CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
I) Nguồn vốn ODA.
1) Nguồn gốc ra đời của ODA.
2) Khái niệm ODA
3) Đặc điểm của ODA
II) Vai trò của vốn ODA đối với đầu tư phát triển ở Việt Nam.
1) Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam.
2) Tầm quan trọng của oda đối với phát triển kinh tế Việt Nam.
3) Những xu hướng mới của ODA trên thế giới.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA
I) Tình hình huy động oda.
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam.
2) Chiến lược huy động ODA của Việt Nam.
3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua.
ii) thực trạng quản lý và sử dụng oda
1) Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA
2) Tình hình quản lý và sử dụng ODA.
3) Tình hình giải ngân vốn ODA
III) Một số nguyên nhân dẫn đến thành công, hạn chế trong quản lý, sử dụng ODA và bài học rút ra.
1) Nguyên nhân thành công.
2) Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
3) Một số bài học rút ra.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA.
I) một số giải pháp chung.
1) Về cơ chế chính sách
2) Về tổ chức thực hiện dự án.
3) Về sử dụng ODA.
II) Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân vốn oda.
1) Hài hoà thủ tục dự án.
2) Giải quyết vốn đối ứng.
3) Cải thiện chất lượng đầu vào.
4) Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư.
Kết luận
30 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn ODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp
Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3) Những xu hướng mới của ODA trên thế giới.
Trong thời đại ngày nay, dòng vốn ODA đang vận động với nhiều sắc thái mới. Đây cũng chính là một trong những nhân tố tác động tới việc thu hút nguồn vốn ODA. Do đó, nắm bắt được xu hướng vận động mới này là rất cần thiết đối với nước nhận tài trợ. Những xu hướng đó là:
Thứ nhất, Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển chính thức như:
Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào năm 2015.
Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nước vào năm 2015.
Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015.
Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh sản không muộn hơn năm 2015.
Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triển bền vững của các quốc gia.
Thứ hai, Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ.
Thứ ba. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội được hưởng những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ được coi là một trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
Thứ tư, Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế ; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi trường
Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.
Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động của dòng vốn ODA để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.
Chương ii thực trạng huy động, sử dụng và quản lý vốn oda.
i) tình hình huy động oda
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước thành viên của DAC; Liên Xô cũ và các nước Đông Âu; Một số nước arập và một số nước đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nước thành viên DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa phương cũng chiếm một khối lượng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)
Đối với Việt Nam trước năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ cho Việt Nam.
Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam:
Nhà tài trợ
Ưu tiên toàn cầu
Ưu tiên ở Việt Nam
Nhật
CHLB Đức
Mỹ
Pháp
Canađa
Anh
WB
IMF
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Phát triển kinh tế; cải thiện điều kiện sống
Tăng trưởng kinh tế; ổn định dân số và sức khoẻ
Phát triển đô thị; GTVT; giáo dục; khai thác mỏ
Cơ sở hạ tầng; phát triển khu vực tư nhân; MT
Nhiều lĩnh vực
Thúc đẩy phát triển kinh tế & tăng phúc lợi.
Cân bằng về mậu dịch quốc tế; ổn định tỷ giá hối đoái.
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát triển hệ thống GT
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh & trẻ em mồ côi
Phát triển nhân lực; GTVT; thông tin liên lạc
Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết chế & quản lý
Xoá đói giảm nghèo; GTVT
Xoá đói giảm nghèo; GTVT.
Hỗ trợ cán cân thanh toán& điều chỉnh cơ cấu.
2) Chiến lược huy động ODA của Việt Nam.
Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài và xuất phát từ xu hướng vận động và những ưu tiên của nhà tài trợ chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Trước hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp ODA đang khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA. Cụ thể:
Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng quyết định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và từng nhà tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nước ngoài một cách có hệ thống nhà nước ban hành nghị định số 58/Cp ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý từ năm 1997- 1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/1/1998 thay thế cho nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nước ngoài đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan của chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phương và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài. Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87 CP nói trên. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng vay nợ nước ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động tài trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, để tăng khối lượng nhận viện trợ Việt Nam cũng đã chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cường, mở rộng các mối quan hệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó khăn, những lĩnh vực cần được hỗ trợ với các nhà tài trợ và đưa ra những cam kết trong việc quản lý và sử dụng vốn của các nhà tài trợ.
3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua.
Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA cho Việt Nam thì hàng năm diễn ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm thoả thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và cho đến nay đã có 10 lần hội nghị đã được tổ chức. Qua 10 lần hội nghị số vốn cam kết dành cho Việt Nam ngày một tăng và năm 2002 tại hội nghị lần thứ 10 số vốn mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam là 2,5 tỷ USD mức cao nhất từ trước đến nay. Song điều có ý nghĩa hơn là số vốn được hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ. Chẳng hạn, năm 2002 số vốn này đạt hơn 1571 triệu USD giảm 26% so với kết quả năm 2001. Như vậy, kể từ năm 1993 đến nay tổng số vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam lên đến 22,43 tỷ USD chưa kể phần tài trợ riêng để thực hiện cải cách kinh tế. Trong đó, tính đến hết năm 2002, tổng số vốn được hợp thức hoá bằng các hiệp định đạt khoảng 16,5 tỷ USD. Số vốn huy động được hàng năm cụ thể như sau:
Năm
Vốn cam kết
Tốc độ tăng
Ghi chú
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
1.81
1.94
2.26
2.43
2.40
2.20*
2.1**
2.40
2.40
2.50
7.18%
16.49%
7.52%
-1.23%
-8.33%
4.5%
14.28%
0%
4.17%
* Chưa kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.
** Chưa kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.
Nguồn: Bộ kế hoạch & đầu tư.
ii) thực trạng quản lý và sử dụng oda
1) Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA
Kể từ khi nối lại quan hệ với các tổ chức tài trợ quốc tế từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã và đang nhận được sự hỗ trợ ODA từ các nước và các tổ chức quốc tế, trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA chúng ta đã ban hành những qui định, nghị định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn vốn này làm cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án ODA. Cụ thể: Năm 1993 nhà nước ban hành nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và đây là hai văn bản pháp lý cao nhất của chính phủ trong lĩnh vực quản lý nợ nước ngoài nói chung và quản lý vốn ODA nói riêng trong thời gian này. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới trong quản lý từ năm 1997-1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP thay thế cho nghị định 58/CP về qui chế vay và trả nợ nước ngoài và để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87/CP. Các văn bản này đã tạo ra một hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng ODA tạo điều kiện cho các nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam và là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý và thực hiện Việt Nam tổ chức triển khai và thực hiện một cách có hiêụ quả các dự án ODA.
2) Tình hình quản lý và sử dụng ODA.
Nguồn vốn ODA đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, song nguồn vốn này có một thời gian bị gián đoạn từ khi Liên Xô và Đông âu sụp đổ, cho đến cuối năm 1993 với việc bình thường hoá với quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á(ADB) các nguồn vốn ODA chuyển vào Việt Nam có triển vọng tăng nhanh. Cụ thể trong từng năm như sau: Đơn vị tính: tỷ USD
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Vốn cam kết
1.81
1.94
2.26
2.43
2.42
2.2
2.1
2.4
2.356
2.5
Vốn thực hiện
0.41
0.72
0.74
0.90
1.00
1.24
1.35
1.65
1.5
1.53
Trong tổng số vốn ODA các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thì ba nhà tài trợ lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB chiếm trên 50% tổng số. Cụ thể: Nhật Bản 21,25%; WB 18,63%; ADB 10,56% còn lại là của các quốc gia và tổ chức tài trợ khác.
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội ưu tiên của chính phủ, đó là: Năng lượng 24%, giao thông vận tải 27,5 %, phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi 12,74% ngành cấp thoát nước 7,8%, các ngành y tế- xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học- công nghệ- môi trường 11,78%. Ngoài ra, nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế ( các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cáu kinh tế, điều chỉnh cơ cáu kinh tế mở rộng, quỹ Miyazawa, PRGF,PRSC).
Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo như: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, một số dự án giao thông quan trọng như Quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận, nhiều trường học đã được xây dựng mới, cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bệnh viện lớn ở các thành phố, thị xã như Bệnh viện Bạch Mai( Hà Nội), bệnh vện Chợ Rẫy( Thành phố Hồ Chí Minh), nhiều trạm y tế xã đã được cải tạo hoặc xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh, thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi. Các chương trình dân số phát triển, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn, hiệu quả hơn. Theo UNDP, vùng duyên hải Bắc trung bộ và Đồng bằng Sông cửu Long là những vùng đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng vốn ODA. Trong khi các vùng này chiếm gần 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ mới chỉ nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều cần hết sức lưu ý khi phân bổ vốn ODA.
3) Tình hình giải ngân vốn ODA
Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam lần thứ 10 do chính phủ Việt Nam và ngân hàng thế giới tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội cuối năm 2002. Tại hội nghị này, theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch - Đầu tư thì đến hết năm 2001 tổng cộng số vốn cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam là gần 20 tỷ USD và theo số liệu của chính phủ những khoản cam kết này đã được chuyển thành hiệp định ký kết với giá trị khoảng 16,4 tỷ USD và nếu tính cả năm 2002 thì mức giải ngân lên tới 10,8 tỷ USD. Điều này có nghĩa là còn khoảng 6,1 tỷ chưa được giải ngân. Tốc độ giải ngân đạt bình quân hàng năm khoảng 49,2%. Tình hình giải ngân qua các năm cụ thể như sau:
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Vốn cam kết
1.81
1.94
2.26
2.43
2.40
2.20
2.10
2.40
2.40
2.50
Vốn giải ngân
0.41
0.72
0.74
0.90
1.00
1.24
1.35
1.65
1.50
1.53
Tỷ lệ giải ngân
22.65%
37.11%
32.74%
37.03%
41.67%
56.36%
64.28%
68.75%
62.5%
61.2%
Tốc độ tăng
75.6%
2.77%
21.62%
11.11%
24%
8.87%
22.22%
-9%
2%
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư.
Nhìn chung, trong thời gian vừa qua lượng ODA vào Việt Nam không nhiều nhưng có ý nghĩa quan trọng và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA
ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển.
Nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đã và đang được hình thành bằng nguồn vốn ODA.
ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương và các vùng lãnh thổ. Nguồn vốn ODA cũng giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh, y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo v.v.
Tuy nhiên, trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là:
Những tồn tại
Nguyên nhân
1. Trong vận động tài trợ:
- thiếu chủ động trong vận động.
- khả năng lập kế hoạch yếu.
2. Khi tiếp nhận:
- Sử dụng vốn đầu tư dàn trải.
- Phân bổ vốn thiếu công bằng.
- Triển khai dự án chậm.
3. Sử dụng:
- Không thoả mãn yêu cầu của nhà tài trợ.
- Tỷ lệ giải ngân thấp.
- Tốc độ giải ngân chậm.
4. Đấu thầu:
- Không đủ khả năng dự thầu cung cấp thiết bị cho các dự án ODA.
- Chỉ là thầu phụ khi thi công xây lắp.
-Năng lực kém nên tính thuyết phục chưa cao.
- Không đón trước được mục tiêu của nhà tài trợ.
- Do cơ chế quản lý chưa rõ ràng, chồng chéo.
- Thiếu sự thống nhất giữa các bên quản lý.
- Năng lực cán bộ thừa hành yếu.
- Thiếu công khai, minh bạch.
- Khả năng điều hành của địa phương và ban quản lý dự án còn kém
- chưa hiểu rõ các qui định của nhà tài trợ.
- Vốn đối ứng không đủ, công tác giải phóng mặt bằng chậm.
iii) một số nguyên nhân dẫn đến thành công, hạn chế trong quản lý, sử dụng oda và bài học rút ra.
1) Nguyên nhân thành công.
Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.
Việc chỉ đạo thực hiện ODA của chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm bảo vốn đối ứng, vấn đề VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án đã được tháo gỡ.
Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được nhiều bước tiến bộ. Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA từ các Bộ, Ngành trung ương tới các địa phương và các ban quản lý dự án.
Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường quản lý ODA, làm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chương trình, dự án.
2) Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Những nguyên nhân chung:
Thứ nhất, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận vốn ODA, nhất là việc thực hiện các thủ tục có liên quan tới đấu thầu, thanh toán, chế độ báo cáo định kỳ, bố trí vốn đối ứng kịp thời.
Thứ hai, Công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, chưa tách bạch rõ trách nhiệm của các cấp làm giảm hiệu lực điều hành, quản lý vốn ODA.
Thứ ba, mỗi nhà tài trợ lại có những qui định riêng và hầu như chưa hài lòng với những qui định của Việt Nam. Nhìn chung, các bước thực hiện dự án đều phải trình phía đối tác từng giai đoạn mất nhiều thời gian.
Thứ tư, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Thứ năm, Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tài trợ.
Nguyên nhân của việc giải ngân chậm:
Một là, Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩm định dự án thường kéo dài, đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam.
Hai là, Trình độ quản lý dự án, tư vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu, tính chuyên nghiệp của công chức Việt Nam còn thấp trong khi vai trò của các tổ chức tư vấn tư nhân và phi chính phủ thường không được chấp nhận.
Ba là, Yêu cầu về vốn đối ứng của một số chương trình viện trợ chẳng những không có ý nghĩa như mong muốn mà còn gây trở ngại cho việc thúc đẩy thực hiện các dự án. Trên thực tế, phần lớn vốn đối ứng này đang trở thành gánh nặng cho ngân sách. Hơn nữa các vấn đề kỹ thuật để xác định tài sản làm vốn đối ứng, thủ tục chấp nhận vốn đối ứng thường rất phức tạp.
Bốn là, Một phần lớn vốn ODA được chính phủ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc khu vực sản xuất thay thế nhập khẩu dưới hình thức cho vay lại nhưng các dự án này lại thường được thẩm định một cách sơ sài, thời gian kéo dài nên hiệu suất thấp.
Năm là, Phần lớn các dự án dành cho các dân tộc thiểu số thường không tính đến các khía cạnh xã hội và văn hoá của họ. Các dự án này thường không thất bại vì lý do kinh tế mà do khía cạnh xã hội và văn hoá. Vì vậy họ tham gia các dự án một cách thụ động và coi các khoản viện trợ như một thứ quà biếu không có giá trị phát triển.
Sáu là,Sự thiếu minh bạch về luật pháp, sự thiếu công khai về thông tin trong hệ thống kế toán của Việt Nam và quốc tế, những thủ tục phức tạp về giải ngân của các nhà tài trợ và tình trạng tham nhũng, quan liêu đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam cũng là những trở ngại lớn đối với việc giải ngân các nguồn tài trợ quốc tế tại Việt Nam.
3) Một số bài học rút ra.
Qua thực tế quản lý các dự án ODA chúng ta thấy rằng cần phải chú ý một số điểm sau:
Một điều kiện tiên quyết để triển khai thành công dự án và giải ngân nhanh là phải tranh thủ được sự ủng hộ của người hưởng lợi và phương pháp tốt nhất để tranh thủ được sự ủng hộ của họ là tạo điều kiện và đưa họ tham gia vào dự án.
Trong quá trình triển khai các dự án ODA, chủ dự án không những phải tuân thủ đầy đủ các qui định trong nước mà còn phaỉ tuân thủ các qui định của phía nhà tài trợ. Vì vậy việc triển khai các dự án này rất phức tạp. dự án cần được xây dựng và thiết kế cẩn thận để khi đã ký kết hiệp định vay vốn thì có thể triển khai được ngay.
Một vấn đề khác là vấn đề vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các dự án chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn đầu tư nhưng lại là một phần không thể thiếu nếu muốn triển khai dự án. Về phía chính phủ, cần tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA. Về phía chủ đầu tư cần quan tâm lập kế hoạch vốn đối ứng chính xác và kịp thời trình các cơ quan tổng hợp xem xét và bố trí đầy đủ.
Các dự án ODA sử dụng vốn nước ngoài nhưng ngân sách nhà nước phải trả lại sau này nên thực chất vẫn là chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, phải sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Các dự án ODA phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của đất nước, của các ngành chủ quản và các đơn vị hưởng lợi. Do vậy, để tiếp tục có vốn đầu tư phát triển đất nước, Việt Nam cần có những biện pháp mạnh để cạnh tranh thu hút nguồn vốn ODA và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Chương iii một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng oda.
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian qua cho thấy chúng ta đã đạt được những kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc CNH, HĐH đất nước. Song, chúng ta cũng thấy rằng còn có nhiều hạn chế trong trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn ODA mà chúng ta cần khắc phục để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn ngoại lực quí báu này. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA:
i) một số giải pháp chung.
1) Về cơ chế chính sách
Thứ nhất, phải tiến hành xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát vay và trả nợ nước ngoài được hoạch định trong mối tương quan chặt chẽ với các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô, việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài phải tính đến các chỉ tiêu cơ bản về nợ nước ngoài như: khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài( tổng số nợ nước ngoài/ GDP), chỉ tiêu khả năng vay thêm từng năm, chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ( tổng nghĩa vụ trả nợ/thu nhập xuất khẩu).
Thứ hai, phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về vay và quản lý vay nợ nước ngoài nói chung và nguồn vốn ODA nói riêng.
Thứ ba, Rà soát lại các định mức, xoá bỏ các định mức lạc hậu, xây dựng các định mức đảm bảo tiên tiến, khoa học phù hợp với thực tiễn và xem xét lại qui trình đấu thầu, xét thầu, giao thầu để giảm sự khác biệt giữa trong và ngoài nước, tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thứ tư, quản lý vay nợ cần xác định rõ trách nhiệm của người vay và người sử dụng vốn vay, chống ỷ lại vào nhà nước. Đồng thời phải quản lý chất lượng các khoản vay ODA đặc biệt là khâu xây dựng dự án. Cụ thể:
- Ban hành các thông tư hướng dẫn thật cụ thể để thực hiện tốt các nghị định của chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài , hoàn chỉnh hình thành quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài nhằm tạo nguồn trả nợ cho chính phủ, đảm bảo trả nợ đúng hạn, không rơi vào chồng chất không có khả năng thanh toán.
- Ban hành qui chế chung cho vay lại các nguồn vốn vay nước ngoài, khuyến khích sự tham gia của các ngành,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV113.doc