Năm 2006 là năm nền kinh tế của Đăk Lăk có những chuyển biến tích cực, do
Đăk Lăk đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi ba nghìn ha cà-phê ở những vùng kém
hiệu quả do nhân dân tự phát trồng cùng với những chính sách củng cố mở rộng cơ
sở chế biến, bảo đảm công nghệ làm giá cà phê, cao su và nhiều loại nông sản khác
tăng khá. Nhận xét qua bảng 2.2 và đồ thị 2.2 cho thấy: từ tháng ba 30.724.000USD
đến tháng tám 30.816.000USD, doanh số XK liên tục đạt giá trị cao, đặc biệt là
tháng mười hai có giá trị cao nhất 41.037.000USD.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên tham khảo ý kiến của Vietcombank về các điều khoản
thanh toán trước khi ký kết hợp đồng XNK sử dụng L/C xác nhận qua
Vietcombank.
2.2.1.3 Dịch vụ nhận bộ chứng từ và thanh toán.
- Bộ chứng từ theo L/C:
+ Vietcombank tiếp nhận bộ chứng từ và gửi đi, kiểm tra chứng từ và lưu ý
khách hàng về các sửa đổi cần thiết (thanh toán theo L/C).
+ Trường hợp không chiết khấu: Vietcombank lập lệnh đòi tiền theo qui định
của L/C và ghi có vào TK của khách hàng ngay khi được NH nước ngoài thanh
toán.
+ Trường hợp chiết khấu: Vietcombank ghi có vào TK của khách hàng theo
đúng thỏa thuận chiết khấu.
- Khách hàng
Các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
+ Vietcombank kiểm tra bộ chứng từ, lưu ý khách hàng về các sai sót và gợi ý
sửa đổi (nếu có).
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
+ Hỗ trợ khách hàng theo dõi hành trình của bộ chứng từ.
+ Việc thanh toán sẽ được thực hiện trực tiếp giữa NH nước ngoài với
Vietcombank hoặc qua NH trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp khách
hàng thu hồi tiền hàng trong thời gian ngắn nhất với mức phí hợp lý.
+ Vietcombank hỗ trợ khách hàng tra soát, đàm phán với NH nước ngòai khi
thanh toán gặp trục trặc (bộ chứng từ thất lạc, bị tuyên bố có sai sót,…)
- Để sử dụng sản phẩm
+ Khách hàng yêu cầu đối tác NK phát hành L/C trong đó Vietcombank là
NH được chỉ định (available with Vietcombank) hoặc có thể thanh toán tại bất
kỳ NH nào (available with anybank). Trường hợp L/C chỉ định một NH cụ thể
khác Vietcombank, Vietcombank chỉ thực hiện tiếp nhận bộ chứng từ và gửi
đi, được miễn trách kiểm tra chứng từ.
+ Khách hàng xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn quy định của L/C. Nếu
L/C không có quy định, thời hạn này được hiểu là 21 ngày kể từ ngày giao
hàng. Khách hàng nên xuất trình trước khi hết hạn để có thời gian kiểm tra và
sửa chữa sai sót.
2.2.1.4 Dịch vụ chiết khấu truy đòi.
Vietcombank tạm ứng tới một tỷ lệ nhất định trị giá bộ chứng từ thanh toán
theo L/C. Nếu sau đó NH nước ngoài từ chối thanh toán cho bộ chứng từ đã được
chiết khấu, khách hàng phải hoàn trả lại số tiền đã được tạm ứng cho Vietcombank.
- Khách hàng
Các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có
nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi
yêu cầu nhờ thu được thanh toán, nhờ đó đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, tăng
độ thanh khoản của bộ chứng từ, chủ động được luồng tiền trong hoạt động kinh
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
doanh của mình. Mặt khác, khách hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách cấp tín dụng cho người NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả
chậm.
- Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu truy đòi bằng văn bản và đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
+ Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C, luật
áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế.
+ Toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua Vietcombank hoặc được lập theo
lệnh của Vietcombank (trường hợp chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu).
2.2.1.5 Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi.
Vietcombank mua đứt bộ chứng từ theo L/C với tỷ lệ chiết khấu nhất định.
- Khách hàng
Các doanh nghiệp XK theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có nhu
cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi
yêu cầu nhờ thu được thanh toán, không phải hoàn trả lại ngay cả khi NH nước
ngoài từ chối thanh toán. Do vậy, khách hàng đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình do có thể cấp tín dụng cho người
NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.
- Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu miễn truy đòi bằng văn bản. Bộ chứng
từ đề nghị chiết khấu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
+ NH phát hành hoặc NH xác nhận là NH có uy tín, có hạn mức chiết khấu
miễn truy đòi tại Vietcombank.
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
+ Vận đơn được lập theo lệnh của NH phát hành hoặc NH xác nhận và toàn
bộ vận đơn gốc xuất trình qua Vietcombank.
+ Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C, với
luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế.
2.2.1.6. Dịch vụ chuyển nhượng L/C.
Vietcombank thực hiện chuyển nhượng L/C theo yêu cầu của người hưởng lợi
thứ nhất. Người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu chuyển nhượng từng phần hoặc
toàn bộ trị giá L/C.
Vietcombank thông báo L/C đến người hưởng lợi thứ 2.
Vietcombank tiếp nhận chứng từ và gửi chứng từ đi thanh toán.
- Khách hàng
Dịch vụ này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp làm trung gian môi giới
XNK.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
+ Người hưởng lợi thứ hai sẽ được đảm bảo thanh toán, có quyền yêu cầu NH
được chỉ định trong L/C gốc thực hiện thanh toán.
+ Người hưởng lợi thứ nhất có thể cung cấp phương tiện đảm bảo cho người
hưởng lợi thứ 2 mà không cần phải sử dụng hạn mức tín dụng tại
Vietcombank.
- Để sử dụng sản phẩm
+ Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành L/C cho phép chuyển nhượng và
không có điều khoản nào làm cho L/C không thể chuyển nhượng; L/C quy
định Vietcombank là NH chuyển nhượng hoặc NH chỉ định.
+ Người hưởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng cho 1 hoặc nhiều người
hưởng lợi thứ 2. Nếu L/C không cho phép giao hàng từng phần, người hưởng
lợi thứ nhất chỉ được chuyển nhượng cho tối đa 1 người hưởng lợi thứ hai.
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
+ Người hưởng lợi thứ hai không được chuyển nhượng cho người hưởng lợi
tiếp theo.
2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ.
2.2.2.1 Dịch vụ phát hành L/C.
Vietcombank phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng (người NK). L/C có
thể được phát hành miễn ký quỹ hoặc ký quỹ một tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào từng
đối tượng khách hàng cũng như theo thỏa thuận riêng giữa Vietcombank và khách
hàng.
- Khách hàng
Các doanh nghiệp nhập khẩu.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
+ L/C được Vietcombank phát hành trong vòng 24h. Hơn nữa, là một trong
những NH hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt uy tín về thanh toán quốc tế, L/C do
Vietcombank phát hành được hầu hết các ngân hàng trên thế giới chấp nhận,
nhờ đó nâng cao vị thế đảm bảo khả năng cạnh tranh của khách hàng.
+ Khách hàng được Vietcombank cấp tín dụng thông qua việc miễn giảm tỷ lệ
ký quỹ phát hành L/C.
- Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần xuất trình các giấy tờ sau để yêu cầu mở LC:
+ Thư yêu cầu phát hành Thư tín dụng.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng (nếu có).
+ Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng
NK có điều kiện.
2.2.2.2 Dịch vụ thanh toán LC.
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Khi nhận được bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi đến, Vietcombank
kiểm tra bộ chứng từ và thông báo ngay cho khách hàng. Nếu chứng từ phù hợp với
L/C, Vietcombank sẽ thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi. Nếu chứng từ
không phù hợp, Vietcombank sẽ thông báo ngay cho khách hàng. Nếu chấp nhận bộ
chứng, khách hàng làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và nhận bộ
chứng từ. Ngược lại, Vietcombank sẽ thông báo từ chối thanh toán đến NH nước
ngoài.
- Khách hàng
Các doanh nghiệp nhập khẩu.
- Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
+ Vietcombank hỗ trợ khách hàng trong việc xử lý chứng từ nhằm giảm thiểu
những rủi ro trong thanh toán như giao hàng sai, thiếu hoặc lừa đảo,…
+ Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí hợp
lý nhất do được thực hiện trực tiếp giữa Vietcombank với ngân hàng nước
ngoài hoặc qua ngân hàng trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Quý khách.
- Để sử dụng sản phẩm
+ Đối với L/C trả ngay: nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C,
khách hàng cần nộp đủ số tiền chưa ký quỹ và nhận bộ chứng từ. Vietcombank
thực hiện thanh toán cho nước ngoài đồng thời ghi nợ tài khoản của khách
hàng.
+ Đối với L/C trả chậm: nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C ,
khách hàng sẽ trả phí chấp nhận thanh toán, nhận bộ chứng từ và thực hiện
thanh toán khi đến hạn.
2.2.2.3 Ký hậu vận đơn/ Ủy quyền nhận hàng theo L/C, Bảo lãnh nhận
hàng.
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Vietcombank ký hậu trên vận đơn hoặc phát hành Ủy quyền nhận hàng hoặc
Bảo lãnh nhận hàng (trường hợp chưa nhận được vận đơn gốc) để khách hàng làm
thủ tục nhận hàng với người vận chuyển.
Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu Ký hậu vận đơn/ Phát hành Ủy quyền nhận
hàng theo L/C cho Vietcombank.
Sau khi kiểm tra các điều khoản cam kết thanh toán như ký quỹ/vay để thực
hiện thanh toán Vietcombank thực hiện Ký hậu vận đơn/Phát hành Ủy quyền nhận
hàng theo L/C theo yêu cầu của khách hàng.
- Khách hàng
Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá.
- Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần xuất trình bộ hồ sơ yêu cầu bao gồm:
+ Thư yêu cầu Ký hậu vận đơn / Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận hàng.
+ Hoá đơn thương mại.
+ Bản gốc chứng từ vận tải. Với trường hợp bảo lãnh nhận hàng, xuất trình
bản sao chứng từ vận tải.
Vietcombank có thể yêu cầu khách hàng thực hiện cam kết thanh toán như ký
quỹ, vay hoặc các hình thức bảo đảm khác.
2.3 Kết quả thu đƣợc từ những hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Chi nhánh Đăk Lăk.
Hiệu quả thể hiện qua doanh số thanh toán.
BẢNG 2.1: THEO DÕI BÁO CÁO CÁC THÁNG NĂM 2005
Đơn vị tính: 1000USD
Tháng Xuất khẩu Nhập khẩu
1 24.345 29
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
2 16.957 183
3 24.959 23
4 17.016 185
5 15.469 0
6 15.311 224
7 10.970 90
8 11.227 91
9 9.838 0
10 5.578 8
11 4.526 443
12 10.756 21
Tổng 166.952 1.296
ĐỒ THỊ 2.1: DOANH SỐ THANH TOÁN XNK NĂM 2005
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Nhận xét bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy: tình hình XK các tháng trong năm
2005 biến động không đều, tháng một giá trị từ 24.345.000USD tăng mạnh vào
tháng ba cao nhất 24.959.000USD và từ tháng tư có xu hướng giảm dần dần đến
tháng mười một giá trị XK đạt thấp nhất trong năm, chỉ còn 4.526.000USD. Nguyên
nhân do ngành cà phê thế giới bị khủng hoảng tồi tệ khiến giá cà phê giảm mạnh,
tình hình dư thừa cung cà phê trên thị trường thế giới đã làm cho giá cà phê giảm
thấp gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh XK, nhiều doanh nghiệp
kinh doanh cà phê không vượt qua được cuộc khủng hoảng đã bị phá sản. Doanh số
tháng cuối có chiều hướng tiếp tục tăng đến sang năm. Nguyên nhân là do ngoài
thế mạnh về cà phê ra, tỉnh cũng là nơi trồng bông (bông vải), cacao, cao su, điều
lớn của Việt Nam, Đăk Lăk cũng là nơi phát triển các loại cây ăn trái khác, đặc biệt
như cây bơ, sầu riêng, chôm chôm, xoài,...
Tình hình NK từ tháng một đến tháng tư giá trị NK thấp hơn so với tháng mùa
mưa từ tháng năm đến tháng mười hai, chủ yếu là nhập nguyên nhiên vật liệu phục
vụ sản xuất như: máy móc, phân bón, hóa chất, hạt nhựa... Ngoài ra, còn có một số
nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa và hàng tiêu dùng khác.
BẢNG 2.2: THEO DÕI BÁO CÁO CÁC THÁNG NĂM 2006
Đơn vị tính: 1000USD
Tháng Xuất khẩu Nhập khẩu
1 16.766 23
2 14.588 54
3 30.724 63
4 27.612 40
5 26.836 95
6 20.080 3.360
7 30.467 373
8 30.816 319
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
9 14.267 574
10 8.820 1.727
11 17.411 1.068
12 41.037 1.437
Tổng 279.424 9.133
ĐỒ THỊ 2.2: DOANH SỐ THANH TOÁN XNK NĂM 2006
Năm 2006 là năm nền kinh tế của Đăk Lăk có những chuyển biến tích cực, do
Đăk Lăk đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi ba nghìn ha cà-phê ở những vùng kém
hiệu quả do nhân dân tự phát trồng cùng với những chính sách củng cố mở rộng cơ
sở chế biến, bảo đảm công nghệ làm giá cà phê, cao su và nhiều loại nông sản khác
tăng khá. Nhận xét qua bảng 2.2 và đồ thị 2.2 cho thấy: từ tháng ba 30.724.000USD
đến tháng tám 30.816.000USD, doanh số XK liên tục đạt giá trị cao, đặc biệt là
tháng mười hai có giá trị cao nhất 41.037.000USD.
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Tình hình NK cũng có sự liên hệ chặt chẽ với tình hình thời tiết của Đăk Lăk,
năm 2006 đã có sự chuyển biến tích cực. Doanh thu NK tăng khá nhiều so với năm
trước, đặc biệt cao nhất là vào tháng sáu.
BẢNG 2.3: THEO DÕI BÁO CÁO CÁC THÁNG TRONG NĂM 2007
Đơn vị tính: 1000USD
Tháng Xuất khẩu Nhập khẩu
1 57.872 641
2 36.116 715
3 35.046 428
4 31.882 1861
5 33.364 79
6 24.084 0
7 19.257 1.658
8 18.899 1.544
9 21.549 6.700
10 18.618 611
11 16.377 2.854
12 20.000 50
Tổng 333.064 17.141
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
ĐỒ THỊ 2.3: DOANH SỐ THANH TOÁN XNK NĂM 2007
Năm 2007 đạt giá trị XK cao nhất vào tháng một 57.872.000USD, sau đó
giảm dần đến thấp nhất là vào tháng mười một còn 16.377.000USD, nguyên nhân là
do việc Ngân hàng không cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ đã tạo thiệt thòi lớn
cho các doanh nghiệp. Hiệu quả XK cà phê năm này giảm rõ rệt. Trong thời điểm
hiện tại, doanh nghiệp phải tìm cách xoay xở, tự cứu mình là chính, bằng mối quan
hệ với các ngân hàng cho vay với lãi suất có lợi nhất, giảm các chi phí không cần
thiết để hạ giá thành đầu vào, nếu không sẽ không thể bảo đảm hiệu quả kinh doanh,
giữ được tiến độ XK.
Giá trị NK tăng giảm không đáng kể, thường nhập các vật tư nông, lâm
nghiệp do các ngân hàng tỉnh, thành phố có biển và trung tâm thương mại lớn NK
thông qua các doanh nghiệp của họ, nên ít phản ảnh về mối quan hệ giữa xuất và
nhập khẩu. Bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 cho thấy có sự gia tăng lớn vào tháng chín.
BẢNG 2.4: THEO DÕI BÁO CÁO CÁC THÁNG TRONG NĂM 2008
Đơn vị tính: 1000USD
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Tháng Xuất khẩu Nhập khẩu
1 49.293 17.914
2 31.112 13.728
3 33.385 5.502
4 27.016 2.971
5 31.992 719
6 21.234 623
7 17.890 1.713
8 23.145 1.246
9 19.768 2.981
10 15.861 536
11 12.388 4.854
12 23.893 450
Tổng 306.977 53,237
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
ĐỒ THỊ 2.4: DOANH SỐ THANH TOÁN XNK NĂM 2008
Doanh số XK giảm so với cùng kì năm 2007, cao nhất là vào tháng một đạt
49.293.000USD và có chiều hướng giảm dần. Nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế
không chỉ ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu, mà thị trường nông sản trong nước
cũng trong tình trạng “ảm đạm”. Nếu vào thời điểm đầu năm, giá đa phần các mặt
hàng nông sản đều ở mức cao, thì tính từ giữa năm 2008 đặc biệt vào tháng 10/08 ,
giá nông sản đã rớt mạnh, thậm chí một số mặt hàng đã rơi xuống mức thấp kỷ lục.
Đối với mặt hàng cà phê, giá đã rớt “thảm hại” khi giá xuất khẩu tiếp tục giảm. Giá
cao su cũng liên tục giảm theo chiều thẳng đứng.
NK đã có những dấu hiệu tốt khi đạt mức kỉ lục trong hai tháng đầu năm và
doanh thu các tháng cao hơn so với cùng kì năm ngoái. Năm 2008 có sự vượt trội
hơn hẳn các năm trước khi tổng giá trị NK đạt 53.237.000USD.
BẢNG 2.5: THEO DÕI BÁO CÁO CÁC THÁNG TRONG NĂM 2009
Đơn vị tính: 1000USD
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Tháng Xuất khẩu Nhập khẩu
1 28.720 20.295
2 22.535 20.201
3 34.087 493
4 25.932 601
5 33.364 0
6 40.923 0
7 21.170 4.659
8 23.685 1.108
9 14.532 1.315
10 12.835 7.236
11 9.376 157
12 26.173 772
Tổng 293.337 56.837
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
ĐỒ THỊ 2.5: DOANH SỐ THANH TOÁN XNK NĂM 2009
Bước sang năm 2009 mặc dù tình hình khó khăn chung của thị trường do
khủng hoảng tài chính toàn cầu ,nguyên nhân trực tiếp tác động tới kim ngạch xuất
khẩu 6 tháng đầu là do giá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực bị giảm trên thị trường
thế giới, tình hình giá cả thế giới vẫn đang có xu hướng biến động phức tạp. Bảng
2.5 và đồ thị 2.5 cho thấy tình hình XK các tháng trong năm 2009 biến động liên tục
và giảm so với năm ngoái, đạt giá trị cao nhất là vào tháng sáu 40.923.000USD.
NK đạt giá trị 56.837.000USD cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, doanh
thu tăng giảm không đều giữa các thời kì, chênh lệch giá trị giữa các tháng quá lớn
đã hạn chế phần nào hiệu quả NK.
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2005 - 2009
Đơn vị tính: 1000USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
2005 166.952 1.296
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
2006 279.424 9.133
2007 333.064 17.141
2008 306.977 53.237
2009 293.337 56.837
Bảng 2.6 cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động XK và NK của Chi nhánh
trong 5 năm giai đoạn 2005 - 2009, ta có thể thấy phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ có vai trò quan trọng trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Nói một cách khác, hoạt động TTXNK của Ngân hàng đã góp phần giúp
các doanh nghiệp trong nước từng bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi mới công
nghệ và mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tại các thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, vai trò của thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ trong hoạt động XNK lại chỉ giới hạn trong các đơn vị doanh nghiệp quen thuộc,
vẫn chưa cuốn hút được các tổ chức lớn có tiềm năng về XNK. Doanh số XNK của
Chi nhánh luôn biến động và không bình ổn.
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
3.1 Thành quả đạt đƣợc.
Là một ngân hàng thương mại ra đời muộn hơn so với nhiều ngân hàng khác
trên địa bàn, nhưng từ khi thành lập (1/1997) đến nay Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Chi nhánh Đăk Lăk đã từng bước trưởng thành, xây dựng được uy tín
và khẳng định được thương hiệu Vietcombank trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt, trong năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đăk Lăk đã
vượt lên nhiều khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Năm 2006 là năm nền kinh tế của Đăk Lăk có những chuyển biến tích cực,
nhờ giá cà phê, cao su và nhiều loại nông sản khác tăng khá, nên hoạt động sản xuất
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
kinh doanh nhộn nhịp hơn. Đó chính là điều kiện phát triển thuận lợi cho các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, trong đó có Ngân hàng Ngoại thương của tỉnh. Tuy
vậy, do hầu hết doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp nhỏ, khả năng tài chính
và năng lực cạnh tranh chưa cao, nhiều doanh nghiệp cà phê chưa trả hết nợ từ
những năm trước để lại; dịch bệnh trên gia súc, cây trồng và hạn hán xảy ra ở nhiều
nơi; giá cả đầu vào, nhất là xăng dầu và nhiều vật tư khác tăng cao...đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện đó, Ngân hàng Ngoại thương Đăk Lăk đã biết phát huy những
mặt thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động, đưa đơn vị tiếp tục phát triển vững chắc. Công tác TTXNK và DV của chi
nhánh đạt kết quả cao, vượt gần 49% doanh số 2005, nhờ Chi nhánh đã nỗ lực tiếp
cận và linh hoạt trong xử lý tình huống cụ thể; đồng thời có giải pháp tốt trong việc
làm thủ tục mua bán ngoại tệ để thu hút các doanh nghiệp có nhu cầu TTXNK.
Nhìn chung, kết quả kinh doanh năm 2006 của Chi nhánh đã có bước khởi sắc
: Thu nhập đạt 147 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2005, chi phí 122 tỷ đồng, lãi
25 tỷ đồng, gấp 12,5 lần so với năm 2005.
Bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn, Chi nhánh cũng đã thực hiện tốt công tác xã
hội tại địa phương, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, như: ủng
hộ nạn nhân cơn bão Chanchu, ủng hộ Quỹ Vì người nghèo, xây dựng phòng học
tặng con em đồng bào buôn kết nghĩa... Các hoạt động xã hội của Chi nhánh luôn
luôn được lãnh đạo tỉnh Đăk Lăk và ban ngành chức năng đánh giá cao.
Sở dĩ Chi nhánh đạt được những thành tích trên là nhờ cấp uỷ, chi bộ làm tốt
công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho toàn thể CBCNV, xây dựng mối đoàn kết
nhất trí cao trong nội bộ để cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được
giao; các đoàn thể được củng cố và hoạt động có hiệu quả; công tác kế toán - ngân
quỹ thực hiện đúng quy trình, đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch, thanh toán của khách
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
hàng, công tác kiểm tra nội bộ được chú trọng, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các
sai sót...
Trong năm 2007, mặc dù còn gặp không ít khó khăn cả về khách quan và chủ
quan, nhưng Chi nhánh quyết tâm : Huy động vốn tại chỗ tăng trưởng tối thiểu 15-
18% (400 tỷ đồng); tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững từ 30 - 35% (1900 tỷ
đồng); duy trì nợ quá hạn theo tiêu chuẩn mới dưới 3%; hoạt động bảo lãnh ổn định,
bảo lãnh trong nước bằng VND tăng 15 -20% (35 tỷ đồng), bảo lãnh ngoài nước
tăng 1% (trên 46 triệu USD).
Để thực hiện các mục tiêu đó, Vietcombank Đăk Lăk sẽ áp dụng nhiều biện
pháp linh hoạt trong giao dịch, huy động vốn, hiện đại hoá phương tiện, thiết bị, quy
trình giao dịch, nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ để
phục vụ tốt nhất, thuận lợi nhất mọi nhu cầu của khách hàng, đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu của hội nhập và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk.
Tính đến hết tháng 12/2006, tổng tài sản của Vietcombank đạt gần 170.000 tỷ
đồng (~11 tỷ USD), vốn chủ sở hữu và các quĩ đạt trên 11.200 tỷ đồng (~700 triệu
USD). Vietcombank cũng là ngân hàng thương mại nhà nước có mức lợi nhuận cao
nhất - đạt hơn 3.400 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế: 2.472 tỷ đồng).
Với mục tiêu phát triển NH hoạt động đa năng kết hợp bán buôn và bán lẻ, mở
rộng và đa dạng hoá dịch vụ phục vụ nhiều nhóm đối tượng khách hàng, VCB Đăk
Lăk đã chú trọng việc mở rộng mạng lưới, hoàn thiện và phát triển NH bán lẻ trên
cơ sở đẩy mạnh các mặt hoạt động ngân hàng – dịch vụ với công nghệ hiện đại tiên
tiến, khẳng định thương hiệu, giữ vững và phát triển thị phần.
Phòng giao dịch thứ 5 trực thuộc VCB Đăk Lăk chính thức khai trương hoạt
động trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Trong những năm qua hoạt động của
các phòng giao dịch đã khẳng định được vị thế, tiếp cận và đưa sản phẩm dịch vụ
của VCB đến với khách hàng góp phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của VCB
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
Đăk Lăk, tăng lợi thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là về huy động vốn
và các dịch vụ NH đạt mục tiêu mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2007, kết quả hoạt động của các phòng giao dịch thuộc
VCB Đăk Lăk đều tăng trưởng vượt bậc trên tất cả các mặt, huy động tăng gấp 2 lần
so năm trước đạt gần 100tỷ, tín dụng tăng 2,5 lần so năm trước đạt trên 170tỷ,
không phát sinh nợ quá hạn. Phát huy kết quả đạt được và lợi thế thương hiệu, VCB
Đăk Lăk tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của phòng giao dịch trên cơ sở chú trọng
khách hàng cá nhân triển khai các sản phầm mới, sản phầm đa năng kết hợp công
tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng để thực hiện việc huy động vốn và phát triển các
dịch vụ mang lại kết quả cao và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao trong
những năm tới.
3.2 Hạn chế.
Doanh số TTXNK của Vietcombank giảm mạnh.
Năm tháng đầu năm, doanh số TTXNK của đầu mối lớn nhất trong hệ thống
ngân hàng giảm mạnh so với cùng kỳ 2008.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), đầu mối TTXNK
lớn nhất trong hệ thống ngân hàng hiện nay, vừa công bố một số dữ liệu liên quan
đến tình hình TTXNK 5 tháng đầu năm. Cụ thể, tính luỹ kế 5 tháng đầu năm 2009,
doanh số TTXNK của Vietcombank đạt 9,851 tỷ USD; trong đó doanh số XK đạt
5,049 tỷ USD, doanh số NK là 4,802 tỷ USD. So với 5 tháng đầu năm 2008 (13,834
tỷ USD), doanh số thanh toán nói trên của Vietcombank đã giảm tới 29%. Kết quả
trên phản ánh đúng thực trạng suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến khả năng
XNK của Việt Nam.
Một dữ liệu khác cũng vừa được Vietcombank công bố, về hoạt động kinh
doanh ngoại tệ: tổng doanh số mua bán ngoại tệ tích luỹ 5 tháng đầu năm 2009 của
Vietcombank đạt 10,031 tỷ USD (trong đó doanh số mua đạt 4,439 tỷ USD, doanh
Tài liệu bạn đang xem được Download từ www.updatebook.vn
UpdateBook Team
số bán đạt 5,592 tỷ USD), giảm khoảng 67% so với cùng kỳ năm 2008.(Nguồn:
TBKT, 19/6)
Trên đây là những nguyên nhân nói chung ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
XNK của Ngân hàng. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương nói riêng, lí do
doanh số XNK của Chi nhánh luôn biến động và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Daklak.pdf