Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện M’Đrăk

PHỤ LỤC

PHẦN THỨ NHẤT 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4.2. Phạm vi về không gian 2

1.4.3. Phạm vi về thời gian 2

PHẦN THỨ HAI 3

2.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại 3

2.1.1. Khái niệm NHTM 3

2.1.2. Chức năng của NHTM 3

2.1.3. Vai trò của NHTM 4

2.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 6

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 6

2.1.4.2. Hoạt động tín dụng 7

2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ và thanh toán ngân quỹ 7

2.1.4.4. Các hoạt động khác 8

2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng 9

2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 9

2.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 10

2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng 10

2.2.4. Phân loại cho vay 11

2.2.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng 11

2.2.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 12

2.2.4.4. Dựa vào phương thức cho vay 12

2.2.4.5. Dựa vào phương án hoàn trả nợ vay 12

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM 12

2.2.5.1. Các nhân tố chủ quan 12

2.3. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ 18

2.3.2. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng 18

2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM 18

2.3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước 19

2.3.2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng 19

2.3.2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại 19

2.3.2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn 19

2.3.2.5. Sự tác động của thị trường 20

2.3.2.6. Sự tác động của thiên nhiên 20

2.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 20

2.4. Hộ nông dân sản xuất và vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 22

2.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 22

2.4.1.1. Khái niệm 22

2.4.1.2. Đặc điểm 22

2.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 23

2.4.2.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn 23

2.4.2.2. Kinh tế hộ nông dân sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá 23

2.4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá 24

2.4.2.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu 24

2.5. Phương pháp nghiên cứu 24

2.5.1. Chọn điểm nghiên cứu 24

2.5.2. Thu thập và xử lý số liệu 24

2.5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 25

2.5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 25

2.5.2.3. Phương pháp điều tra 25

2.5.2.4. Xử lý số liệu 25

2.5.2.5. Xử lý số liệu đã công bố 25

2.5.2.6. Xử lý số liệu điều tra 25

2.5.3. Phương pháp phân tích 26

2.5.3.1. Thống kê mô tả 26

2.5.3.2. Thống kê so sánh 26

2.5.4. Phương pháp chuyên gia 26

2.5.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26

2.5.5.1. Doanh số cho vay 26

2.5.5.2. Doanh số thu nợ 26

2.5.5.3. Dư nợ 27

2.5.5.4. Nợ xấu 27

PHẦN THỨ BA 28

3.1. Tình hình kinh tế huyện M’Đrăk 28

3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 29

3.2.1. Một vài nét về NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 29

3.2.1.1. Lịch sử hình thành 29

3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30

3.3. Thực trạng cho vay hộ nông dân tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 38

3.3.1. Những vấn đề chung về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng 38

3.3.2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 40

3.3.3. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua 41

3.3.3.1. Những kết quả đạt được 41

3.3.3.2. Những tồn tại 41

3.4. Thực trạng sử dụng vốn vay Ngân hàng của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk. 42

3.4.1. Phân loại hộ điều tra 42

3.4.2. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ 43

3.4.3. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của hộ. 43

3.4.4. Tình hình vốn vay của hộ 44

3.4.5. Ý kiến của các hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng 45

3.5. Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân vay vốn tại Ngân hàng 46

3.5.1. Nguyên nhân của những tồn tại trên 46

3.5.1.1. Cơ chế nghiệp vụ ngân hàng 46

3.5.1.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vay vốn 46

3.5.1.3. Quản lý cấp chính quyền địa phương 46

3.5.2. Một số giải pháp 47

3.5.2.1. Về phía Ngân hàng 47

3.5.3.2. Đối với nông hộ trồng mía 49

PHẦN THỨ TƯ 50

4.1. Kết luận 50

4.2.Kiến nghị 51

4.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý 51

4.2.2. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện M’Drăk 51

4.2.3. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện M’Drăk 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1886 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện M’Đrăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, tình hình phát triển kinh tế xã hội. Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng khách hàng vay vốn và nền kinh tế. Cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng phải xem xét trên cả ba khía cạnh: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM Việc nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối cới hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Hiệu quả tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm: 2.3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước Chính sách của Đảng và Nhà nước là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng. Về hành lang quản lý. Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay... 2.3.2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng 2.3.2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại Chính sách tín dụng Ngân hàng. Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Chấp hành quy chế tín dụng. Việc chấp hành quy chế tín dụng của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng là điều kiện để đánh giá chất lượng, hiệu quả tín dụng. Chấp hành tốt các quy định, các văn bản của luật các tổ chức tín dụng, nguyên tắc của riêng mỗi Ngân hàng khi cho vay cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị, và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế) cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng được tiến hành một cách kịp thời đồng bộ cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Hệ thống thông tin Ngân hàng tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này cũng góp phần quan trọng trong ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra. 2.3.2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả cho vay của NHTM. Yếu tố này bao gồm: Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh. Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật. Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị hiếu. Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật. 2.3.2.5. Sự tác động của thị trường Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Có lúc, nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam còn phát triển ở mức thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, môi trường pháp lý còn nhiều vấn đề bất cập, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, hiệu lực pháp chế thấp, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng cũng chưa đầy đủ cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh nhất là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. 2.3.2.6. Sự tác động của thiên nhiên Trong quá trình sản xuất thì người nông dân vay vốn Ngân hàng thường gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh... không thu hoạch được hoặc bị mất trắng làm cho các hộ gặp nhiều khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ hặc không có khả năng trả nợ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 2.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng Ngân hàng có những vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề làm tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Thứ hai, tín dụng Ngân hàng giúp tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế kinh tế thị trường. Thứ ba, thúc đẩy hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn. Thứ tư, tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thứ năm, tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quả trình sản xuất liên tục, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn. 2.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất Nước ta là một nước đông dân, trong đó hơn 70% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn.. Trong thực tế, với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, nuôi những con có giá trị để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Để thực hiện được mục đích nêu trên, họ cần có vốn. Do vậy, họ cần NHTM hỗ trợ về vốn để thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương mình. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế. Xuất phát từ chức năng của NHTM là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi, có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường, đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, mở rộng và đa dạng các mô hình sản xuất, đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ ở nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng Ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống của nông dân nông thôn. 2.4. Hộ nông dân sản xuất và vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 2.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 2.4.1.1. Khái niệm Hộ nông dân sản xuất là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất chính, thường là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân sản xuất còn tham gia các các hoạt động khác như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại…[6] 2.4.1.2. Đặc điểm Hộ nông dân sản xuất được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ sản xuất hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Trong mô hình sản xuất này, chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, tuy nhiên vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác. [6] Đối tượng sản xuất cũng rất đa dạng, cùng một lúc có thể sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các nghề khác trong lúc nông nhàn, chi phí sản xuất thường là thấp, đây là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện. Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, việc sản xuất bằng máy móc còn ít, mang tính tự phát, quy mô nhỏ. Hộ sản xuất vẫn mang tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bới tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê. Quy mô sản xuất của hộ còn nhỏ, hộ có sức lao động, điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì hộ khó có thể sản xuất hàng hóa và tiếp cận với kinh tế thị trường. 2.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 2.4.2.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là đối với nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống và lao động ở nông thôn, với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước mở rộng, song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng và khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. [6] Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp. 2.4.2.2. Kinh tế hộ nông dân sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất của mình là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường? Để đạt được điều này, hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Sự phát triển lớn mạnh cả về qui mô và trình độ của hộ sản xuất có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn đề xã hội. 2.4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá Hộ sản xuất với số lượng hộ lớn và ngày càng trở nên tự chủ trong quyết định đầu tư, kinh tế hộ sản xuất đã và đang có vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế thực hiện CNH–HĐH đất nước. 2.4.2.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình CNH-HĐH xây dựng đất nước. Kinh tế hộ sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng . Đặc biệt vai trò của kinh tế hộ sản xuất thể hiện nổi bật ở việc cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế., góp phần nâng cao đời sống của hộ về nhiều mặt. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Chọn điểm nghiên cứu Dựa vào thực tế hoạt động sản xuất và các địa phương thuộc khu vực phụ trách của NHNo&PTNT Huyện M’Đrăk, nhóm em xin lựa chọn nghiên cứu trên các địa bàn sau: xã KrôngJing, xã EaPil, xã CưPrao, xã KrôngÁ, xã EaLai. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này, nhóm em đã lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ thuộc địa bàn 5 xã đã nêu trên để thực hiện điều tra lấy ý kiến của các hộ trồng mía về việc cho vay vốn của Ngân hàng và tình hình sử dụng vốn phục vụ cho việc trồng mía của các hộ. 2.5.2. Thu thập và xử lý số liệu 2.5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các công trình đã công bố, các báo cáo của các cấp, ban ngành… Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ Internet, các trường Đại học, các tạp chí, các báo cáo khoa học đã được công bố… 2.5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫu điều tra Thực hiện điều tra 30 hộ trồng mía trên địa bàn các xã: KrôngJing, EaPil, CưPrao, KrôngÁ, EaLai của huyện M’Đrăk. Xây dựng phiếu điều tra Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cả các hộ, bao gồm các thông tin chủ yếu sau: Điều tra ban đầu: họ và tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động. Nội dung điều tra chính: Tình hình trồng mía của hộ, tổng chi phí trồng mía/năm, thu nhập của một năm. Nhận xét của hộ về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, trong quá trình vay và sử dụng vốn vay Ngân hàng. Kiến nghị, dự định, yêu cầu nguyện vọng của hộ… 2.5.2.3. Phương pháp điều tra Điều tra từng hộ theo mẫu phiếu điều tra có sẵn, phỏng vấn trực tiếp một số hộ sau đó hoàn chỉnh mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra toàn bộ các hộ đã chọn. 2.5.2.4. Xử lý số liệu 2.5.2.5. Xử lý số liệu đã công bố Dựa vào số liệu đã công bố để tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài. 2.5.2.6. Xử lý số liệu điều tra Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính, sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003. Trong quá trình phân tích số liệu, nhóm em sử dụng các hệ thống chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh và đánh giá thực trang sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất của các hộ trồng mía. 2.5.3. Phương pháp phân tích 2.5.3.1. Thống kê mô tả Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như: Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân Số tối đa, tối thiểu Lượng tăng giảm tương đối và tuyệt đối…. 2.5.3.2. Thống kê so sánh So sánh về số tương đối, tuyệt đối để để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian. 2.5.4. Phương pháp chuyên gia Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực Ngân hàng nên trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm em đã nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng như toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và đánh giá các phần nội dung nghiên cứu. 2.5.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.5.5.1. Doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay, chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư của ngân hàng. DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ 2.5.5.2. Doanh số thu nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi vốn có tốt hay không? Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả của hoạt động tín dụng. DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ - Dư nợ cuối kỳ + DSCV trong kỳ 2.5.5.3. Dư nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng cho đến cuối kỳ, Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của ngân hàng. DN cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ 2.5.5.4. Nợ xấu Trong trường hợp khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả nợ và không có bất cứ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thỏa thuận trong hợp đồng hặc không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khoản nợ này sẽ trở thành nợ xấu và áp dụng lãi suất nợ xấu. Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ số giữa nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh mức độ nợ xấu của khách hàng đối với ngân hàng. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = *100% Tổng dư nợ 2.5.5.5. Thu nhập bình quân/ha Chỉ tiêu này cho biết thu nhập bình quân trên một ha mía là bao nhiêu nhằm đánh giá việc hộ sử dụng vốn vay vào trồng mía có đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ hay không. (Tổng TN từ trồng mía – Tổng CP trồng mía) TNBQ/ha = Tổng diện tích trồng mía PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình kinh tế huyện M’Đrăk Huyện M’Đrăk tỉnh ĐakLak là một huyện còn nhiều khó khăn, điều kiện khí hậu, đất đai không mấy thuận lợi, trình độ dân trí thấp, trên 40% dân số là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên trong 5 năm qua, tình hình kinh tế xã hội huyện vẫn phát triển ổn định. Nằm ở cửa ngõ phía đông của tỉnh, tiếp giáp với huyện Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa) và huyện Sông Hinh (tỉnh Phú Yên), M’Đrăk có diện tích tự nhiên 133.628 ha gồm 12 xã và 1 thị trấn với dân số trên 65 nghìn người, trong đó trên 44% là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 5 năm qua, bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế xã hội huyện M’Đrăk cũng gặp không ít khó khăn như: tác động của suy thoái kinh tế thế giới, tình hình an ninh chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, giá cả, thời tiết diễn biến không thuận lợi. Tuy nhiên, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện đã đoàn kết từng bước khắc phục khó khăn, phát huy nội lực là chính, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm nên các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong huyện đã tập trung sức lực, trí tuệ đẩy mạnh kinh tế các ngành, các vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Huyện đã kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; chủ động đề ra các kế hoạch, mục tiêu, giải pháp cho sản xuất từng mùa vụ. Lâm nghiệp được xác định là thế mạnh của huyện. Các nông, lâm trường trên địa bàn huyện đã cơ bản được chuyển đổi cơ chế quản lý mới, từ lâm, nông trường sang công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp và đơn vị sự nghiệp; đổi mới cơ chế khoán, tăng mức hỗ trợ trong lâm nghiệp nên đã thu hút được các nguồn vốn cho phát triển rừng, nhất là trong công tác trồng rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng, xã hội hóa nghề rừng. Kinh tế trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi dưới tán rừng ngày một phát triển thu hút được nhiều lao động, cải thiện đời sống và thu nhập cho nhân dân, góp phần bảo đảm môi trường sinh thái. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được huyện tiếp tục xác định là một thế mạnh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển các ngành nghề truyền thống được coi là thế mạnh của địa phương như: sản xuất gạch, ngói; khai thác cát đá; mây tre đan xuất khẩu và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ bình quân đạt gần 30%/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Xây dựng cơ sở hạ tầng được quan tâm, tập trung vào các công trình như: điện, đường, trường, trạm. Một số tuyến giao thông quan trọng như đường đông Trường Sơn, giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn đang được đầu tư cải tạo và nâng cấp; quy hoạch thị trấn và các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch cụm công nghiệp, dự án du lịch sinh thái Dray K’Nao, xây dựng mạng lưới bưu chính, viễn thông được đẩy mạnh. Đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 13,15%; thu nhập bình quân đầu người đạt 10,08 triệu đồng/người/năm. Năm 2005, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện gần 8 tỷ đồng, đến nay, đã đạt trên 12 tỷ đồng, tăng trên 10%. 3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 3.2.1. Một vài nét về NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 3.2.1.1. Lịch sử hình thành NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk ra đời vào năm 1977 với tên gọi chung là chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện M’Đrăk. Hoạt động với chức năng như một Ngân hàng nhà nước trên địa bàn phục vụ cho quá trình phát triển và ổn định kinh tế địa phương, nặng về tính chất quản lý nhà nước hơn là hoạt động hạch toán kinh doanh. Sau khi Chính phủ cho phép áp dụng mô hình Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam (Nghị định 53 của HĐBT ngày 26/3/1988) và nhất là khi hai pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính, ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15 tháng 10 năm 1996 và Quyết định số 1836/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 1996, Ngân hàng huyện M’Đrăk có tên mới là chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, là một NHTM quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn huyện M’Đrăk, hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính và theo điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐakLak đặt trụ sở chính tại số 56 đường Nguyễn Tất Thành, Thị trấn M’Đrăk - Huyện M’Đrăk - Tỉnh ĐăkLăk và chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. Mọi kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh đều phải được giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk duyệt, chi nhánh có nhiệm vụ báo cáo định kỳ hoạt động kinh doanh về NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. 3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện M’Đrăk có 22 cán bộ và nhân viên trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH Bảng 3.1. Tình hình nhân sự tại Chi nhánh (Đơn vị tính: Người) Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Nhân viên % Nhân viên % Nhân viên % ± % ± % 1. Phân theo chức vụ Giám đốc 1 5.26 1 4.55 1 4.55 0 0 0 0 Phó giám đốc 1 5.26 1 4.55 1 4.55 0 0 0 0 Tín dụng 4 21.05 4 18.18 4 18.18 0 0 0 0 Kế toán - Ngân quỹ 6 31.58 7 31.82 7 31.82 1 16.67 0 0 Phòng giao dịch 4 21.05 5 22.73 5 22.73 1 25 0 0 Hành chính - Bảo vệ 3 15.79 4 18.18 4 18.18 0 0 0 0 2. Phân theo giới tính Nam 9 47.37 11 50.00 11 50.00 1 11.11 0 0 Nữ 10 52.63 11 50.00 11 50.00 1 10 0 0 3. Phân theo trình độ Đại học - Cao đẳng 10 52.63 12 54.55 12 54.55 2 20 0 0 Trung cấp 7 36.84 7 31.81 7 31.81 0 0 0 0 Phổ thông 2 10.53 3 13.64 3 13.64 0 0 0 0 Tổng 19 100 22 100 22 100 0 0 0 0 (Nguồn: Giám đốc) Qua bảng tình hình nhân sự ta thấy được sự biến động nhân sự qua các năm là không lớn lắm. Năm 2008 tăng lên 3 người tăng 15% so với năm 2008, đến năm 2009 thì không tăng. Tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, tỷ lệ trình độ đại học cao đẳng trên 50%, trung cấp trên 30%. 3.2.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk cũng như nhiệm vụ của mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đầu tư và các dịch vụ Ngân hàng. Nhiệm vụ huy động vốn: Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác. Nhiệm vụ cung cấp vốn: Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay- NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư - tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch. Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khác: Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi - uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk.doc
Tài liệu liên quan