Đề tài Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Mục lục

 

 

Mở đầu 4

Chương I: Vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 5

1.1 Khái niệm chung về hoạt động thanh toán quốc tế 5

1.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 5

1.1.1.1 Khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế 5

1.1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 5

1.1.2 Các phương thức trong thanh toán quốc tế 7

1.1.2.1 Phương thức chuyển tiền 7

1.1.2.2 Phương thức nhờ thu (collection of payment) 7

1.1.2.3 Phương thức tín dụng chứng từ 8

1.2 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 8

1.2.1 Khái niệm chung về phương thức tín dụng chứng từ 8

1.2.1.1 Một số khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ 8

1.2.1.2 Cơ sở pháp lý .9

1.2.1.3 Các bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 10

1.2.1.4 Qui trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 11

1.2.2 Nội dung cơ bản của thư tín dụng 12

1.2.2.1 Khái niệm về thư tín dụng 12

1.2.2.2 Vai trò của thư tín dụng 13

1.2.2.3 Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng (L/C) 13

1.2.3 Các loại thư tín dụng 16

1.2.3.1 Chia theo tính chất có thể hủy ngang 16

1.2.3.2 Chia theo tính chất của L/C 16

1.2.3.3 Chia theo thời hạn thanh toán của L/C .17

1.2.4 Lợi ích với các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng từ 17

1.2.4.1 Đối với người nhập khẩu 17

1.2.4.2 Đối với người xuất khẩu, người bán 17

1.2.4.3 Đối với ngân hàng 17

Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 18

2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . .18

2.2 Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) . .19

2.2.1 Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam.19

2.2.2 Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác .20

2.2.3 Tình hình các thị trường VCB tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C .21

2.2.4 Tình hình khách hàng trong nước tham gia thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C qua VCB . . .22

2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn VCB gặp phải trong thanh toán tiền hàng bằng L/C.22

2.2.5.1 Những mặt đã đạt được trong hoạt động thanh toán tiền hàng XK bằng phương thức TDCT 23

2.2.5.2 Những mặt chưa đạt được trong hoạt động thanh toán tiền hàng XK bằng phương thức TDCT 23

Chương III : Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 25

3.1 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt đông thanh toán XK 25

3.2 Một số giải pháp 25

3.2.1 Đổi mới hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay 25

3.2.2 Phát triển và nâng cao mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương. 26

3.2.3 Tăng cường tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên .26

3.2.4 Nâng cấp, đổi mới công nghệ ngân hàng và ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả thanh toán 27

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át hành) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình tại ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản trong thư tín dụng. Điều 2 trong UCP 500 của Phòng Thương Mại Quốc Tế đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh hơn, theo đó, tín dụng chứng từ là : Bất cứ thỏa thuận được gọi hoặc miêu tả như thế nào, theo đó ngân hàng (ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) hoặc đại diện cho chính bản thân mình : Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người thụ hưởng ký phát Ủy quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối phiếu Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư tín dụng, với điều kiện chúng phù hợp với tất cả điều khoản và điều kiện của thư tín dụng. Cơ sở pháp lý Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ thường căn cứ vào các văn bản pháp lý để thực hiện cho đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hoạt động thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp lý thường gặp là: UCP: Đây là quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên năm 1933. Để ngày càng phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế, cho đến nay, UCP đã 6 lần sửa đổi. Hiện nay UCP đã được sử dụng ở 180 nước trên thế giới. Các bên tham gia có thể lựa chọn một trong các bản UCP, tuy nhiên chỉ có bản tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. UCP 500 là văn bản hiện hành, ngoài các quy định cụ thể trong UCP 500, các bên tham gia có thể thoả thuận thêm các điều khoản cụ thể khi cần nhưng phải ghi vào L/C. URR: Đây là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành vào tháng 12/1996 trên tinh thần cụ thể hoá điều 19 của UCP 500. URR 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị về việc đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn tiền. eUCP: Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử, kỹ thuật sử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, Phòng Thương mại quốc tế đã phát hành văn bản bổ sung eUCP. Đây không phải là văn bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của UCP, nó mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin. Ngoài các văn bản pháp lý trên, các bên tham gia có thể áp dụng các văn bản pháp lý hiện hành khác. Các bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): Là người nhập khẩu hàng hóa , người mua… Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu , cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu .Là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được qui định trong hợp đồng , nếu chưa có sự qui định trước . người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu hàng hóa , hoặc băt cứ người nào khác mà người xuất khẩu chỉ định. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người xuất khẩu. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng Ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp Ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán . Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một Ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank) : Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định. Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ. Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng. Quyền lợi và nghĩa vụ của một số ngân hàng: Ngân hàng phát hành : Thông báo nội dung thư tín dụng cùng với bản gốc của thư tín dụng cho người xuất khẩu . Việc gửi và thông báo thư tín dụng phải thông qua một Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu . Không loại trừ ngân hàng này gửi trực tiếp bản gốc L/C cho người xuất khẩu. Sửa đổi bổ sung những yêu cầu của người xin mở thư tín dụng , của người xuất khẩu đối với thư tín dụng đã được mở nếu có sự đồng ý của họ. Kiểm tra chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến. Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp Ngân hàng này rơi vào các bất khả kháng như : chiến tranh , đình công , nổi loạn , lụt lội , hỏa hoạn , động đất … Nếu như tính dụng hết hạn giữa lúc đó . Ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó , trừ khi đã có những quy đinh dự phòng. Mọi hậu quả sinh ra do lỗi của mình , Ngân hàng mở thư tín dụng phải chịu trách nhiệm . Ngân hàng được hưởng một khoản thủ tục phí mở thư tín dụng từ 0.125% đến 0.5% giá trị của thư tín dụng. Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Khi nhận được điện thông báo thư tín dụng của Ngân hàng mở thư tín dụng , Ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung thư tín dụng đã nhận được từ người xuất khẩu dước hình thức văn bản. Ngân hàng thông báo chỉ phải chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bản bức điện đó: Thường ở cuối bức điện “ please note that we assume no responsibility for any error or omission in the transmission and translation of the cable” ( chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ một sự lỗi lầm nào hay thiếu sót trong khi chuyển và dịch bức điện này). Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu chuyển tới , Ngân hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó đến ngân hàng mở thư tín dụng . Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự chậm trễ hoặc mất mát chứng từ trên đường đi đến ngân hàng mở tín dụng miễn là họ chứng minh được mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó . Qui trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Điều lệ và cách thức thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ” do Văn phòng Thương Mại Quốc Tế phát hành năm 1993, gọi tắt là UCP 500. Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được mô tả ở sơ đồ sau: Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo các bước sau: Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại. Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng. Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết. Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã được mở. Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để được thanh toán. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán. Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu. Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng. Nội dung cơ bản của thư tín dụng Khái niệm về thư tín dụng Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP). L/C được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại đó. Vai trò của thư tín dụng Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Trên thực tế, tín dụng chứng từ bắt đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Các nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi, đã yêu cầu đối tác ở châu Âu mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán. Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ, luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng. Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng (L/C) Nội dung thư tín dụng gồm có: Số hiệu của thư tín dụng Địa điểm và ngày mở thư tín dụng Ngày mở L/C Loại thư tín dụng Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ Số tiền của thư tín dụng Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng Thời hạn trả tiền của thư tín dụng: Thời hạn giao hàng Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng Số hiệu của thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán. Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng: Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có). Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không… Loại thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau. Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ : Người yêu cầu mở thư tín dụng Người hưởng lợi Ngân hàng mở thư tín dụng Ngân hàng thông báo Ngân hàng trả tiền (nếu có) Ngân hàng xác nhận (nếu có) Số tiền của thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong thư tín dụng đó. Thời hạn trả tiền của thư tín dụng: Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại đã ký kết.Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, cần lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Thời hạn giao hàng: Ðược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng được ghi cụ thể trong nội dung thư tín dụng. Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,… cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung thư tín dụng. Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Ðây cũng là một nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Thông thường một bộ chứng từ gồm có: Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange) Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading) Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy) Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality) Danh sách đóng gói (packing list) Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate) Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng: Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở thư tín dụng đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: phần cam kết trong một thư tín dụng thường được diễn đạt như sau: “Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín dụng sẽ được thanh toán.” Các loại thư tín dụng Chia theo tính chất có thể hủy ngang Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit): là loại L/C mà người mở L/C có quyền thông báo cho ngân hàng phát hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho người bán hay người thụ hưởng. Loại L/C này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế do tình trạng thanh toán bấp bênh của nó. (loại này đã bị bỏ theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600). Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit): là loại L/C sau khi mở thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế vì đảm bảo được mức độ an toàn trong thanh toán tiền hàng. Chia theo tính chất của L/C Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit): là loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit): là loại L/C không thể huỷ ngang, cho phép người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit): là loại L/C không thể huỷ ngang, sau khi thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thì nó tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng. Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit): là loại L/C được mở trên cơ sở một L/C khác mà người nhập khẩu đã mở cho người xuất khẩu hưởng để thanh toán tiền hàng. L/C trước được gọi là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng. Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit}. Thư tín dụng dự phòng( Standby Letter of Credit): là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành, cam kết sẽ thanh toán lại cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng. Chia theo thời hạn thanh toán của L/C Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit). Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit). Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit) Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit). Lợi ích với các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng từ Đối với người nhập khẩu Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền. Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền). Đối với người xuất khẩu, người bán NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không. Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm). KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng. Đối với ngân hàng Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ...)-- đại khái là có tiền. Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Ưu điểm của L/C là đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia (kể cả Ngân hàng) Nhược điểm là hơi rườm rà trong thực hiện. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIỆT NAM 2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngày 1-4-1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời, chính thức đánh dấu sự ra đời và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng Ngoại thương liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn được biết đến như một ngân hàng đứng đầu về nguồn vốn và có uy tín trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế. Cho đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống gồm 25 chi nhánh trong nước và 29 chi nhánh cấp 2, 1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài, 1 công ty chứng khoán, 1 công ty thuê mua tài chính, 1 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, góp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp và 7 ngân hàng, tham gia 3 liên doanh với nước ngoài.Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là thành viên Ban Giám đốc Hiệp hội Ngân hàng Châu Á nhiệm kỳ 2000-2002. Đây là lần thứ tư liên tiếp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được bầu và cũng là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam trúng cử vào vị trí danh dự này. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thiết lập quan hệ đại lý với 1500 ngân hàng tại gần 100 nước trên khắp các châu lục của thế giới; là đại lý chính thức của tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế MoneyGram; là đại lý thanh toán 5 loại thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard, JCB, American Express và Dinners Club đồng thời phát hành 3 loại thẻ: Vietcombank-Visa, Vietcombank-MasterCard và Vietcombank American Express. Năm 1995, Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được tạp chí AsiaMoney bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam".Từ năm 1996-2001, sáu năm liên tiếp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Ngân hàng JP Morgan Chase của Hoa Kỳ tặng giải thưởng "Chất lượng dịch vụ tốt nhất" trong giao dịch thanh toán quốc tế qua hệ thống SWIFT. Ngân hàng Ngoại thương cũng vinh dự được tạp chí The Bankers thuộc tập đoàn tài chính quốc tế Financial Times của Anh Quốc trao tặng danh hiệu "Ngân hàng tốt nhất" năm 2000, 2001, 2002 và 2003. Năm 2003 nhận giải thưởng "Ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán tốt nhất" của The Bank Of New York, "Giải thưởng vàng về quản lý tiền mặt và chất lượng thanh toán toàn cầu" của HSBC chi nhánh Hoa Kỳ và "Giải thưởng Ngân hàng có chất lượng thanh toán Đôla Mỹ tốt nhất" của Deutsche Bank trao tặng năm 2004. Trong những năm qua, bằng những nỗ lực vượt bậc và được sự ủng hộ của đông đảo khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã giữ vững là ngân hàng thương mại có mức tăng trưởng vào bậc nhất ở Việt Nam. 2.2 Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Hoạt động thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tình hình xuất khẩu hàng hoá trong nước cũng như sự lựa chọn của những nhà xuất khẩu trong nước thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua VCB. Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu qua VCB được đánh giá qua các tiêu chí sau: 2.2.1 Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam Phương thức thanh toán XK qua Ngân hàng Ngoại thương chủ yếu đuợc sử dụng là ba phương thức thanh toán cơ bản: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. Bảng tỷ trọng thanh toán XK qua Ngân hàng Ngoại thương so với tổng kim ngạch thanh toán XK của cả nước: Năm Xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương Kim ngạch Tỷ trọng so với cả nước (%). 2000 3.263 28,3 2001 4.163 29,1 2002 4.675 28,3 2003 5.692 28,6 2004 6.976 26,7 2005 8.864 29,4 Với chính sách khách hàng hấp dẫn, áp dụng phí dịch vụ thấp, cung cấp dịch vụ trọn gói nên đã thu hút được một lượng khách hàng lớn thường xuyên thanh toán qua ngân hàng. Những năm đầu khi pháp lệnh ngân hàng ra đời, dù không còn thế “độc quyền” như trước nhưng Ngân hàng Ngoại thương vẫn thu hút được một lượng lớn khách hàng đến giao dịch. Năm 1997 giảm từ 41,23% xuống còn 30,61% do phải san sẻ thị trường với các ngân hàng khác. Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được các ngân hàng mẹ hỗ trợ về vốn, thiết bị máy móc, thủ tục đơn giản, nghiệp vụ giỏi nên có điều kiện thu hút khách hàng hơn ta. Sang đến năm 1998, tỷ trọng thanh toán XNK qua Ngân hàng Ngoại thương giảm xuống còn 27%. Đây là giai đoạn Ngân hàng Ngoại thương phải đối phó với những khó khăn liên tiếp từ trong nước và cả ngoài nước. Tiếp theo, đến năm 2000, thị phần thanh toán XK qua Ngân hàng Ngoại thương mới có dấu hiệu phục hồi đạt 28,3 % và sang năm 2001 đã đạt được 29,1% so với tỷ trọng kim ngạch XK của cả nước. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác Phương thức thanh toán 2002 2003 2004 1. Chuyển tiền 6.5% 6.2% 4.9% 2. Nhờ thu 8.6% 3.5% 3.1% 3. Tín dụng chứng từ 84.9% 90.3% 92% Kim ngạch thanh toán XK thực hiện tại VCB chủ yếu là sử dụng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Kim ngạch thanh toán này tăng lên rất nhanh qua các năm, gần gấp đôi sau 2 năm. Nếu xét tỷ trọng thì năm 2002 phương thức thanh toán này chiếm 84,9% đến năm 2003 con số này là 90,3% và năm 2004 là 92%. Điều đó cho thấy việc sử dụng phương pháp này trong hoạt động thanh toán XK liên tục tăng lên trong các năm nhưng tỷ trọng chỉ tăng lên rất ít so với tốc độ tăng của kim ngạch XK. Đó là do kim ngạch thanh toán XK qua VCB liên tục tăng cao qua các năm. Có thể nói rằng tỷ trọng sử dụng phương pháp L/C ngày càng tăng lên cho thấy tính ưu việt của phương thức thanh toán này cũng như sự hiểu biết của các doanh nghiệp kinh doanh XK trong nước khi sử dụng nó trong công cụ thanh toán XK. Doanh số thanh toán tiền hàng XK của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác được biểu thị dưới biểu sau: Đơn vị: Triệu USD Phương thức thanh toán 2002 2003 2004 1. Chuyển tiền 304 353 342 2. Nhờ thu 402 199 216 3. Tín dụng chứng từ 3969 5140 6418 Tình hình các thị trường VCB tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C VCB thực hiện hoạt động TTQT với hầu hết các thị trường mà nước ta có mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh doanh XNK hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, doanh số thanh toán tiền hàng XK ở các thị trường phụ thuộc vào tình hình XK trong nước qua các thị trường đó. Dưới đây là một số thị trường lớn mà VCB tham gia thanh toán hàng XK bằng phương thức tín dụng chứng từ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận thực trạng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan