Sự hài lòng của khách hàng sau khi mua các sản phẩm là yếu tố then chốt dẫn đến thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay ở bất cứ nơi đâu và lúc nào, việc làm nổi bật dịch vụ sau bán hàng cùng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Dịch vụ này đã trở thành yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng tương đương nhau.
Nhận thức được điều đó trong thời gian qua công ty đã thực hiện khá tốt các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ. Đối với khách hàng ở xa như miền Nam, Trung, công ty luôn có đội ngũ bốc dỡ, vận chuyển luôn sẵn sàng đáp ứng nếu khách hàng có yêu cầu. Công tác dịch vụ vận chuyển được công ty quan tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất kỹ thuật lẫn trình độ của đội ngũ bốc dỡ vì đây là loại sản phẩm đòi hỏi phải có kỹ thuật khi bốc dỡ.
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Cát Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức công tác kế toán một cách phù hợp, khoa học và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cẩu quản lý của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng phải nắm vững luật pháp, chính sách, chế độ cùng những quy định có tính nguyên tắc về quản lý kinh tế tài chính thống kê, nắm vững đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng xây dựng tiêu chuẩn và lựa chọn đội ngũ tài chính kế toán thống kê của doanh nghiệp. Nắm vững đặc điểm của doanh nghiệp trong việc vận dụng các chứng từ, vận dụng các tài khoản, hình thức kế toán, tổ chức kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán thống kê của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng có quyền ký báo cáo tài chính, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận cung cấp đầu tư thông tin phục vụ việc kiểm tra kế toán, kiểm kê tài khoản.
- Kế toán trưởng có quyền sử dụng, xây dựng quy chế tuyển dụng, có quyền điều chuyển, phân công lại đội ngũ kế toán tài chính thống kê theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng có nghĩa vụ: Tổ chức công tác kế toán, chịu trách nhiệm vận hành tính hiệu quả và chất lượng của bộ máy kế toán, của thông tin tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm với các cơ quan chức năng về độ tin cậy.
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán viên trong công ty
- Kế toán viên trong công ty có nhiệm vụ hực hiện lịch công công tác mà Kế toán trưởng đề ra cho phòng kế toán.
- Có thái độ làm việc độc lập bằng cách hàng tuần phải tự lên kế hoạch làm việc của mình và phải được kế toán trưởng duyệt.
- Hàng ngày cuối giờ làm việc phải báo cáo công việc hàng ngày cho kế toán trưởng. Đồng thời kiến nghị lên kế toán trưởng những thuận lợi và khó khăn mà mình gặp phải trong công việc hàng ngày để kế toán trưởng có biện pháp tháo gỡ khó khăn đó.
- Kế toán viên có chức năng hỗ trợ cho kế toán trưởng trong công việc chung của phòng mình bằng cách phải luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách nhanh nhất khi được kế toán trưởng giao nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính trong Công ty
- Phòng hành chính có nhiệm vụ kiểm tra, điều hành những quyết định hành chính của Công ty. Thực hiện những văn bản mang tính chất hành chính.
chức năng và nhiệm vụ của phòng dự án
- Phòng dự án có chức năng đề ra những phương hướng và triển khai thực hiện công việc cho toàn Công ty trong thơì gian tới.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Cát Lâm
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính
Phòng
kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng
dự án
Phòng
kĩ thuật
Phòng
xuất nhập khẩu
Giám đốc
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm về tính chất kỹ thuật, công dụng chủ yếu của sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ đặc biệt trong công tác nghiên cứu thị trường. Đặc điểm sản phẩm quyết định đến việc công ty sẽ tập trung những thị trường nào, Công ty sẽ xây dựng chính sách như thế nào, chiến lược phân phối sản phẩm ra sao.
Sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu là các loại máy phát điện được nhập khẩu đồng bộ nguyên chiếc từ các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới thuộc các nước công nghiệp phát triển G7 như: Cộng hoà Pháp, Italy, Anh, Nhật, Mỹ. Do vậy sản phẩm của công ty có hàm lượng công nghệ cao đòi hỏi xuất sứ sản xuất phải rõ ràng, tiên tiến hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sau đây là danh mục một số sản phẩm chính mà Công ty đã nhập về hàng năm:
Máy Phát điện SDMO
Máy phát điện BRUNO
Máy phát điện COELMO
Máy phát điện PRAMAC
Máy phát điện INTERPOWER
Máy Phát điện DENTO
Máy phát điện TOYO
Máy phát điện CUMIN
Tổ máy phát điện được cung cấp với các thiết bị lựa chọn đi kèm như: Vỏ cách âm, Bộ tự động chuyển nguồn-ATS ( Automatic Transffer shwitch), Xe kéo dắt.
Các hãng cung cấp Máy phát điện cho Công ty toàn là các hãng có quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín với Công ty, Công ty hoàn toàn tin tưởng ở trình độ sản xuất của họ một mặt bởi có mối quan hệ tốt, một mặt đây là các hãng sản xuất nổi tiềng trên thế giới và được thế giới công nhận về công nghệ của mình.
Những đặc điểm chính về kinh tế kỹ thuật của sản phẩm của công ty là:
-Giá thành sản phẩm của công ty thuờng lớn do sản phẩm của Công ty toàn là những sản phẩm nhâp ngoại, đòi hỏi trình độ sản xuất cao và có uy tín trên thị trường quốc tế. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng giá bán cho sản phẩm của công ty. Trong những năm gần đây công ty đã phải lỗ lực tiết kiệm các loại chi phí trong lưu thông cũng như trong dịch vụ để hạ giá thành, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm .
-Sản phẩm được nhập về thông qua các công đoạn khác nhau như: Đặt hàng, kiểm tra sơ bộ, vận chuyển về kho, kiểm tra chi tiết về công nghệ, kỹ thuật và xuất sứ sản phẩm..... Các công đoạn được chuyên môn hoá cao. Quá trính kiểm tra chất lượng được tiến hành kỹ càng và trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của cán bộ công nhân viên phòng kỹ thuật nên sản phẩm được lựa chọn với độ chính xác cao, đảm bảo không có sai hỏng xảy ra hoặc nếu có thì sai hỏng đó là rất nhỏ không đáng kể và không ảnh hưởng gì đến chất lượng sản phẩm mà Công ty cung cấp.
Ngoài việc kiểm tra sai sót, máy phát điện của Công ty còn được thử nghiệm các loại ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, của từ trường kiểm tra xung điện áp.....
-Khác với những hàng hoá tiêu dùng khác, sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng chủ yếu là khách hàng truyền thống. Do đó phải tuyệt đối chú trọng về chất lượng hơn là mẫu mã sản phẩm, kiểu dáng và mẫu mã luôn phải gọn nhẹ và không mang tính chất quảng cáo, nhằm giữ vững được uy tín trên thương trường và uy tín đối với khách hàng, không thu hút khách hàng bởi vỏ bao bì của sản phẩm. Bao bì của sản phẩm, đặc biệt đay là sản phẩm bán trong nước, chỉ mang tính chất bảo vệ cho sản phẩm chứ không nhằm vào quảng cáo thương mại thu hút khách hàng.
-Thời gian sử dụng của sản phẩm lâu dài, độ bền của sản phẩm cao và có chỉ định về chế độ bảo quản riêng đối với từng loại máy phát điện.
-Cho đến nay công ty đã xây dựng được sự uy tín về sản phẩm mà Công ty cung cấp do đã thực hiện đúng giá trị hợp đồng mà phía khách hàng yêu cầu bằng việc đã nhập nguyên chiếc sản phẩm các loại của các hãng tên tuổi trên thế giới. Sản phẩm của công ty cung cấp đã được khách hàng chấp nhận và tin cậy ở thị trường trong khắp cả nước.
2.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
*)Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố cạnh tranh của sản phẩm, quyết định lớn tốc độ tiêu thụ của sản phẩm và lợi nhuận cho công ty. Do đặc điểm sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, sản phẩm là các loại Máy phát điện, đây là một loại máy chủ yếu được kết cấu bởi hai bộ phần chính là động cơ và đầu phát.
Hiện nay, để tiến tới việc giảm giá thành sản phẩm vì giá sản phẩm nhập về tương đối cao do chi phí cho việc nhập khẩu nhiều, Công ty đang thực hiên việc lắp ráp hoàn chỉnh một số loại máy phát điện theo công nghệ của các nước mà Công ty đã mua Máy phát điện trên cơ sở mua linh kiện và các loại phụ kiện do các hãng đó sản xuất để về nước tiến hành lắp ráp nhằm tiết kiệm chi phí cho việc lắp ráp trên. Việc lắp ráp này theo y nguyên công nghệ của những nước sản xuất cho nên đòi hỏi trình độ của các cán bộ kỹ thuật trong Công ty phải cao, có thâm niên công tác và phải hiểu rõ quy trình công nghệ của từng loại máy phát điện.
Máy phát điện mà Công ty cung cấp và tiến hành lắp ráp là một loại máy dùng để thay thế điện năng trong trường hợp mất điện lưới đột suất, nó có tác dụng không làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn khi bị mất điện lưới mà không có sự thông báo trước của cơ quan điện lực. Nếu đặt hệ thống máy phát điện này ở các xí nghiệp, thì chỉ cần sau từ 3 đến 5 giây hệ thống máy phát điện này tự động chuyển nguồn và làm việc thay thế cho nguồn điện năng bị mất.
Sơ đồ lắp máy phát điện
Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật
Nhập mua
Gia công chế tạo
Thiết kế mẫu
Lắp ráp các chi tiết
Chạy thử và kiểm tra về kỹ thuật
Quá trình lắp ráp máy móc thiết bị đối với loại sản phẩm như hiện nay của Công ty là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi phải trải qua nhiều khâu phức tạp liên quan đến ý đồ công nghệ của nước sản xuất,tránh sảy ra sai hỏng trong việc lắp ráp. Để làm được điều này,quá trình lắp máy cung cấp cho khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu. Sau đây là một số khâu chính yêu cầu không thể thiếu được trong các công đoạn:
Thiết kế: Là khâu đầu tiên của quá trình lắp ráp sản phẩm mới. Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,đồng thời căn cứ vào sự đặt hàng của khách hàng,cán bộ kỹ thuật tiến hành thiết kế theo từng loại máy,theo đúng yêu cầu kỹ thuật,theo đúng chủng loại mẫu mã.
Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật, nhập mua các chi tiết máy móc thiết bị và gia công chế tạo là ba khâu được tiến hành song song với nhau. Thiết bị được nhập chủ yếu là hai bộ phận chính trong máy phát điện là: Đầu phát và động cơ. Công ty tiến hành khai thác vật tư trong nước chủ yếu là tận dụng những mặt hàng mà trong nước có khả năng sản xuất để tiết kiệm chi phí hàng hoá. Đây là loại vật tư phục vụ cho quá trình lắp máy một cách tốt nhất.
Lắp ráp các chi tiết: Đây là một trong những khâu quan trọng về việc thực hiện hợp đồng kinh tế. Các cán bộ kỹ thuật tiến hành lắp các chi tiết theo đúng yêu cầu của hợp đồng, theo đúng yêu cầu thông số, kỹ thuật của máy móc thiết bị. Đồng thời trong quá trình lắp ráp phải theo dõi chặt chẽ từng công đoạn để cho các công đoạn được liên kết chặt chẽ và hoàn chỉnh.
Chạy thử và kiểm tra về kỹ thuật: Đây là khâu kết thúc của quá trình lắp đặt tại xưởng lắp ráp. Sau khi đã thực hiện lắp ráp các chi tiết một cách chính xác, cán bộ kỹ thuật cho máy chạy thử và kiểm tra về độ an toàn và tính năng đồng bộ của máy phát. Nếu có sai sót gì thì phải khắc phục ngay và yêu cầu phải phát hiện kịp thời những sai sót đó dù là những sai sót nhỏ nhất.
Qua thực tế, xuống phân xưởng lắp ráp,ta thấy sự công nghệ hoá cao của phân xưởng. Các sản phẩm sản xuất ra được tiến hành kiểm tra chất lượng ngay từ khâu nhập nguyên vật liệu cho đến khâu cuối cùng là nhập kho cho nên chất lượng và độ chính xác trong từng xưởng được bảo đảm. Xác suất hỏng chỉ 1/1000. Với tính chất chuyên môn hoá cao đã tiết kiệm được nhiều thời gian, nâng cao năng suất lao động, sản phẩm đạt chất lượng. Mỗi sản phẩm đều được các cán bộ kỹ thuật phụ trách việc kiểm tra chất lượng kiểm tra bằng các thiết bị chuyên dùng cho nên rất chính xác.
*Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm cung ứng cho nhiều thành phần kinh tế,mỗi thành phần kinh tế mà Công ty cung ứng sản phẩm giống như một tế bào của Công ty. Vì vậy đòi hỏi độ chính xác cao, chất lượng tin cậy. Hơn nữa cơ chế thị trường đặt ra những đòi hỏi khắc nghiệt mà mỗi doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt mới đứng vững được. Nhận thức được điều đó, năm 2000, công ty đã ký hợp đồng chuyển giao một phần công nghệ với hãng BRUNO của Italy. Tức là Công ty mua thiết bị của Italy và lắp ráp theo đúng quy trình công nghệ của nước sản xuất. Đây là công nghệ lắp ráp máy phát điện mà trước đây phải đặt nước ngoài lắp ráp với giá rất cao. Trước đây khi mua máy phát điện của hãng này,chi phí vận chuyển rất cao cộng với việc khó bảo quản trong quá trình vận chuyển,do đó mà giá thành cho mỗi loại máy thường rất cao. Hơn nữa trong quá trình vận chuyển không tránh khỏi sự thay đổi thông số kỹ thuật do sự va đập trên đường vận chuyển. Chính vì thế mà Công ty trước mắt mới đầu tư cho việc chuyển giao môt phần công nghệ này từ Italy. Việc chuyển giao một phần công nghệ này đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty và tiết kiệm được chi phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm khi cung ứng cho thị trường trong nước. Trong 2 năm công ty đã lắp ráp được 6 máy phát điện loại 10KVA,2 máy phát điện loại 100KVA,4 máy phát điện loại 30KVA và đem lại cho Công ty hơn 30.000 USD lợi nhuận.
2.3.Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi nhuận của mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để nắm bắt được công nghệ của các loại máy móc thiết bị mới. Do vậy mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở phân xưởng lắp ráp,CNV có trình độ tay nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
1998
2001
2003
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Số lượng
Đại học
Cao đẳng
Tổng số CBCNV
21
16
5
31
24
7
38
32
6
Cán bộ kỹ thuật
10
8
2
18
12
6
23
18
5
Cán bộ kinh doanh
6
6
0
8
7
1
10
8
2
Cán bộ quản lý
5
5
0
5
5
0
5
5
0
Qua số liệu trên cho ta thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng cho nên số cán bộ CNV được tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trước. Số lao động năm 2001 là 31 người tăng 47.6% so với năm 1998. Nhân viên kỹ thuật ngày tăng thêm năm 2001 so năm 1998 là 80%, năm 2003 so với 1998 tăng 130% điều này cho thấy để giữ uy tín chất lượng sản phẩm của doang nghệp thì công tác giám sát chất lượng ngày càng được tăng thêm.
Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số cán bộ kinh doanh có tăng qua các năm nhưng mức độ tăng chậm. Năm 2001 tăng so với năm 1998 là 33.3%, năm 2003 tăng so với 1998 là 66.6%,số lao động kỹ thuật không ngừng tăng thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ CNV gián tiếp được nâng cao về nghiệp vụ quản lý chuyên môn, đa số họ được đào tạo qua cao đẳng và đại học. Nhân viên kỹ thuật được tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học, cao đẳng và bồi dưỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trường.
2.4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Cát Lâm là một doang nghệp tư nhân tiến hành hoạt động mua bán với một khối lượng vốn không lớn lắm đối với một Công ty mới thành lập. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồn vồn lớn là một thế mạnh mà nhiều đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì lượng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngưng trệ do thiếu vốn. Vào đầu năm 1998 tổng số vốn của công ty là 510 triệu đồng. Cho đến cuối năm 2001 tổng số vốn của công ty là 2.500 triệu đồng. Sau đây là biểu đồ phản ánh tình hình vốn của công ty trong 3 năm hoạt động :
Biểu 1: Tình hình vốn của công ty từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2000
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2000
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Vốn lưu động
510
37
2000
49
2500
49.7
1490
20
1990
12.7
Vốn cố định
887
63
2100
51
2530
50.3
1213
-12
1643
-12.7
Qua biểu trên ta thấy vốn cố định của công ty tương đối lớn, năm 2000 chiếm 63% so với tổng số vốn, đến năm 2001 là 51% và năm 2002 cũng chiếm 50.3%. Mặc dù tổng số vốn năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2703 triệu đồng,cơ cấu vốn cố định giảm, năm 2001 khi vốn lưu động tăng và chiếm tỷ lệ 49% trong khi đó năm 2000 chiếm 37%. Vốn lưu động chiếm được tỷ lệ cao trong tổng số vốn thì công ty tăng nhanh được khả năng quay vòng vồn và quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn.
2.5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây do chú trọng đến công tác đầu tư máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến đầu tư vào đào tạo đội ngũ lao động quản lý trong công ty, năng động nắm bắt những biến động của thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển, từng bước đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kể từ năm 2001 đến nay công tác TTSP của công ty không ngừng được nâng cao về mọi mặt như giá trị, số lượng, lợi nhuận,.. ta cùng xem xét các biểu sau để thấy rõ:
Biểu 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Lát Lâm
Đơn vị : VND
Tên chỉ tiêu
2001
2002
2003
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
Chi phí tài chính
Lợi nhuận thuần
Lãi khác
Lỗ khác
Tổng lợi nhuận kế toán
Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận
Tổng lợi nhuận chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
22.068.066.580
18.491.863.866
1.824.347.512
1.751.855.202
33.061.903
1.784.917.105
1.784.917.105
571.173.488
1.213.743.617
25.203.809.974
21.887.946.124
1.989.877.745
1.325.986.105
5.766.963
1.331.753.068
1.331.753.068
426.106.982
905.592.086
27.672.802.544
24.975.812.606
2.344.157.836
299.681.618
53.150.484
8.120.650
129.266
61.141.868
61.141.868
19.565.397
41.576.471
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, lợi nhuận dòng qua các năm 2001,2002 và 2003 đã không ngừng cải thiện. Mặc dù năm 2003 lợi nhuận có thấy thấp hơn so với năm các năm, nhưng thu nhập của người lao động vẫn ngày càng được cải thiện. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, các khoản nộp ngân sách hoàn thành đầy đủ.
So sánh kết quả sản xuất qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng
2001
2002
2003
Tỷ lệ tăng tổng doanh thu
Lượng tăng tuyệt đối
1
2
3
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
So sánh cột 2,1
So sánh cột 3,2
Tổng doanh thu
Lợi nhuận ròng
22.068.066.580
1.213.743.617
25.068.066.580
905.592.086
27.672.802.544
41.576.471
13.6
-25.39
10.39
-95.41
3000.000.000
-
2.064.735.964
-
Qua biểu trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể đặc biệt là năm 2002 tăng 13.6% so với năm 2001; năm 2003 tăng 10.39% so với năm 2002. Xét về cả tuyệt đối và tương đối thì doanh số bán hàng của công ty đã tăng lên. Phản ánh công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty đã áp dụng một số biện pháp để tăng doanh thu, như là giảm giá, các dịch vụ được phục vụ mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên mức doanh thu so các năm bằng phương pháp liên hoàn thì năm 2003 không đạt được chỉ tiêu so với năm 2002. Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 giảm 864.015615 đồng hay giảm 95.41%, mức lợi nhuận năm 2003 cũng giảm so với năm 2001. Mặc dù trong năm 2003 công ty vẫn đạt mức lợi nhuận 41.576.471 đồng. Bảng phân tích doanh thu năm 2003 so năm 2001 nhưng lợi nhuận năm 2003 giảm so với năm 2001. Đây là một công tác cần xem xét để tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty.
Về nhân tố khách quan, thì năm 2003 nền kinh tế Việt Nam có một số thay đổi về chính sách trong lĩnh vực kinh doanh do đó đã tạo ra một số vấn đề không thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Công ty Cát Lâm nói riêng và các Công ty kinh doanh nói riêng.
Xét về chủ quan, trong năm đó có công ty đã phải cạnh tranh với một số Công ty cùng kinh doanh một mặt hàng là Máy phát điện, họ có ưu thế hơn trên thị trường do ra đời trước Công ty Cát Lâm và đã có những khách hàng truyền thống. Đối thủ cạnh tranh tiến hành chiến lược hạ thấp giá thành,do đó việc cạnh tranh trên thị trường có nhiều đối thủ mạnh là một vấn đề hết sức khó khăn. Công ty đã phải tính toán hết sức tiết kiệm các loại chi phí để hạ thấp giá thành sản xuất, mặc dù vậy giá nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất vẫn tăng cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
II. Thực trạng hoạt động TTSP của Công ty YNHH cát lâm hiện nay
1. Phân tích thị trường TTSP của công ty
Sản phẩm của công ty Cát Lâm có những đặc điểm khác biệt với những hàng hoá thông thường, Máy phát điện là một sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài, giá thành cho một bộ cao. Do đó việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của Công ty là một việc khó khăn,đòi hỏi phải có sự am hiểu về thị trường tiêu thụ ở từng khu vực,từng hệ thống ngành kinh tế như: Hệ thống Ngân hàng, hệ thống bưu điện, hệ thống kho bạc...
Về thị trường trong nước, các khách hàng truyền thống thuộc hệ thống các nhân hàng nông nghiệp, hệ thống ngân hàng công thương,hệ thống các kho bạc, các đơn vị Bưu điện, Bộ Công an, Bộ quốc phòng và các đơn vị khác ở ba khu vực miền Nam, miền Trung, miền Bắc. Đây là những khách hàng rất ổn định của công ty .
Nếu xét theo hệ thống ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam thì khu vực phía Bắc chiếm thị phần lớn hơn 52%, phía Nam chiếm 22%, miền trung chiếm 26%.
Nếu xét theo hệ thống kho bạc nhà nước Việt Nam thì khu vực miền trung chiếm thị phần lớn 58%, miền Nam chiếm 25% miền Bắc chiếm 17%.
biểu đồ thị trường phân theo hệ kho bạc nhà nước viên nam của công ty
25.0%
17.0%
58.0%
Kv. phía Nam
Kv. phía Bắc
Kv. miền Trung
Nếu xét theo hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam thì khu vực miền trung chiến thị phần lớn hơn 60%, miền Bắc chiếm 25% về thị phần, miền Nam chiếm 15% về thị phần.
Biểu đồ thị trường phân theo các đơn vị bưu điện: khu vực miền trung chiếm thị phần lớn 68%, miền nam chiếm 12% thị phần, khu vực miền bắc chiếm 20% thị phần. Có biểu đồ như sau:
Nếu xét theo Bộ quốc phòng,Bộ công an và các đơn vị khác thì khu vực phía Bắc tiêu thụ với khối lượng lớn nhất chiếm 37,1% sản lượng tiệu thụ ở thị trường trong nước của công ty, sau đó là khu vực miền Nam chiếm 32,6% và khu vực miền Trung chiếm 30,3%.
Sau đây là biểu đồ thể hiện thị phần sản phẩm tiêu thụ phân theo bộ quốc phòng, bộ công an và các đơn vị khác của công ty:
Nhìn chung các khách hàng truyền thống của Công ty chủ yếu của Công ty là hệ thống ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, sau đó là hệ thống kho bạc nhà nước Việt Nam, tiếp là hệ thống bưu điện rồi đến ngân hàng công thương việt nam và các đơn vị khác. Nói chung, đối với thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có thể nói là độc chiếm. Các khách hàng truyền thống không những được giữ vững mà còn ngày được tăng lên.
Trong ba năm 2001, 2002, 2003 mặc dù kết quả cho thấy là có khá nhiều khách hàng quen thuộc tìm đến mua sản phẩm của công ty nhưng số khách hàng thuộc khu vực ngân hàng công thương va Bưu điện chưa nhiều,đặc biệt là bộ xây dựng Công ty chưa có đâu mối liên hệ với khu vực này. Đây là những khu vực tiềm năng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty còn xem xét những khả năng của mình để xâm nhập các khu vực trên.
Do đặc điểm của sản phẩm công ty có những điểm sản phẩm của công ty có những điểm khác biệt so những hàng hoá thông thường nên nhu cầu tiêu dùng không biến động theo nhu cầu sử dụng của các ngành nghề kinh tế. Đó là các loại Máy phát điện có công suất từ 5KVA đến 500KVA. Từ sau nghị quyết VIII của Đảng về chủ trương CNH-HĐH đất nước, chủ trương hiện đại hoá máy móc thiết bị. Các công ty kinh doanh Máy phát điện trong cả nước đã không ngừng phát triển mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó là dần tiến đến tự động hoá máy móc thiết bị. Trên cơ sở đó Công ty đã nghiên cứu và gẵn vào Máy phát điện một bộ phận có tên là ATS (Automatic trasfer shwitch). Đây là bộ phận tự động chuyển nguồn,khi xảy ra sự cố mất điện lưới đột ngột thì bộ phận này có chức năng tự động chuyển từ hệ thống điện năng sang bộ phận đầu phát giúp cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp không bị dán đoạn. ngoài ra,Công ty còn đang tiến hành thiết kế, sản xuất vỏ cách âm cho máy phát điện nhằm hạn chế tối đa tiếng ồn do máy phát phát ra, nhờ có vỏ cách âm mà tiếng ồng chỉ phát ra trong vòng bán kính khoảng vài cm.
Đối với thị trường trong nước,Công ty luôn có mối quan hệ làm ăn uy tín trên cơ sở chất lượng máy móc thiết bị được cung cấp có chất lượng cao. Đây là khách hàng quan trọng của công ty. Nhiều năm qua, công ty đã gây được mối quan hệ mật thiết, cung cách làm ăn giao dịch ăn ý, tạo được sự tín nhiệm cho họ.
Công ty đã trang bọ cho mình một đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ,có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên,có nhiệm vụ điều tra, thăm dò thị trường, tìm kiếm bạn hàng đồng thời thu thập và xử lý thông tin kịp thời về những biến động thị trường cho công ty để có phương pháp ứng phó. Mặt khác Công ty luôn cử các cán bộ kinh doanh đi thực hiện việc giao dịch với các đối tác nhằm thiết lập các mối quan hệ mật thiết hơn với các khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng mới. Khách hàng cũng có thể giao dịch trực tiếp với Công ty để ký kết hợp đồng. Nhìn chung, đối với thị trường trong nước sản phẩm của công ty thị phần khá lớn.
Hiện nay, việc tìm kiếm thị trường cho Công ty là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Họ có nhiệm vụ điều tra về đối thủ cạnh tranh, từ đó có những giải pháp trình lên ban quản lý Công ty.
Về hoạt động xuất khẩu, hiện nay Công ty chưa phát sinh việc xuất khẩu. Máy móc,thiết bị hoàn toàn được nhập từ các hãng sản xuất nổi tiếng ở nước ngoài.
2. Công tác địng giá TTSP của công ty
Trước đây, khi còn thời kỳ bao cấp, giá TTSP do các cơ quan chức năng của Nhà nước quy định. Nhà nước tự cân đối với chi phí để đưa ra mức giá phù hợp. Do đó không thể hiện được tính linh hoạt của nó. Bước sang cơ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0257.doc