh nghiệp mình, phát huy hết các nội lực của mình, tận dụng thời cơ và tìm biện pháp để đưa doanh nghiệp phát triển.
Công ty cổ phần Thăng Long mà tiền thân là xí nghiệp rượu nước giả khát Thăng Long đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần từ năm 2002. Từ đó đến nay công ty luôn làm ăn có lãi và đóng góp ngày ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm ở công ty nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Công ty cổ phần Thăng Long là doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam về sản xuất và kinh doanh vang quả nhiệt đới. Do đó khâu tìm kiếm thị trường để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ là vô cùng quan trọng. Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác phát triển được tức là mới đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động của công ty. Công ty đã và đang nghiên cứu, không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường vang Thăng Long đã được mở rộng và có mạng lưới tiêu thụ ở rất nhiều tỉnh thành trên khắp đất nước. Tuy nhiên để có mặt trên thị trường vang quốc tế, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, cải tiến mẫu mã, xây dựng uy tín cho thương hiệu sản phẩm của công ty. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty không ngừng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao tay nghề người lao động, cải tiến mẫu mã sản phẩm, chế tạo sản phẩm mới để đáp ứng ngày càng
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các đề tài khoa học, ứng dụng và cải tiến cấp cơ sở bằng vốn tự có vào sản xuất.
Từ năm 1993 đến năm 1997 sản lượng vang tăng lên trên 4 lần, từ 1,6 triệu lít năm 1993 lên đến 4,8 triệu lít năm 1997. Thị trường vang Thăng Long đã phát triển ở khắp các tỉnh phía Bắc, miền Trung và đến tận thành phố Hồ Chí Minh.
c. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: Giai đoạn sản xuất cơ khí hoá
Mặc dù còn nhiều khó khăn, công ty vẫn coi đây là giai đoạn bản lề, phải chuyển đổi nền sản xuất của công ty từ nửa cơ khí sang cơ khí hoá và tự động hoá, tạo điều kiện ổn định chất lượng theo yêu cầu của thị trường quốc tế.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trong nước đồng thời tiến tới xuất khẩu, công ty đã tìm hiểu và khẩn trương ứng dụng từng bước các hệ thống chất lượng quốc tế từ GMP ( Good Manufacturing Practice- Thực hành sản xuất tốt) , HACCP( Hazard Analysis Critical Control Point- Hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm) đến ISO.
Để nâng cao chất lượng thực sự, công ty còn tập chung vào việc đầu tư cơ sở vật chất tương xứng với những nghiên cứu cải tiến qui trình công nghệ.
Là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm, công ty đã và đang đẩy mạnh quá trình Inox hoá các thiết bị chứa ống dẫn dịch theo công nghệ mới.
Nhờ những kết quả này bộ mặt của công ty đã thực sự biến đổi về bản chất, từ sức chứa, sản lượng đến khả năng chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị phần.....
Ngày 20/04/2002 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên giao dịch mới là công ty cổ phần Thăng Long.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty. Trong hệ thống tổ chức này các phòng ban có chức năng giúp giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật nhà nước về chức năng tham mưu của lĩnh vực được tham mưu.
* Nhiệm vụ các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
+ Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bầu trong phiên họp đầu tiên hoặc do hội đồng quản trị thuê để điều hành công việc hàng ngày theo định hướng của hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc điều hành:Được giám đốc phân công chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất của công ty từ khâu sản xuất đến khâu thành phẩm.
+ Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm qua các qui trình sản xuất đến trước khi xuất bán.
+ Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng hành chính quản trị, quản lý tất cả các vật tư nhà cửa, thiết bị văn phòng, hội trường, nhà ăn...., quản lý và duy trì trật tự trong công ty đồng thời còn làm công tác tổng hợp về mặt kế hoạch, phối hợp điều hành, soạn thảo văn bản, công văn giấy tờ của công ty.
+ Phòng tổ chức: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc và đảng uỷ thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng, các chế độ phúc lợi cho người lao động.
+ Phòng nghiên cứu đầu tư phát triển: Nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có của công ty.
Phát triển các mặt hàng mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm của công ty theo nhu cầu của thị trường.
Nghiên cứu, đầu tư, phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ theo chiều sâu.
+ Phòng cung tiêu: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch và thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, thực hiện hợp đồng mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cùng với phòng kế toán
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Cung- Tiêu
Trưởng phòng
NV 1
NV3
NV 2
Chức năng của phòng Cung – Tiêu rất quân trọng, có thể nói các chức năng này quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì các hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng nhằm mục đích là bán được sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Phòng thị trường: Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động thăm dò, xin ý kiến khách hàng và giới thiệu sản phẩm.
+ Phòng kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính, chi phí lưu thông, thực hiện tốt kế hoạch tài chính, đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh doanh, chỉ đạo công nợ và thu hồi nợ.
+ Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Quản lý quy trình công nghệ
+ Phòng cơ điện: cung cấp điện nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
+ Ban bảo vệ:
Bảo vệ tài sản của công ty.
Thực hiện kiểm tra hành chính ra vào công ty đối với con người cũng như hàng hoá.
Phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ.
* Công ty tổ chưc thành hai phân xưởng sản xuất vang ( phân xưởng sản xuất Nghĩa Đô và phân xưởng sản xuất Vĩnh Tuy) và một phân xưởng sản xuất cốt nho ở Ninh Thuận, dưới các phân xưởng là các xưởng sản xuất. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần Thăng Long được trình bầy ở trang sau.
Hội đồng quản trị
P. Cung tiêu
P. Thị trường
P. Kế toán
P. Bảo vệ
P. CN và QLSP
P. Cơ điện
Chi nhánh sx hàng nhựa
Chi nhánh cửa hàng Đông Đô
Chi nhánh cửa hàng KDTH
Chi nhánh Ninh Thuận
P. Hành chính tổng hợp
P. Tổ chức
P. Quản lý chất lượng
Tổ kho vận
P. Giám đốc điều hành
Các phân xưởng
Tổ XL
NT
Tổ sửa chữa
PX. Thành phẩm
PX. lên men
PX. Lọc vang
PX . đống vang và rửa chai
Giám đốc điều hành
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần Thăng Long
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần Thăng Long
a. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất vang là các loại quả trồng trên đất vườn đồng bằng, đất đồi trung du, miền núi nước ta bao gồm: dâu, mơ, dứa, táo sơn tra, nho, vải... và các loại đường cồn. Do các loại quả chính là nguyên liệu để sản xuất vang nên chất lượng các loại quả trên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của vang. Để đảm bảo chất lượng các loại quả trên thì khâu thu mua rất quan trọng vì nếu nguồn gốc quả không rõ ràng và cách bảo quản quá lạm dụng chất bảo quản sẽ ảnh hưởng lớn đến khâu chế biến vang và tất nhiên là làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng của vang.
- Vật liệu bao gồm: Vỏ chai, nút, nhãn, thùng cát tông, băng dính, đai, nẹp, bông, hồ dán.
- Các nguyên liệu phụ gồm: Quế chi, thảo quả, đinh hương, sa nhân.....
b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty hiện đại với phương thức quản lý tiên tiến, cơ giới hoá và tự động hoá ở những khâu công nghệ chủ yếu nhằm tạo ra sản phẩm vang Thăng Long với chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường.
Công ty đã đầu tư toàn bộ dây truyền sản xuất khép kín với các máy móc, thiết bị nhập ngoại ( từ Nhật, Pháp, Balan, Italia.....) như máy ép quả, máy rửa chai, máy chiết rượu, máy đóng thùng carton, máy dán nút, máy đóng chai, dàn lọc rượu, các téc sắt với dung tích chứa khác nhau đã góp phần làm tăng năng xuất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đổi mới thiết bị nên men 70-80%, phấn đấu giảm số hàng bị trả lại tới mức thấp nhất. Bên cạnh đó công ty còn đầu tư hệ thống xử lý nước sạch và hệ thống xử lý nước thải nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường.
c. Đặc điểm tình hình nhân sự:
Công ty hiện nay có khoảng 300 cán bộ công nhân viên, trong đó có 65 nhân viên quản lý. Là một doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, do vậy công ty còn thuê thêm một số lao động bên ngoài khi cần thiết. Công ty tổ chức đào tạo bồi dưỡng công nhân thông qua các lớp huấn luyện vào nghề cho công nhân hợp đồng, bồi dưỡng nghiệp vụ và tổ chức thi nâng bậc cho lao động thường xuyên. Công ty tổ chức những buổi hướng dẫn tay nghề, sử dụng vận hành các thiết bị hiện đại cho lao động chuyên dụng. Ngoài ra, công ty luôn tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ công nhân viên học tập và nâng cao tay nghề.
Trong 10 năm (1999- 2000), số người có trình độ trung cấp trở lên tăng từ 12% lên 37% tổng số cán bộ công nhân viên, đến nay con số đó là khoảng 40% tổng số cán bộ công nhân cụ thể như sau: Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 18% tổng số cán bộ công nhân viên. Số công nhân được đào tạo tay nghề chiếm 60% tổng số cán bộ công nhân viên. Số cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 22% tổng số cán bộ công nhân viên.
Thu nhập của người lao động được đảm bảo từ năm 1995 đến nay và giữ vững được mức trung bình là 1,4 triệu đồng/tháng. Lợi ích người lao động được đảm bảo và họ ngày càng gắn bó với công ty hơn
d. Quy trình công nghệ sản xuất vang:
Quả sau khi mua về được rửa sạch và chọn theo mẫu có kích cỡ, độ chín theo quy định sau đó được thái lát bằng máy có độ dày trung bình 0,5 mm( hoặc ngâm cả quả đối với dâu, mơ nho) để ngâm đường. Tỷ lệ đường phụ thuộc từng loại quả để đảm bảo chất lượng đồng thời thu được lượng cốt nhiều nhất.
Sau khi ngâm đường tiến hành rút cốt quả, lên men và tiến hành lọc lấy vang trong, lọc xong tiến hành chiết chai ( các chai đã được rửa sạch bằng máy rửa chai) do máy chiết chai tự động định lượng. Cuối cùng chai được đóng nút bằng máy đóng nút màng co ( hay máy xiết nút) và tiếp tục được dán nhãn, đóng thùng, nhập kho.
Các loại cốt sản xuất ra đều được phòng quản lý chất lượng kiểm tra, còn thành phẩm trước khi nhập kho phải qua bộ phận CKS để kiểm tra chất lượng. Chỉ những sản phẩm đạt chất lượng mới được nhập kho.
Sơ đồ qui trình sản xuất vang
Thị trường
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ chế ( rửa sạch, thái lát)
Ngâm đường
Rút cốt quả
Lên men chính
Thu mua NVL
( đầu vào)
Chiết chai
Chai
Dán nhãn
Bã
Lọc
Rửa
Lên men phụ
Giống men mới
e. Sơ đồ qui trình tạo hương quả
Tạo hương theo P2 hấp thụ
Tạo hương theo P2 trích ly cồn
Tạo hương theo P2 trưng cất
Hương quả
Thái nhỏ
Hương quả đậm
Pha chế
Dịch đường
Ngâm đường
Thanh trùng
Rửa
Chọn
Quả
Nước thơm
Chưng cất
Ancôlát quả
Ngâm cồn
Thanh trùng
Rửa
Chọn
Quả
Rửa
Chọn
Quả
2.1.4. Cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
a. Cung cấp nguyên liệu:
Sản phẩm của công ty là rượu vang làm từ các loại hoa quả cho nên công ty phải lập kế hoạch thu mua nguyên liệu để cung cấp kịp thời cho sản xuất sản phẩm. Cũng chính vì nguyên liệu là các loại quả nên công ty phải tổ chức khâu xử lý và bến bãi hợp lý để có thể đảm bảo cho hoa quả không bị hư. Các loại quả được trồng trên đất vườn đồng bằng, đất đồi trung du miền núi nước ta. Nguồn nguyên liệu được thu mua ở nhiều nơi:Công ty mua nho ở Phan Giang, Ninh Thuận, táo mèo ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, dứa ở Thanh Hoá, mua mơ, mai, mận, đào ở Hà Giang, Lạng Sơn và chúng được thu mua theo mùa vụ. Do đặc điểm của nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và địa lý nên công ty chưa xây dựng được vùng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Việc thu mua vẫn còn nhỏ lẻ, chi phí thu mua lớn. Hơn nữa việc thu mua này lại rất dễ bị ép giá. Do đó vấn đề cần quan tâm là công ty cần phải xây dựng được vùng cung cấp nguyên liệu thường xuyên và liên tục để đáp ứng nhu cầu cho quá trình sản xuất.
b. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm:
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, công ty cổ phần Thăng long đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và bán được nhiều hàng,đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho công ty và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Dưới đây là một số phương thức bán hàng tại công ty.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Phương thức này bao gồm: Bán lẻ tại các cửa hàng, giới thiệu sản phẩm và bán theo các hợp đồng đã ký kết hoặc khách hàng có thể cử người đến mua hàng tại doanh nghiệp. Khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoa đơn bán hàng và hàng được xác nhận là đã tiêu thụ. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản, bán chịu đối với khách hàng thường xuyên của công ty.
+ Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Công ty tổ chức mạng lưới và các trung tâm thương mại. Họ là khách hàng thường xuyên và liên tục của công ty, ký kết hợp đồng lâu dài với công ty và họ được ưu tiên trong thanh toán. Đại lý bán hàng của công ty được mở rộng và phân phối ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Các đại lý này là nơi bán buôn hoặc bán lẻ cho người tiêu dùng sản phẩm của công ty.
+ Phương thức bán hàng trả nợ dần:
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đó khách hàng thường trả tiền trước cho công ty để công ty sản xuất cho họ một lượng hành nhất định và định kỳ họ sẽ lấy hàng. Ngoài ra công ty còn bán hàng có triết khấu cho những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn.
Công ty cổ phần Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vang các loại. Do đó mở rộng phương thức bán hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty luôn là vấn đề được chú trọng và quan tâm hàng đầu ở công ty. Thực tế do xu thế phát triển của thời đại và nhu cầu phát triển của công ty, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng theo đó các hình thức bán hàng cũng được chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài các phương thức bán hàng kể trên công ty còn áp dụng các phương thức bán hành sau:
+ Bán hàng từ xa: Ngày nay do các phương tiện thông tin liên lạc phát triển mạnh, đặc biệt là sự phát triển mạnh của ngành điện tử viễn thông. Rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phương thức chào bán hàng từ xa và đã gặt hái được nhiều thành công.
Bán hàng từ xa là một phương thức bán hàng thông qua các phương tiện thông tin. Nó phát triển trên cơ sở sự kết hợp giữa kỹ thuật thông tin và hệ thống các phương pháp quản trị hiện đại. Nó tương đối thuận lợi và dễ dàng đối với việc bán hàng, việc quản lý nợ nần, kiểm tra hàng tồn kho, giao hàng cho khách hàng và thực hiện dịch vụ sau khi bán.
+ Bán hàng thông qua triển lãm:
Do sức ép cạnh tranh buộc công ty phải tham gia vào các cuộc triển lãm thương mại. Tham gia vào các cuộc triển lãm thương mại do công ty có lý do và lợi ích khác nhau.
- Các lý do về mặt quản trị
- Tính hiệu quả của chi phí
- Có cơ hội để tiếp xúc với khách hàng và những nhà phân phối tiềm năng mới.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp luôn cạnh tranh gay gắt với nhau và luôn tìm cách lôi kéo khách hàng của nhau. Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Công ty cổ phần Thăng Long đã không ngừng đầu tư công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Các kênh bán hàng của công ty được chú trọng phát triển đã đưa mức sản lượng tiêu thụ tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 5,1 triệu lít năm 2001 đã tăng lên đến 5,7 triệu lít năm 2003.
2.2. thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thăng long:
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thị trường của công ty:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là nơi thể hiện tập chung nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đó có thể là thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, hay thị trường hiện hữu của doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu để có định hướng đúng đắn cho hoạt động tiêu thụ cả trước mắt và trong tương lai. Có thể đưa ra một vài nhận định tổng quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long như sau:
+ Thị trường vang Thăng Long hiện đang rất sôi động và có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Do sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng về mặt hàng này ngày một tăng cao đã thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty phát triển.
+ Hệ thống kênh bán hàng của công ty ngày một phát triển mạnh. Thị trường của công ty được mở rộng và phát triển ở cả ba miền của tổ quốc, miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
+ Sản phẩm đạt chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm.
+ Sản phẩm của công ty đang phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm cùng loại của các hãng trong và ngoài nước, hơn nữa, trên thị trường hiện đang xuất hiện rất nhiều hàng nhái, hàng giả, giá bán rẻ cạnh tranh với sản phẩm của công ty.
+ Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách để lôi kéo khách hàng tiền năng và khách hàng của của công ty về phía họ. Họ sẵn sàng nhẩy vào khu vực thị trường của công ty nếu có cơ hội. Do đó, công ty ngày càng gặp khó khăn trong việc giữ vững thị trường hiện có, tìm kiếm thị trường mới và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm sang thị trường mới.
* Trong tình hình cạnh tranh hiện nay thì thị trường luôn là một yếu tố khan hiếm và các doanh nghiệp luôn phải cố gắng dành lấy hoặc tạo ra thị trường cho mình. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, tăng trưởng và phát triển thì doanh nghiệp đó buộc phải tìm cách mở rộng thị trường.
2.2.2. Hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long:
Hoạt động mở rộng thị trường diễn ra khá mẽ ở công ty cổ phần Thăng Long. Nó được thể hiện thông qua các hoạt động sau đây.
+ Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường:
Điều tra nghiên cứu thị trường là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình thật sâu sắc, nhận định đúng thị trường. Đặc biệt trong tình hình cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải tiến hành hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường.
Trong những năm qua công ty cổ phần Thăng Long luôn chú trọng đến công tác điều tra nghiên cứu thị trường, thông qua hoạt động này công ty nắm bắt được rất nhiều thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Do đó, công ty luôn đưa ra được những phương án sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả tốt.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ kích thích khả năng tiêu thụ, khả năng sinh lời và tạo ra sự tồn tại lâu dài cho doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được coi là vấn đề sống còn của công ty cổ phần Thăng Long. Công ty đã đầu tư trên 11 tỷ đồng để đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, không ngừng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Do đó, chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao.
Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm công ty còn cải tiến bao bì, nhãn mác của sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trước đây công ty chỉ có 6 loại sản phẩm, đến nay đã phát triển lên đến 11 loại. Đặc biệt trong những năm gần đây công ty còn sản xuất loại vang nổ được rất nhiều khách hàng ưa chuộng. Ngày nay sản phẩm của công ty đạt chất lượng tốt. Mẫu mã của sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật in tiên tiến ở nước ta, chai ngoại, nút ngoại theo truyền thống tiêu dung quốc tế. Sản phẩm đã áp dụng mã số, mã vạch. Sản phẩm của công ty được cấp chứng chỉ “ Hệ thống quản lý chất lượng” theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 và được cấp chứng chỉ “ Hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” theo tiêu chuẩn quốc tế HACCP.
+ Hoạt động điều chỉnh giá:
Người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng, mẫu mã. chủng loại sản phẩm mà họ còn đặc biệt quan tâm đến giá cả của sản phẩm. Giá sản phẩm luôn được coi là chỉ số đầu tiên để khách hàng đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng loại hàng hoá đó.
Ngoài việc áp dụng những chính sách giá khác nhau, công ty cổ phần Thăng Long còn sử dụng những công cụ điều chỉnh giá sau:
* Điều chỉnh giá qua chiết khấu: Việc chiết khấu này nhằm kích thích nhu cầu, tăng khối lượng sản phẩm bán ra, tăng lợi nhuận.
- Chiết khấu giá thương mại: Công ty sử dụng hình thức chiết giá này đối với các trung gian thương mại khi họ thực hiện phần bao gói, bảo quản, giao hàng...
- Chiết giá do thanh toán ngay: Sử dụng đối với những trung gian trong kênh phân phối khi họ thanh toán ngay lần đầu và sẽ được hưởng một mức chiết khấu nhất định. Công ty sử dụng hình thức chiết giá này nhằm khuyến khích trả tiền nhanh và giảm các thiệt hại do bị nợ nần.
- Chiết giá khuếch trương người tiêu dùng: Sử dụng để khuyến khích họ mua nhiều hàng, lôi kéo thêm những khách hàng mới mua hàng.
- Chiết giá số lượng: Công ty sẽ áp dụng mức giá khác nhau theo số lượng sản phẩm mà khách hàng mua. Hình thức chiết giá này nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều hàng.
* Ngoài viêc, điều chỉnh giá theo chiết khấu công ty còn điều chỉnh giá theo tâm lý và điều chỉnh giá để quảng cáo.
+ Hoạt động phát triển kênh bán hàng:
Phát triển kênh bán hàng nhằm giúp doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hệ thống kênh bán hàng của công ty cổ phần Thăng Long ngày càng được mở rộng và phát triển. Kênh bán hàng của công ty được phân ra thành hai loại, kênh bán hàng một cấp và kênh bán hàng nhiều cấp. Hiện nay hệ thống kênh bán hàng của công ty được phát triển mạnh ở cả 3 miền của tổ quốc, miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty có hàng trăm đại lý trên toàn quốc.
Khu vực có kênh bán hàng phát triển và thị phần so với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác trên thị trường được thống kê trong bảng sau:
Khu vực
Tỉnh, thành phố có kênh bán hàng phát triển
Thị phần
Miền Bắc
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh....
30%
Miền Trung
Thanh Hoá, Quảng Nam- Đà Nẵng, Thuận Hải
25%
Miền Nam
Tp. Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Bà Rịa- Vũng Tàu
33%
Công ty đặc biệt chú trọng phát triển các đại lý bán hàng và các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Việc phát triển kênh bán hàng ở công ty cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Xác định kênh bán hàng của công ty và chiến lược áp dụng, ưu tiên sử dụng loại hình nào trong các loại hình sau: đại lý, nhà bán buôn, người bán lẻ...
- Quản lý tốt kênh bán hàng hiện có để hoạt động có hiệu quả.
- Mở rộng kênh bán hàng và phát triển các kênh bán hàng mới.
Công ty cổ phần Thăng Long đang tiến hành các hoạt động mở rộng các kênh bán hàng mới ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long ( ĐBSCL). Đây là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với số dân chiếm khoảng 23% dân số cả nước. ĐBSCL là phần tận cùng phía Tây Nam của tổ quốc. Với hơn 700 km bờ biển, ĐBSCL có khả năng liên hệ với các nước Đông Nam A và thế giới trong giao lưu kinh tế, đồng thời là cửa ngõ của Cămpuchia, Lào thông ra biển Đông bằng đường thuỷ. Phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ chịu sức hút của thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của đồng bằng. Phía Tây của đồng bằng giáp Cămpuchia, là cửu ngõ giao lưu trao đổi hàng hoá với nước này bằng đường bộ, phần tận cùng của Trung Quốc. Do vị trí địa lý trên, việc phát triển mạng lưới bán hàng ở vùng ĐBSCL sẽ tạo nhiều cơ hội cho công ty phát triển mạng lưới tiêu thụ sang các vùng khác giáp với đồng bằng như Lào, Cămpuchia...
+ Hoạt động xúc tiến hỗn hợp:
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều. Các đối thủ cạnh tranh này luôn tìm cách để lôi kéo các khách hàng tiềm năng và khách hàng của công ty về phía họ. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty có thể kể đến là: Rượu Anh Đào,Vang Đà Lạt, Vang Gia Lâm, Vang Hữu Nghị, Bắc Thăng Long, Nam Thăng Long.
Các đối thủ này chiếm lĩnh được một thị trường nào đó: như Vang Hữu Nghị triển khai và phát triển ở thị trường miền Trung, Vang Đà Lạt bán mạnh ở Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung. Rượu Anh Đào bán mạnh ở một số tỉnh phía Bắc. Đối thủ chính của công ty là Vang Hữu nghị và Rượu Anh Đào. Hai loại rượu này được thị trường chấp nhận và có khả năng tiêu thụ mạnh. Các đối thủ này luôn gây sức ép trong quá trình tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đó, ngoài việc thực hiện tốt những hoạt động đã nêu trên công ty còn thực hiện tốt hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, khuyến mại ( xúc tiến bán).
Quảng cáo:
Hoạt động quảng cáo diễn ra rất mạnh mẽ ở công ty cổ phần Thăng Long. Thông qua hoạt động quảng cáo doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin mới nhất về sản phẩm đến người tiêu dùng, kích thích người tiêu dùng. Trong thị trường cạnh tranh , quảng cáo là phương tiện để khách hàng so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh, làm tăng sức thuyết phục đối với các khách hàng mục tiêu. Công ty chủ yếu tổ chức quảng cáo qua các cửa hàng bán và giới thiuệ sản phẩm, qua hội trở triển lãm trong nước và quốc tế, trên trang web..
Tuyên truyền:
Tuyên truyền là một trong những hoạt động có hiệu quả của công ty cổ phần Thăng Long. Công ty tổ chức tuyên truyền nhằm tăng uy tín của công ty với khách hàng, tạo hình ảnh đẹp của công ty đối với khách hàng. Các hình thức tuyên truyền được sử dụng chủ yếu ở công ty là.
- Các bài viết trên báo và trên internet, công ty có trang web riêng với đầy đủ thông tin về sản phẩm và dịch vụ.
- Các cuộc hội thảo, các buổi gặp gỡ tiếp xúc khách hàng do công ty tổ chức.
Quan hệ cộng đồng:
Quan hệ cộng đồng là hoạt động quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trong lòng công chúng. Công ty cổ phần Thăng Long thường xuyên tổ chức những buổi gặp gỡ khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để xin ý kiến, giải thích những thắc mắc củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0231.doc