Đề tài thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty sơn tổng hợp Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 4

 

CHƯƠNG I: TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI 6

I .KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING 6

1. Bản chất của hoạt động truyền thông 6

2. Các mối quan hệ trong quá trình truyền thông 7

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG 8

1.Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông 8

2. Xác nhận người nhận tin 10

3. Xác định phản ứng của người nhận tin 10

4. Lựa chọn phương tiện truyền thông 11

5. Lựa chọn và thiết kế thông điệp 11

6. Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin 12

7. Thu thập thông tin phản hồi 12

III. XÁC ĐỊNH HỖN HỢP XÚC TIẾN VÀ NGÂN SÁCH DÀNH CHO 13

TRUYỀN THÔNG 13

1. Xác định hệ thống xúc tiến hỗn hợp 13

2. Các phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông 13

IV. CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG CHỦ YẾU 15

1. Quảng cáo 15

1.1. Xác định các mục tiêu quảng cáo 15

1.2. Xác định ngân sách quảng cáo 16

1.3. Thiết kế thông điệp quảng cáo 16

1.4. Truyền tải thông điệp quảng cáo 18

1.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quả cáo 20

2. Xúc tiến bán ( kích thích tiêu thụ, khuyến mãi) 21

2.1 Xác định nhiệm vụ của xúc tiến bán hàng. 21

2.2 Lựa chọn các phương tiện xúc tiến bán. 22

2.3 Soạn thoả thí điểm và triển khai chương trình xúc tiến bán 23

2.4 Đánh giá kết quả của chương trình xúc tiến bán 24

3. Quan hệ cộng đồng 25

3.1 Những quyết định chủ yếu trong marketing quan hệ với công chúng 25

4. Bán hàng trực tiếp. 27

4.1. Quá trình bán hàng 27

4.2. Quản trị bán hàng 28

5. Marketing trực tiếp 29

5.1 Bản chất marketing trực tiếp 29

5.2. Những quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp 31

 

V. VAI TRÒ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG KINH DOANH 33

HIỆN ĐẠI. 33

1. Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh hiện đại. 33

1.1. Bùng nổ nền kinh tế toàn cầu. 33

1.2. Cạnh tranh trên thế giới diễn ra rất gay gắt. 34

1.3. Cách mạng khoa học-công nghệ diễn ra với tốc độ cao. 34

2. Vai trò của truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại 35

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP 36

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 36

1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 36

1.1. Quá trình hình thành 36

1.2. Quá trình phát triển của công ty 37

1.3.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 41

2. Môi trường kinh doanh của Công ty 41

2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô 41

2.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 43

2.3. Đánh giá các nguồn lực của Công ty 45

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 48

II : THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI. 50

1.Về những hoạt động có tính chiến lược 50

2. Đánh giá các hoạt động truyền thông cụ thể của Công ty 53

2.1. Quảng cáo 53

2.2. Khuyến mãi. 57

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 7720 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vọng và có nhiều khả năng nhất, mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm hay dịch vụ đó. Nếu thành công, thì họ sẽ tranh thủ được mức độ hưởng ứng cao hơn nhiều đối với các biện pháp khuyến mãi của mình. Những công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp là : - Marketing bằng catalog. Doanh nghiệp gửi các catalog tới khách hàng tiềm năng qua đường bưu điện, dựa trên các catalog này, khách hàng sẽ đặt hàng cũng qua đương bưu điện này. - Marketing bằng thư trực tiếp. Công ty gửi qua bưu điện những thư chào hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và các hình thức chào hàng khác cho khách hàng qua đó hy vọng bán được sản phẩm hay dịch vụ, thu thập hay tuyển chọn được danh sách khách hàng cho lực lượng bán hàng, thông báo thông tin hay gửi quà tặng để cảm ơn khách hàng. - Marketing qua điện thoại. Công ty sử dụng điện thoại để chào hàng trực tiếp đến các khách hàng chọn lọc. Công ty cũng vó thể đặt một số điện thoại miễn phí để khách hàng đặt mua hàng mà họ biết qua quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, gửi thư trực tiếp, catalog hay khiếu nại và góp ý với doanh nghiệp. - Marketing trực tiếp trên truyền hình. Truyền hình được sử dụng theo hai cách để bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng. Cách thứ nhất là phát các chương trình giới thiệu sản phẩm và cho khách hàng số điện thoại miễn phí để đặt hàng. Cách thứ hai, sử dụng toàn bộ chương trình cho bán sản phẩm và dịch vụ. - Marketing đáp ứng trực tiếp trên truyền thanh, tạp chí và báo. Các tạp chí, báo và hệ thống truyền thành cũng được sử dụng để chào hàng trực tiếp cho khách hàng. Những người nghe hay đọc về một mặt hàng nào đó sẽ quay số điện thoại miễn phí để mua hàng. - Mua hàng điện tử ( computer marketing ). Khách hàng mua hàng qua máy tính nối mạng, đặt hàng, thanh toán trực tiếp qua mạng internet. Marketing trực tiếp đã và đang được các nhà sản xuất và bán lẻ, doanh nghiệp dịch vụ, các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng. Nó cũng phát triển trong thị trường yếu tố sản xuất. Marketing trực tiếp mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như lựa chọn và đặt hàng thuận tiện, tiết kiệm thời gian. Đối với người bán marketing trực tiếp cho phép chọn lọc khách hàng triển vọng kỹ hơn, xác định thời gian tiếp cận chính xác hơn, giữ được bí mật cho hoạt động marketing trước các đối thủ cạnh tranh. 5.2. Những quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp Khi chuẩn bị một chiến dịch marketing trực tiếp người làm marketing phải quyết định mục tiêu, đối tượng chiến dịch chào hàng, các thử nghiệm khác nhau và lượng định mức độ thành công của chiến dịch. Sau đây là một số quyết định quan trọng. 5.2.1. Xác định mục tiêu. Mục tiêu của marketing trực tiếp là làm cho khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản ứng đáp lại. Chiến lược marketing trực tiếp cũng còn có mục tiêu khác là lập được danh sách khách hàng triển vọng cho lực lượng bán hàng, cung cấp thông tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của công ty. Người làm marketing trực tiếp phải xác định rõ ràng các mục tiêu của chiến dịch. 5.2.2. Xác định khách hàng mục tiêu. Người làm marketing phải xác định ra những đặc điểm cầu khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng có nhiều khả năng nhất, mong muốn thiết tha và sẵn sàng mua. Công ty phải xác định và phát hiện các khách hàng mục tiêu thông qua việc sử dụng tiêu chuẩn phân khúc thị trường. Có thể xác định những khách hàng triển vọng tốt căn cứ vào những biến như tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, những hàng đặt mua qua bưu điện trước đây... . Sau khi xác định xong những khách hàng mục tiêu người làm marketing trực tiếp cần có được tên tuổi của những khách hàng có triển vọng nhất trên thị trường mục tiêu đó để làm cơ sở cho chiến lược chào hàng. - Lựa chọn chiến lược chào hàng. Những người làm marketing trực tiếp phải xác định xác định chiến lược chào hàng qua việc phối hợp năm yêú tố : sản phẩm, chào hàng, phương tiện truyền thông, phương pháp phân phối và chiến lược sáng tạo. Tuỳ theo từng công cụ marketing trực tiếp được sử dụng mà họ lựa chọn và phối hợp các yếu tố nàyvới nhau một cách hợp lý để tăng khả năng tác động tới khách hàng. Mỗi phương tiện truyền thông đều có những quy tắc riêng để đảm bảo sử dụng có hiệu quả. Bao gói sản phẩm hấp dẫn sẽ làm tăng sức dẫn của chào hàng trực tiếp qua catalog và tivi. Thư chào hàng hoặc thông điệp chào hàng phải được thiết kế hợp lý để tăng sức hấp dẫn và mức độ phản ứng đáp lại. Hiệu quả marketing qua điện thoại phụ thuộc vào việc chọn đúng người thực hiện huấn luyện kỹ hơn và có chế độ thù lao hợp lý... - Thử nghiệm các yếu tố marketing trực tiếp. Người làm marketing trực tiếp cần thử nghiệm các yếu tố của chiến lược chào hàng trong thực tế thị trừơng để đánh giá kết quả trước khi áp dụng cho toàn bộ thị trường. Họ có thể thử nghiệm tính chất của sản phẩm, thông điệp quảng cáo, giá cả, phương tiện truyền thông, danh sách khách hàng... - Đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp Người làm marketing trực tiếp cần đánh giá kết quả của marketing trực tiếp qua tỷ lệ đặt hàng, mua hàng của khách hàng. Họ cũng phải tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho chiến dịch marketing trực tiếp. Tất nhiên kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp không chỉ đánh giá bằng kết quả kinh doanh trực tiếp mà còn phải đánh giá qua khả năng tạo lập quan hệ lâu dài của công ty với khách hàng. V. VAI TRÒ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI. 1. Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh hiện đại. 1.1. Bùng nổ nền kinh tế toàn cầu. Ngày nay nền kinh tế thế giới đang đứng trước một xu thế lớn đó là xu thế toàn cầu hoá. Xu thế này tác động mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của rất nhiều công ty ở nhiều nước khác nhau. Sự biến đổi nền kinh tế rất nhanh chóng, với sự phát triển vượt nhiều khoảng cách về địa lý và văn hoá. Nói chung sự khác biêth về địa lý và văn hoá ngày càng bị thu hẹp khi xuất hiện về mạng Internet, máy Fax, điện thoại toàn cầu, chương trình truyền hình qua vệ tinh đI khăp thế giới. Sự thu hẹp khoảng cách đó cho phép các công ty mở rộng đáng kể thị trường địa lý cũng như nguồn cung ứng của mình. Ngày nay nhiều công ty thuộc các ngàng khác nhau phát triển những sản phẩm của mình bằng một dây chuyền lắp ráp toàn cầu, và bán chúng ở nhiều thị trường khác nhau trên thế giới. Các công ty lớn đều thực hiện toàn cầu hoá khá nhanh và đạt hiệu quả cao, họ áp dụng một chiến lược marketing duy nhất hay markering không phân biệt cho toàn bộ thị trường. Việt Nam với việc chuẩn bị ra nhập APTA và tổ chức WTO, thì xu thế toàn cầu hoá ảnh hưởng khá lớn tới các doanh nghiệp trong nước. Toàn cầu hoá làm tăng các thách thức đối với các doanh nghiệp : - Mở cửa thị trường làm giảm, thậm chí loại bỏ hàng rào thuế quan. Việc truyền tin rất nhanh chóng, tăng cường trao đổi, làm tăng mạnh khối lượng của thương mại quốc tế. Điều này gây nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp nước ta khi mà hầu hết chưa kịp chuẩn bị để cạnh tranh với các hãng sản xuất và kinh doanh nước ngoài. - Mở rộng phạm vi cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải phát triển mạnh các hoạt động ở bên ngoài biên giới. Đây là một thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam : - Tăng tính đồng nhất của nhu cầu thế giới, người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau ngày càng có nhu cầu và mong muốn giống nhau, điều này làm cho sự khác biệt giữa các khúc thị trường không còn nữa. - Nhờ thị trường bên ngoài Công ty có thể đạt được mức doanh số tối ưu, có cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất cho phép Công ty theo đuổi chiến lược hạ thấp chi phí. 1.2. Cạnh tranh trên thế giới diễn ra rất gay gắt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế của đất nước, mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các quốc gia khác trên thế giới. Cạnh tranh là một tất yếu, là một qui luật phổ biến của kinh tế thị trường. Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế: thay thế những người yếu kém bằng những người có khả năng hơn, thay thế những doanh nghiệp yếu kém bằng những doanh nghiệp có khả năng hơn. Do vậy cạnh tranh là động lực để mỗi công ty không ngừng cố gắng vươn lên, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và yêu cầu tồn tại phát triẻn của mình đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước 1.3. Cách mạng khoa học-công nghệ diễn ra với tốc độ cao. Hiện nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế giới, ngày càng nhiều máy móc hiện đại, vật liệu mới được phát minh. Điều này tạo ra bước phát triển mới cho tất cả các ngành sản xuất. Đồng thời nó đặt ra yêu cầu đổi mới công nghệ, thay thế các dây chuyền sản xuất cũ đối với các nhà sản xuất. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết còn non trẻ hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay có thuận lợi là chúng ta có thể tiếp xúc ngay với khoa học công nghệ hiện đại bằng việc thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu. Tuy nhiên, do sự phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ thì những dây chuyền sản xuất mà chúng ta nhập về rất nhanh bị lạc hậu. Với những nguồn lực hiện tại thì các doanh nghiệp của ta khó có thể thay đổi công nghệ dây chuyền sản xuất …. , một cách liên tục theo kịp các nước có nền kinh tế phát triển. Điều này dễ đẩy tới tình trạng ngày càng tụt hậu hơn so với thế giới. Đây quả là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nước ta. 2. Vai trò của truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại Trong nền kinh tế thị trường, các công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp . Sản phẩm có chất lượng tốt, giá hạ không có nghĩa là người mua sẽ mua ngay. Họ phải biết được sự tồn tại về sản phẩm và công ty …những điều đó đòi hỏi phải có một chiến lược truyền thông phù hợp với công ty. Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh luôn diễn ra từng ngày, từng giờ, thì một chiến lược truyền thông đúng đắn sẽ thu được rất nhiêu lợi ích. Họ sẽ tạo dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của mình, tạo nên sự yêu thích của khách hàng và xây dựng được hình ảnh tốt về công ty trong tâm trí của khách hàng. Truyền thông marketing giúp cho công ty thực hiện được những công việc như truyền tin một cách chính xác, tạo ấn tượng về sản phẩm, nhắc nhở họ về những lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Quá trình hình thành Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, Công ty được thành lâp và đi vào sản xuất kinh doanh từ ngày 01/09/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy sơn mực in theo quyết định số 1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hoá chất. Năm 1993 công ty được thành lập lại theo quyết định số 259/QĐ/TCNSĐT ngày 24/5/1993 của Bộ Công nghiệp nặng ( nay là Bộ Công nghiệp ). Công ty sản xuất kinh doanh theo thực hiện theo luật doanh nghiệp nhà nước. Ngày 31/12/1996, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam quyết định thành lập Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội theo quyết định số 682/QĐ/HĐQT Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Tên công ty : CÔNG TY SƠN TỔNG HƠP HÀ NỘI Tên giao dịch quốc tế : HASYNPAINCO (Hanoi Synthetic Paint Company) Trụ sở chính :xã Thanh Liệt Huyện Thanh Trì Thành Phố Hà Nội. Cơ sở sản xuất số 2 : Số nhà 86 Phố Hào Nam Ô Chợ Dừa. Đống Đa Hà Nội Công ty có, của hàng giới thiệu sản phẩm tại một số tỉnh thành thành phố trong cả nước. 1.2. Quá trình phát triển của công ty Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước, quá trình phát triển của Công ty cũng trãi qua hai thời kỳ: + Thời kỳ kế hoạch hoá từ năm 1970- 1985 + Thời kỳ đổi mới 1986- đến nay Thời kỳ năm 1970- 1985, bắt đầu với tên gọi là Nhà máy sơn mực in, được thành lập trên cơ sở một bộ phận Nhà máy sản xuất mực in của vụ xuất bản Bộ văn hoá và một kho nguyên liệu của Nhà máy Cao su Sao vàng .Thời gian này, cơ sở sản xuất chỉ được trang bị một vài dụng cụ sản xuất thô sơ, sản xuất chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in. Năm 1970 sản lượng chỉ có 17,5 tấn sơn và mực in .Với nỗ lực của toàn thể công nhân viên lao động của Công ty, sau 4 năm vừa sản xuất vừa nghiên cứu áp dụng các đề tài tiến bộ kỹ thuật, năm 1974 Công ty đã có hệ thống tổng hợp nhựa Alykd đầu tiên ở miền Bắc nước ta. Nhựa Alkyd một loại hoá chất để sản xuất sơn, tuy chất lượng còn kém và sản lượng còn thấp. Để đáp ứng kế hoạch do nhà nước giao từ năm 1974 Công ty có dự án mở rộng quy mô sản xuất. Nhà máy mới được xây dựng tại khu kho Nhà máy Cao su Sao vàng tại xã Thanh Liệt huyện Thanh trì, Hà Nội. Đây là cở sở sản xuất sơn hiện đại nhất ở Việt Nam, do ta tự thiết kế và lắp đặt, năm 1979 Nhà máy sơn mực in mở rộng đã chính thức đi vào hoạt động. Nhà máy sơn ra đời góp phần đáp ứng sơn mực in cho nền kinh tế, sản phẩm có chất lượng hơn, khối lượng lớn hơn, đáp ứng hiệu quả kinh tế cao hơn. Thời kỳ năm 1986 đến nay, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà máy sơn mực in đã từng bước phát triển. Các năm về trước, sản xuất kinh doanh được tiến hành theo kế hoạch, đầu ra có địa chỉ phân phối, đầu vào được cung cấp theo kế hoạch, thời kỳ này sản xuất kinh doanh buộc phải gắn với thị trường. Giai đoạn từ năm 1986 -1990 là thời kỳ khó khăn thử thách nhất đối với công ty . Từ năm 1991, với cơ chế quản lý mới, Công ty đã có những bước tiến phù hợp, Công ty đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước và tranh thủ được đội ngũ công nhân có tay nghề cao, Công ty đã đầu tư có chiều sâu đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, sắp xếp lại quá trình sản xuất, cải tiến phương pháp quản lý, bám chắc thi trường. Mặt khác tranh thủ sự hợp tác quốc tế để đẩy mạnh quá trình hội nhập. Đi liền với trang bị máy móc, thiết bị, công nghệ, Công ty luôn coi trọng phát triển nguồn nhân lực, liên tục tổ chức kèm cặp, đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt để họ có đủ trình độ thích nghi với công nghệ mới và làm chủ nó. Công ty không những đảm bảo công việc cho người lao động mà còn có chính sách trả lương và tiền thưởng một cách thoả đáng đối với các công việc khác nhau. Nhờ vậy mà quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiêu quả cao. Năm 1997, Công ty đã hợp tác với các hãng sơn KAWAKAMI Nhật Bản sản xuất và cung cấp dịch vụ sơn xe máy cho hãng HONDA Việt Nam và YAMAHA Việt Nam, và một số công ty sản xuất lắp giáp xe máy khác. Công ty đã hợp tác với hãng PPG Mỹ cung cấp dịch vụ sơn cho công ty Ford Việt Nam. Tháng 7/1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 2002, đồng thời đang tiếp tục thực hiện ISO 1400 về môi trường. Các năm qua công ty luôn đặt tốc độ tăng trưởng cao ( trung bình 30% ) . Gía trị tổng sản lượng tăng 12 lần, công xuất thiết kế tăng 4,5 lần so với năm 1991, số lao động tăng 1,5 lần. Hiện nay Công ty đang trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, dự kiến tốc độ tăng trưởng đạt 15-20%,sản lượng đạt xấp xỉ 10.000 tấn, doanh thu 250 tỷ đồng vào năm 2005. 1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty (xem sơ đồ 4) Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, hiện nay, hiện nay bộ máy quản lý của Công ty sơn được tổ chức trực tuyến – chức năng Lực lượng lao động được chia làm 7 phân xưởng và 12 phòng chức năng Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc. Trong trường hợp cần thiết các phòng ban còn thực hiện các công tác phát sinh ngoài chức năng nhiệm vụ khi được Giám đốc giao. Các phòng ban có trách nhiệm phối hợp thường xuyên chặt chẽ, tôn trọng và có trách nhiệm để cùng hoàn thành nhiệm vụ khi một lĩnh vực công tác do một phòng ban làm chủ trì. Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của các phòng ban trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế của Công ty. Truởng các phòng ban chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành viên phù hợp với chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ…, tạo điều kiện để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, máy móc, dụng cụ, thiết bị …, được Công ty giao. Giám đốc Công ty Các Trợ lý Giám đốc Các phó Giám đốc Phòng tổng hợp hành chính Phòng Bảo đảm chất lượng Phòng Kỹ thuật công nghệ Phòng Cơ điện Phòng Kế hoạch Phòng Tài chính - kế toán Phòng Thị trường Đội xây dựng cơ bản Phòng Hợp tác Quốc tế Phòng Tiêu thụ Phòng Quản lý Vật tư Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Quản trị đời sống Phân xưởng sơn công nghiệp Phân xưởng sơn xe máy cao cấp Phân xưởng sơn tường Phân xưởng cơ khí Phòng tổng hợp nhựa Alkyd Phân xưởng năng lượng Tham mưu Trực tuyến SƠ ĐỒ 4 : TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 1.3.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Công nghiệp sản xuất sơn mực in Sơn trang trí : có các loại trên gỗ, kim loại, bê tông, gạch ngói, tường… Sơn công nghiệp: có các loại sơn trong lĩnh vực giao thông, sơn cho các cấu kiện nhà xưởng…. Sơn ô tô - xe máy Chất tạo màng vécni: véc ni trên kim loại, vécni cách điện, nhựa Ankyd béo … Các sản phẩm khác: matit gắn kính, keo gián gỗ, keo gián kim loại, dung môi.. 2. Môi trường kinh doanh của Công ty 2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô 2.1.1 Môi trường kinh tế Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Thu nhập của người dân không ngừng tăng lên từ khi nền kinh tế thị trường phát triển, mức tiêu thụ tăng dẫn đến nhu cầu về sơn trong sản xuất và trong tiêu dùng tăng cao. Đây là yếu tố thuận lợi cho Công ty. Nền kinh tế nước ta trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế dẫn tới sự phát triển về nhà cửa các công trình đô thị tăng nhanh, nhu cầu về sơn ngày càng tăng lên. Chính sách mở của của nền kinh tế tạo ra môi trường cạnh tranh quyết liệt đối với ngành sơn khi có hàng loạt các công ty nước ngoài sản xuất sơn tại Việt Nam. Mặt khác nước ta còn thiếu các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để sản xuất sơn nên công ty phải nhập phần lớn các nguyên liệu từ nước ngoài, và cũng phụ thuộc ít nhiều vào các nhà cung ứng đó . Sự phân hoá giầu nghèo trong dân cư cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với người có thu nhập cao họ có tâm lý ưa thích tiêu dùng sản phẩm sơn của nước ngoài sản xuất có giá bán cao. Còn những người có thu nhập thấp thì sử dụng loại sơn có giá phù hợp với khả năng tài chính của mình. 2.1.2. Môi trường chính trị Môi trường này là một vấn đề đã và đang ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty. Do hệ thông luật pháp của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa bảo vệ được quyền lợi của người sản xuất nên vấn đề hàng nhập lậu, hàng nhái …, gây không ít khó khăn cho Công ty, làm giảm uy tín hình ảnh của Công ty Tình hình chính trị trong nước luôn ổn định có tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước nói chung và Công ty nói riêng. Việc cấp phép cho các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam dẫn đến các doanh nghiệp sơn trong nước bị cạnh tranh quyết liệt. Chính sách thuế, lãi suất, tài chính tiền tệ có ảnh hưởng không nhỏ đến Công ty. Từ ngày 1/1/1999 thuế VAT Và thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Giá bán các loại sơn của Công ty với VAT cho sản phẩm là 10%. Trong khi đó mức thuế doanh thu trước đó có 4% khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi giá thành giảm 6%. Quy định của chính phủ về bảo vệ môi trường ảnh hưởng tới Công ty đòi hỏi Công ty phải có biện pháp bảo vệ môi trường, gây tốn kém chi phí. 2.1.3.Môi trường tự nhiên Nước ta có khi hậu nhiệt đới nóng ẩm, đặc biệt khi hậu miền Bắc khắc nghiệt. Điều kiện về thời tiết như vậy ảnh hưởng tới nhu cầu về sơn và chất lượng sơn. Sơn phải đảm bảo chịu được thời tiết bền đẹp, chống rỉ sét, chống thấm, chống nấm mốc …, để phù hợp với thời tiết . Việt Nam có nhiều tài nguyên thiên nhiên có thể dùng sản xuất sơn, nhưng chưa có công nghiệp chế biến tạo sản phẩm đầu vào cho sản xuất sơn. Công ty chỉ sử dụng các nguyên liệu trong điều kiện khả năng chế biến của Công ty, còn lại Công ty phải nhập các nguyên liệu từ nước ngoài. 2.1.4. Môi trường công nghệ. Tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần quan trọng vào cải tiến chất lượng mẫu mã của sản phẩm. Hiện nay với nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, ngày càng có nhiều cải tiến, phát minh về máy móc thiết bị, vật liệu mới. Công ty cần tranh thủ lợi thế này, từ đó tạo ra các loại sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Công ty hiện có phòng kỹ thuật công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sơn. Trong năm qua Công ty đã nghiên cứu triển khai thực hiện nhiều sáng kiến cải tiến tiết kiệm, ứng dụng công nghệ mới, làm lợi cho Công ty rất nhiều về chi phí. Để giải quyết vấn đề môi trường hiện công ty đang tiến hành thực hiện tiêu chuẩn quốc tế ISO 1400 về môi trường. 2.1.5 Môi trường văn hoá xã hội Là yếu tố tác động quan trọng tới hành vi mua của khách hàng, do sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hoá, mà nhu cầu của khách hàng là đa dạng và phong phú. Công ty có đầy đủ các chủng loại sản phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu đó. Qúa trình đô thị hoá và phân bố lại dân cư làm biến đổi nhu cầu về sơn, là cơ hội cho Công ty mở rộng thi trường, quan tâm tới đoạn thị trường có quy mô, mật độ dân số lớn, thu nhập cao. 2.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 2.2.1 Khách hàng Khách hàng của Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội bao gồm nhiều loại : cả khách hàng là người tiêu dùng, khách hàng là các trung gian phân phối và khách hàng công nghiệp. Sản phẩm của Công ty phục vụ nhiều cho các ngành công nghiệp nên khách hàng chính của công ty là khách hàng công nghiệp. Nước ta với quy mô dân số trẻ, dân cư đông đúc tạo nhiều thị trường nhỏ tập trung. Công ty cần mở rộng bề sâu danh mục sản phẩm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đa dạng đó. Hiện nay công ty có hơn 100 khách hàng công nghiệp, trong đó có các khách hàng lớn :YAMAHA Việt Nam, HONDA Việt Nam, nhà thầu xây dựng Nhật TODA, liên doanh VIMEP, DEAWOO, SAMSUNG ….Các nhà máy cơ khí, các đơn vị trong ngành xây dựng, giao thông vận tải. Hiện nay mức bình quân kg sơn cho đầu người ở nước ta là rất thấp chỉ 1%. Trong khi đó ở khu vực đông nam á là 2%, các nước phát triển là 19%. Như vậy nhu cầu về sơn đang rộng mở, tạo cơ hội tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2.2 Người cung ứng Nguồn nguyên liệu của Công ty, phải nhập từ các cơ sở chế biến ở nước ngoài như Nhật bản, Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc, Đức, Công ty có thể nhập cùng loại nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp, tuy nhiên vẫn bị ảnh hưởng từ các nhà cung cấp đó. Với nguồn nguyên liêu trong nước, Công ty chỉ sử dụng được các loại dầu thực vật như dầu trẩu, dầu đậu, dầu cao su, dầu sơn ta …, thông qua việc thu gom từ các cơ sở chế biến nhỏ trong nước, bởi vì hiện tại trong nước có ít doanh nghiệp chế biến các loại nguyên liệu nói trên. 2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh Với cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước cấp phép cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài để sản xuất kinh doanh sơn. Hiện nay, thị trường sơn của rất nhiều mặt hàng do nhiều công ty khác nhau sản xuất tạo môi trường cạnh tranh gay gắt đối với Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội. Đối thủ cạnh tranh của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất sơn Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh và hàng nhập ngoại. Trong đó, một số đối thủ cạnh tranh chính là : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm : ICI Paint Việt Nam, International Paint của Anh, Nippon Việt Nam, TOA, Dutch Boy,….. Doanh nghiệp trong nước bao gồm : Công ty sơn Hà Nội, sơn Hải Phòng, Bạch tuyết, á đông, Hải âu, Đồng nai….Bên cạnh dó còn có hàng chục nhãn hiệu mới như Kova, Kim Sơn, Liên Hưng …. Một số nhãn hiệu sơn nhập khẩu. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay buộc Công ty phải luôn có chiến lược sẵn sàng để tồn tại và phát triển. Các hãng nước ngoài luôn có các biện pháp marketing chuyên nghiệp, có thể họ dựa trên lợi thế về vốn kinh doanh rất lớn. Họ sẵn sàng chi hoa hồng từ 8 – 10% cho các đại lý, các hoạt động khuyến mãi nhiều hấp dẫn bằng nhiều món quà có giá trị. Trong khi đó hoạt động marketing lại là điểm yếu của các doanh nghiệp trong nước. 2.3. Đánh giá các nguồn lực của Công ty 2.3.1. Nguồn lực tài chính Số vốn điều lệ của Công ty là 12 tỷ đồng. Trong những năm gần đây là nhỏ so với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh kinh doanh tại Việt Nam. Số liệu về vốn tổng hợp, vốn lưu động và vốn cố định của Công ty được thể hiện qua bả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0019.doc
Tài liệu liên quan