LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT 2
XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 2
I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 2
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty. 2
1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May. 2
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. 4
II MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 6
1.2.1 Mô hình tổ chức sản xuất. 6
1.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị. 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 15
CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 15
2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 15
2.5.3 Nguyên nhân những tồn tại của công ty. 27
2.5.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ công ty. 27
2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan bên ngoài công ty. 27
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY ĐẾN NĂM 2010. 29
3.1 Phương hướng phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. 29
3.2 Các giải pháp chính nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. 31
KẾT LUẬN 35
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Dệt May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY.
1.3.1 Đặc điểm về lao động.
Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đào tạo tốt.
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2004-2006)
Stt
Năm
Lao động
2003
2004
2005
2006
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
1
LĐ quản lý
20
17
27
21
30
23
33
17
2
LĐ nam
48
15
50
39
53
41
88
46
3
LĐ nữ
72
85
78
61
77
59
102
54
4
LĐ có trình độ trên ĐH
0
0
1
0,8
1
0,8
2
1,1
5
LĐ có trình độ ĐH
71
59
79
62
91
70
143
75
6
LĐ có trình độ CĐ trở xuống
49
41
48
37,2
38
29,2
45
23,9
7
LĐ nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ
19
16
29
23
30
23
50
26
8
LĐ trên 40 tuổi
49
41
63
49
64
49
108
57
Tổng lao động
120
128
130
190
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 120 lao động năm 2003 tăng lên 190 lao động năm 2006. Tuy nhiên, số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2006 tăng 16% so với năm 2003. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 20 người năm 2003 tăng lên 33 người vào năm 2006 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường…
Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng năm 2003 có 48 lao động nam thì năm 2006 là 88 người. Tuy nhiên số lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2003 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 70%, năm 2004 là 22%, năm 2005 là 18%, năm 2006 là 8%.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc không có vào năm 2003 thì sau 3 năm đến năm 2006 số lao động có trình độ trên ĐH là 2 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm hoạt động tăng 16% từ 59% năm 2003 tăng lên 75% vào năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyển dụng, đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động có trình độ từ CĐ trở xuống ngày càng giảm từ 41% năm 2003 xuống còn 23,9% vào năm 2006, số lao động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng bảo vệ, lái xe… Về số lao động chuyên ngành ngoại thương, ngoại ngữ liên tục tăng qua các năm tăng 10% từ năm 2003(16%) đến năm 2006(26%). Tuy nhiên tăng 10% là hơi ít vì với Doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Xuất nhập khẩu thì chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết.
1.3.2 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Tuy mới hợp nhất nhưng công ty có được cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người lao động thuộc bộ phận kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá nhân nối mạng, máy in và điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối với nhau để thuận tiện cho việc liên lạc giữa các phòng ban. Hiện tại công ty chỉ 2 máy Fax và 1 máy photocopy. Do là công ty thương mại nên các trang thiết bị để sản xuất trực tiếp ra sản phẩm còn hạn chế chỉ có một xưởng sản xuất kinh doanh chỉ nhỏ với 11 máy sản xuất chỉ. Để phục vụ cho nhu cầu may mẫu thiết kế công ty đã trang bị cho Trung tâm thiết kế mẫu 7 thiết bị máy may, 11 thiết bị máy may chuyên dùng và 3 thiết bị khác là máy cắt vải, bộ bàn là hơi và bàn cắt.
1.3.3 Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Vốn của công ty gồm có: vốn của Tổng công ty giao lần đầu, Vốn được Tổng công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003- 2006)
Stt
Năm
Vốn
2003
2004
2005
2006
triệu đồng
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
1
Vốn CSH
24.829
15,96
26.903
12,24
25.330
17,46
45.137
21,06
2
vốn vay tín dung
130.786
84,04
192.861
87,76
119.773
82,54
169.231
78,94
3
Vốn lưu động
151.046
97,06
215.490
98,08
140.987
97,16
207.595
96,84
4
Vốn cố định
4.569
2,94
4.229
1,92
4.116
2,84
6.773
3,16
Tổng nguồn vốn
155.615
100
219.719
100
145.103
100
214.368
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng nhưng không đều qua các năm, năm 2004 và năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm 2003(15,96%) đến năm 2006(21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 5,1% từ năm 2003(84,04) đến năm 2006(78,94%). Vốn vay giảm do năm 2006 tình hình tài chính trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty để chủ động hơn trong kinh doanh.
Nguồn vốn lưu động tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên sang năm 2006, vốn cố định của công ty đã tăng chiếm 3,16% tổng nguồn vốn so với các năm trước dó, bởi vì năm 2006 công ty đã đầu tư đổi mới thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY
2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh rất nhiều các ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy phép đăng ký kinh doanh cụ thể gồm các mặt sau:
Công nghiệp dệt may: kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, vải,hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông len, thảm đay tơ, tơ tằm.
Kinh doanh nguyên liệu bông xơ, kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuẩt kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may(gồm các chủng loại bông xơ, sợi,vải, hàng may mặc, dệt kim,chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm. Hàng công nghệ thực phẩm, Nông, lâm, hải sản, Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác,Trang thiết bị văn phòng, Thiết bị tạo mẫu thời trang,Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành dệt may, Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, Tư vấn, Thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giầy, lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy. Sản xuất kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp. Thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp. Uỷ thác mua bán xăng dầu. Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
Kinh doanh thương mại: Kinh doanh hàng công nghệ phẩm:Nông, lâm, hải sản,Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, Các mặt hàng công nghệ tiêu dùng khác, Thiết bị phụ tùng ngành dệt may, Trang thiết bị văn phòng, Văn phòng phẩm, Thiết bị tạo mẫu thời trang, Phương tiện vận tải, Vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, cao su, Nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại, Phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp, Dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm, Phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu.
Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh( kiốt, trung tâm thương mại), Cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe, Mua bán hàng dệt may thời trang, thực phẩm công nghệ, hoá mỹ phẩm, nông ,lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, hàng công nghiệp tiêu dùng khác, Cho thuê nhà xưởng, Dịch vụ cho thuê nhà ở.
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006)
ĐVT: tỷ VNĐ
Stt
Năm
DT
2003
2004
2005
2006
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
1
Xuất khẩu
109,3
26,32
123,16
20,31
105,12
23,42
124,8
16,42
2
Nhập khẩu
207,2
49,89
382,24
63,05
239,25
53,31
400
52,63
3
Uỷ thác
0,579
0,14
0,96
0,16
0,13
0,03
0,29
0,04
4
Nội địa
98,23
23,65
99,90
16,48
104,28
23,24
234,91
30,91
5
Tổng DT
415,309
100
606,26
100
448,78
100
760
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của công ty qua các năm liên tục tăng năm 2006 tăng mạnh nhất đạt 760 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, năm 2005 DT của công ty giảm so với năm 2004 là 157,48 tỷ VNĐ do tình hình giá nguyên phụ liệu và giá xăng dầu thế giới có nhiều biến động. Kim ngạch XNK của công ty đều tăng. Kim ngạch XK năm 2006 tăng 19,68 tỷ VNĐ so với năm 2005, kim ngạch NK năm 2006 tăng 160,75 tỷ VNĐ so với năm 2005. Nhìn chung qua các năm thì kim ngạch NK của công ty đều lớn hơn kim ngạch XK, kinh doanh uỷ thác của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ. Doanh thu từ kinh doanh nội địa tăng tương đối cao từ 98,23 tỷ VNĐ năm 2003 tăng lên 234,91 tỷ VNĐ vào năm 2006 do thị trường trong nước đã phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
2.2 Sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty.
2.2.1 Đối với thị trường xuất khẩu.
Công ty có tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 9,0 triệu USD/ năm. Hiện tại, thị trường XK của công ty đã mở rộng và đã tạo được nhiều khách hàng mới góp phần nâng cao tổng kim ngạch XK của công ty. Công ty XK rất nhiều mặt hàng như hàng may mặc: zacket, sơmi, quần… Hàng dệt: dệt kim, khăn bông, hàng thủ công, hàng len…
Bảng 4: Cơ cấu sản phẩm theo thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm (2003-2006).
Stt
Năm
SP/tt
2003
2004
2005
2006
1000 USD
%
1000 USD
%
1000 USD
%
1000 USD
%
1
Hàng may mặc/Mỹ+ EU
9.659
67,78
10.359
66,72
7.539
56,73
3.693
47,20
2
Hàng dệt/Mỹ,Nhật
4.474
31,40
5.013
32,29
5.530
41,61
3.046
38,93
3
Hàng XK khác/Nhật, Canađa, Anh
117
0,82
153
0,99
220
1,66
1.085
13,87
4
Tổng trị giá XK
14.250
100
15.525
100
13.289
100
7.824
100
(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty năm 2003-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trị giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty ở các thị trường qua các năm tăng giảm không đều nhau. Thị trường XK chính của công ty là Mỹ và EU với hàng may mặc chiếm tỷ trọng chính, tiếp đến là mặt hàng dệt với thị trường XK chính là Nhật Bản. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như vải Thái Lan, màn tuyn Canađa… năm 2006 trị giá XK mặt hàng khác tăng cao hơn so với các năm trước trên 10 lần, đồng thời thị trường của công ty cũng không ngừng được mở rộng.
2.2.2 Đối với thị trường nhập khẩu.
Về thị trường nhập khẩu tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân là 27,0 triệu USD/ năm. Công ty đã nhập khẩu bông xơ từ Châu Phi, Mỹ, Australia, Uzebekistan. Nhập khẩu thiết bị máy móc cho ngành dệt may và các ngành công nghiệp. Nhập khẩu các loại nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như giấy kraft để sản xuất bao bì xi măng, PVC nội thất cho ngành xây dựng…Nhập khẩu hoá chất thuốc nhuộm từ singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.
Stt
Năm
SP/ tt
2003
2004
2005
2006
1000 USD
%
1000 USD
%
1000 USD
%
1000 USD
%
1
Nguyên phụ liệu Dệt May/Mỹ, Trung Quốc, Nhật
14.240
63
9.357
57
11.485
92
20.347
69
2
Máy, thiết bị Dệt May/Mỹ,Đức,Trung Quốc, Bỉ
8.364
37
7.007
43
1.000
8
9.169
31
3
Tổng trị giá NK
22.604
100
16.364
100
12.485
100
29.516
100
Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm nhập khẩu theo thị trường của công ty qua các năm( 2003-2006)
(Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu của công ty năm 2003- 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường NK chủ yếu của công ty vẫn là những bạn hàng truyền thống như Mỹ, Nhật, Trung Quốc… Mặt hàng mà công ty nhập khẩu đều là những mặt hàng mà thị trường Việt Nam không có khả năng cung cấp đủ hoặc có nhưng không đảm bảo về chất lượng. Tổng trị giá NK không ngừng tăng năm 2006 đạt 29.516.000 USD chứng tỏ công ty đã có được nhiều đơn hàng hơn. Hình thức XK chủ yếu của công ty là qua hình thức gia công, vì thế công ty chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn nguyên phụ liệu từ trong nước. Bởi vậy, trong cơ cấu mặt hàng NK thì nguyên phụ liệu là mặt hàng công ty NK là chủ yếu từ các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật… năm 2006 trị giá NK nguyên phụ liệu giảm 23% so với năm 2005 bởi vì khi lập kế hoạch công ty đã dự định giá nguyên phụ liệu sẽ tăng hơn nữa, nên công ty đã NK vào để dự trữ cho sản xuất kinh doanh của các kỳ kinh doanh tiếp theo. Trong những năm gần đây, do nhu cầu về đổi mới trang thiết bị, maý móc cho ngành Dệt May của các Doanh nghiệp trong nước, nên công ty đã tăng giá trị NK máy móc, thiết bị cho ngành Dệt May để bán cho các Doanh nghiệp, năm 2006 trị giá NK máy móc, thiết bị là 9169000USD tăng hơn so với năm 2005.
2.3 Hoạt động Marketing của công ty.
2.3.1 Kế hoạch Marketing của công ty.
Công ty thường xuyên cử cán bộ tham gia các hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước để có cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng và ký kết các hợp đồng. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về bông, xơ, tơ… mời các doanh nghiệp tham gia để tăng thêm thương hiệu cho công ty. Ngoài ra, công ty còn thực hiện các hoạt dộng quảng cáo bằng cách đưa ra các catalogue cho từng phòng mỗi khi có mặt hàng mới kinh doanh. Sau đó, công ty cử người đi giới thiệu, chào hàng. Để phục vụ cho việc tạo ra những mẫu thiết kế mới, theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc công ty tự thiết kế thì vai trò của Trung tâm thiết kế mẫu là rất quan trọng.
2.3.2 Mạng lưới kênh phân phối của công ty.
Để thuận tiện cho việc vận chuyển, nhận hàng và thực hiện các giao dịch thương mại với khách hàng, công ty đã có 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tuy nhiên việc quản lý và kiểm soát rất phức tạp nhưng công ty đã từng bước khắc phục được tình trạng này.
Công ty có hệ thống riêng các cửa hàng chuyên giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty còn đặt các gian hàng ở các siêu thị và do chính nhân viên của công ty trực tiếp bán.
2.3.3 Chính sách giá của công ty.
Công ty đang sử dụng chính sách giá cạnh tranh, vì trên thị trường hiện nay công ty đang phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Mặt khác, công ty cũng đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường và có uy tín với người tiêu dùng. Vì vậy, công ty sử dụng chính sách giá này rất hợp lý vì vừa có thể giữ lại được thị trường hiện có và vừa có thể mở rộng được thị trường của công ty. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng chủ yếu của công ty như mặt hàng may mặc thì giá cả được công ty sử dụng rất khác nhau. Để khuyến khích khách hàng mua nhiều và tạo mối quan hệ bạn hàng truyền thống công ty có các chính sách giá linh hoạt bằng cách giảm giá hoặc chiết khấu…
2.4 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006)
ĐVT: tỷ đồng
Stt
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tăng 2005/2004
Tăng
2006/2005
+/-
%
+/-
%
1
Tổng doanh thu
588
427,6
760
-160,4
72,72
332,4
177,74
2
Tổng chi phí cho hoạt động SXKD
583,77
423,4
754,99
-160,37
72,53
331,69
178,358
3
Tổng lợi nhuận
4,23
4,20
5,01
-0,03
99,30
0,71
119,29
4
Hiệu quả hoạt động KD
1.007
1,010
1,007
0,003
1,003
-0,003
99,71
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu qua các năm có xu hướng tăng năm 2006 tăng 332,4 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2005, tuy tình hình thị trường có nhiều chuyển biến nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng 1,003% so với năm 2004. Tổng lợi nhuận trong của công ty năm 2006 bằng 118,29% so với năm 2005 nhưng hiệu quả kinh doanh chỉ đạt 99,71 so với năm 2005, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dùng vốn hiện tại của công ty chưa linh hoạt. Công ty nên có kế hoạch sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao.
2.4.2 Chỉ tiêu doanh thu.
Biểu đồ 1: BIẾU ĐỒ DOANH THU 2000-2006
(ĐVT: tỷ VNĐ)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000-2006)
Qua biểu đồ trên ta thấy: Năm 2000 đến năm 2004 doanh thu của toàn công ty hầu như liên tục tăng. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì doanh thu giảm xuống, sở dĩ doanh thu năm 2005 giảm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan
Năm 2005 là năm tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới có nhiều biến động phức tạp: Gía nguyên liệu như bông, xơ, tơ sợi, hoá chất… luôn biến động ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và gây rủi ro lớn trong kinh doanh. Gía xăng dầu tăng 3 lần trong năm làm cho chi phí vận tải tăng mạnh làm giảm sức cạnh tranh của toàn công ty. Viêt Nam vẫn bị áp dụng hạn ngạch trong khi thế giới đã bỏ hạn ngạch ngành dệt may. Hạn ngạch vào thị trường Mỹ luôn thay đổi về cơ chế và hình thức nên các doanh nghiệp rất khó lường trước được. Sản phẩm dệt may luôn chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị trong ngành và tư nhân hay một loạt các khó khăn khác như tỷ giá các đồng tiền mạnh luôn biến động ảnh hưởng đến công tác xuất nhập khẩu; doanh thu lớn, vốn lưu động ít hoạt động chủ yếu bằng vay vốn ngân hàng; Lãi xuất ngân hàng cho vay tăng liên tục ảnh hưởng tới giá thành hàng hoá và công ty Xuất nhập khẩu dệt may là đơn vị kinh doanh không có sản xuất nên không chủ động trong việc thực hiện đơn hàng của khách.
Thứ hai: Nguyên nhân chủ quan
Năm 2005 công ty đã có sản phẩm đưa ra thị trường nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa thu hút được lượng khách hàng lớn, vì nguồn khai thác không được ổn định và chắc chắn nên việc chuẩn bị chào hàng gặp nhiều khó khăn. Công ty luôn ở trong tình trạng khó khăn về vốn để kinh doanh. Chi phí quản lý bán hàng và hành chính vẫn còn cao. Vay vốn ngân hàng lớn nên trong kinh doanh lãi không cao. Công ty có biện pháp mới trong việc tính lương theo công việc nhưng vẫn chưa sát nên chưa khuyến khích được những CBCNV làm tốt và đạt doanh thu cao.Việc bố trí cán bộ trong công việc chưa hợp lý nên phần nào hạn chế đến kết quả kinh doanh. Trong công ty thiếu trầm trọng cán bộ xúc tiến bán hàng và một số cán bộ chưa có ý thức trong công việc, không tuân theo sự điều hành của lãnh đạo, có sức ỳ lớn, không tự tìm việc, ỷ lại, đợi lãnh đạo phân việc, khi giao việc thì tị nạnh. Đặc biệt một số cán bộ trẻ thường đi muộn về sớm, lạm dụng thời gian trong giờ làm việc riêng và chưa có ý thức tiết kiệm.
Đến năm 2006 tuy mới hợp nhất nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được doanh thu lớn 760 tỷ VNĐ hơn doanh thu đạt được trong những năm trước.
2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
( ĐVT: tỷ đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
1
Tổng chi phí
tỷ đồng
483,77
423,4
754,99
2
Tổng lợi nhuận
tỷ đồng
4,23
4,2
5,01
3
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
%
0,87
0,99
0,66
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2004 cứ 1000 đồng chi phí thu được 870 đồng lợi nhuận. Năm 2005 tăng lên 120 đồng lợi nhuận. Năm 2006 con số này đã giảm cứ 1000 đồng chi phí thu được 660 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí mà giảm thì công ty kinh doanh chưa đạt kết quả tốt, nên có chính sách điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.
2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng sức lao động của công ty qua các năm(2004-2006)
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
588
427,6
760
2
Tổng lợi nhuận
Tỷ đồng
4,23
4,20
5,06
3
Quỹ lương
Tỷ đồng
4,35
4,5
7,01
4
Số lao động
người
128
130
190
5
Thu nhập trung bình/ tháng
Triệu đồng
2,83
2,88
3,07
6
Lợi nhuận/ người
triệu đồng
33,05
32,31
26,63
( Nguồn: Tổng hợp bản cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004-2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Qua các năm lợi nhuận/người có chiếu hướng giảm. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng sức lao động của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Bởi vì, người lao động còn có tâm lý ỷ lại không chủ động trong việc tìm kiếm đơn hàng. Mặc dù tổng lợi nhuận qua các năm tăng, nhưng tốc độ tăng của số lao động nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đơn cử năm 2006 tổng lợi nhuận bằng 121% năm 2005 tăng 21%. Đối với số lao động năm 2006 bằng 147% năm 2005 tăng 47%. Chính vì vậy, công ty nên có kế hoạch điều chỉnh kịp thời về tình hình lao động để ổn định doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
2.5 Đánh giá chung .
2.5.1 Những điểm mạnh của công ty.
2.5.1.1 Về cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị.
Công ty từ lúc chỉ có 5 phòng ban chức năng, cho đến thời điểm hiện tại số phòng ban trong công ty đã tăng lên, kịp thời đáp ứng với tình hình thực tế kinh doanh. Do công ty có thêm nhiều mặt hàng kinh doanh, nên số lượng các phòng kinh doanh tăng lên để đảm nhận những chức năng, công việc riêng. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đặt ra đối với từng mặt hàng kinh doanh của công ty.
2.5.1.2 Về công tác khai thác thị trường.
* Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Hoạt động này được lãnh đạo công ty rất quan tâm.Năm 2006 ngoài việc tập trung khai thác thị trường truyền thống, mặt hàng truyền thống công ty còn tập trung khai thác thị trường mới. Lãnh đạo công ty đã xác định tăng cường kinh doanh các đơn hàng xuất trực tiếp (FOB) để nâng hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu. Thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu công ty đã ký được nhiều đơn hàng xuất (FOB), tạo mối quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài là cơ sở tốt cho các năm tiếp theo. Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến phát triển xuất khẩu các mặt hàng khác như cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ… mhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và cân đối ngoại tệ cho khâu nhập khẩu.
* Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Để khai thác thị trường nội địa công ty đã nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa, nên đã phát triển bộ phận mẫu thành Trung tâm thiết kế mẫu có nhiệm vụ: Nghiên cứu nhu cầu thị trường để thiết kế, sản xuất để tiêu thụ trên thị trường nội địa, tham gia các hội chợ, trong thời gian qua sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận. Qua đó xây dựng thương hiệu VINATEXIMEX của công ty. Sang năm 2007 công ty sẽ tập trung chỉ đạo và phát triển công tác này. Bên cạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa công ty còn tăng cường khai thác, mở rộng thị trường nội địa xây dựng bạn hàng chiến lược và ổn định với phương châm phục vụ chu đáo,tận tình,giá cả và dịch vụ cạnh tranh nên được khách hàng tin tưởng. Thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình cung ứng nguyên phụ liệu để lấy sản phẩm ra tiêu thụ với các đơn vị trong Tập đoàn, qua đó vừa giảm bớt các khó khăn trong khâu tiêu thụ của đơn vị.
2.5.1.3 Về nguồn vốn.
Nguồn vốn trong công ty qua các năm không ngừng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng lên. Trước tình hình thực tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào đứng tại chỗ mà có thể tồn tại được. Thị trường ngày càng mở rộng hơn, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn… Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách linh hoạt.
2.5.1.4 Về các phong trào thi đua.
Vượt qua nhiều khó khăn, dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ, Ban lãnh đạo và Ban chấp hành công đoàn công ty, toàn thể CBCNV trong công ty đã hưởng ứng phong trào thi đua lao đồng giỏi, chủ động, năng động khai thác thị trường. Hàng tháng, hàng quý Hội đồng thi đua công ty đều tổ chức phân loại bình xét và phân loại chất lượng lao động để động viên kịp thời các cá nhân đơn vị có hoạt động hiệu quả. Trong công ty có rất nhiều phong trào thi đua như: Phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ được quan tâm để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Năm 2006 công ty đã cử cán bộ tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ về thuế, thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, lý luận chính trị cao cấp… tạo điều kiện cho CBCNV theo hoc đại học chuyên ngành, ngoại ngữ. Công ty đã xây dựng đầy đủ quy chế, quy định về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động, và an ninh trật tự. Vận động CBCNV thực hiện tốt các quy trình quy phạm về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy… Trong năm qua công ty đản bảo an toàn tuyệt đối giữ gìn vệ sinh môi trường. Công ty cũng làm rất tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện. Công ty phát huy tốt truyền thống, nhân kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ Chính quyền, Công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức họp mặt tặng quà CBCNV là con em gia đình thương binh liệt sỹ. Tham gia tích cực ủng hộ cho địa bàn trên địa phương, hưởng ứng ủng hộ đồng bào lũ lụt với tổng số tiền ủng hộ là11.140.000 đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC355.doc