CHƯƠNG I: 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN 1
I-NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm-bản chất của nguồn vốn đầu tư : 1
2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 3
II. CÁC NGUỒN VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA DNNN 6
1. Khái quát về DNNN. 6
2. Các nguồn vốn và phương thức huy động vốn trong DNNN 7
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu. 9
2.2 Nợ và phương thức huy động nợ của DN: 12
3. Hoạt động sử dụng các nguồn vốn đầu tư của DNNN. 16
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư trong DNNN 18
CHƯƠNG II: 22
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2007 22
I-THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DNNN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2007. 22
II-THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2007. 26
1.Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2000-2007. 26
1.1.Thuận lợi-Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn 26
1.1.1.Thuận lợi: 26
1.1.2.Khó khăn: 27
1.1.2.1. Nhà nước đang thắt chặt ngân sách dành cho DNNN 27
1.1.2.2.Hạn chế nguồn vốn tín dụng ngân hàng 27
1.1.2.3.Thị trường tài chính yếu kém 27
1.2.Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007 28
1.2.1.Vốn góp ban đầu 28
1.2.1.1.Vốn được cấp từ ngân sách nhà nước 28
1.2.1.2.Vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp 29
1.2.1.3.Vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu 29
1.2.2.Vốn huy động thông qua cổ phần hóa 29
1.2.3.Vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại 30
1.2.4.Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu 31
2.Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN trong giai đoạn 2001-2007 32
III.KẾT QUẢ VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN 35
1)Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN 35
2)Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. 47
3)Nguyên nhân của các tồn tại trên 50
Chương III 53
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHAT TRIỂN CỦA DNNN 53
I.Giải pháp vi mô: 53
1.Giải pháp tăng cường huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước: 53
1.1.Cổ phần hóa,đa dạng hóa hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước: 53
1.2.Tạo lập vốn chủ sở hữu: 55
1.3.Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: 56
2.Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước: 57
2.1. Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: 57
2.2. Tìm nguồn huy động vốn bên ngoài hợp lý, hiệu quả: 58
2.3.Xây dựng chiến lược đầu tư đúng hướng: 59
II.Giải pháp vĩ mô: 61
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2000 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7
210.2
147
2004
490
265
160
2005
499
354
239
2006
513
475
426
DN ngoài quốc doanh
2001
30
4
38
2002
31
4
43
2003
32
5.2
50
2004
29
6
59
2005
28
7
66
2006
27
8
89
DN có vốn đầu tư nước ngoài
2001
243
133
332
2002
299
134
247
2003
326
139.6
245
2004
331
142
227
2005
330
143
221
2006
343
155
233
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
-Kết quả sản xuất kinh doanh: trừ những doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh,được hưởng nhiều chính sách đặc biệt là có kết quả và hiệu quả cao còn lại nhìn chung là thấp.
Trong giai đoạn 2001-2005, doanh thu của DNNN chỉ tăng 9,1%/năm, trong đó năm 2005 chỉ tăng 7,2% với năm 2004. Tổng doanh thu thuần 2005 đạt 2.223.086 tỷ đồng tăng 27,03% so với năm năm 2004, bình quân giai đoạn 2001 - 2005 tăng 28,72%/năm. Trong các ngành sản xuất - kinh doanh chính, công nghiệp tăng bình quân 31,26%, xây dựng: 29,51%, thương nghiệp 24,23%, vận tải 31,76%, khách sạn - nhà hàng 26,26%, các dịch vụ khác 39,96%. Còn nhiều doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và số DN này thuộc chủ yếu ngành nông nghiệp,giấy, dệt, cà phê
Tổng số lỗ của năm 2005 của các DNNN là 1.1919 tỷ đồng; số doanh nghiệp thua lỗ chiếm 19,5%, hoà vốn chiếm 8,8%. Tổng số luỹ kế tính đến cuối năm 2005 là 6549 tỷ đồng, tuy có giảm 8,7% so với năm 2004 nhưng lại tăng 20% so với năm 2000.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của DNNN
Năm
Doanh thu thuần
Lợi nhuần trước thuế
Thuế và các khoản Ngân sách phải nộp
2001
482447
20146
52331,7
2002
621172
25959
57583
2003
678735
28192
53422,7
2004
724962
38282
53131,5
2005
858842
48877
64664,1
2006
1001104
62285
72990
(Nguồn: Tổng cục thống kê) Đơn vị: Tỉ đồng
II-THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2007.
1.Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2000-2007.
1.1.Thuận lợi-Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn
1.1.1.Thuận lợi:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay thì kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, đặc biệt là sự có mặt của DNNN . DNNN là bộ phận của nền kinh tế nói chung, nhưng cũng là một bộ phận của kinh tế nhà nước, chính vì thế DNNN được hưởng nhiều chính sách ưu tiên hơn so với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các nguồn vay vốn của DN nói chung như Ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng cũng ưu tiên cho DNNN khi vay vốn.
Hiện nay,Việt nam đang là điểm hấp dẫn đầu tư đứng thứ 7 trên thế giới. Do điều kiện chính trị ổn định, không có chiến tranhĐến tháng 11/2006 Việt nam gia nhập tổ chức thương mai quốc tế WTO, đồng thời ký hiệp định bình thường hoá quan hệ với Mỹ, từ đó nhiều chính sách kinh tế mở được thực hiện. Chính những điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế cũng như DNNN trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho việc huy động vốn cho DN như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp
1.1.2.Khó khăn:
1.1.2.1. Nhà nước đang thắt chặt ngân sách dành cho DNNN
Để tránh sự ỷ lại của các DNNN vào nguồn vốn của Nhà nước, Nhà nước đang có các chính sách thắt chặt ngân sách cho DNNN. Nhà nước khuyến khích các DNNN huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, cổ phần hoá DNNN
Tỷ trọng tín dụng cấp cho DNNN trong tổng tín dụng đang ngân hàng đã và đang giảm dần từ 52% (1998) xuống 36% (2003).
Tuy nhiên, DNNN vẫn có được sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các khoản vay chính sách như Quỹ hỗ trợ phát triển.
1.1.2.2.Hạn chế nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Khi vay vốn tín dụng ngân hàng, DN phải chịu một số điều kiện kèm theo như: điều kiện tín dụng, lãi suất vay vốn, sự kiểm soát của ngân hàng cho vay.
Tuy nhiên không phải lúc nào DN cũng vay được vốn của Ngân hàng. Do nhiều nguyên nhân như: DN chưa đáp ứng được điều kiện cho vay của Ngân hàng ; khi mà DN vay được vốn của ngân hàng rồi thì cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng có thể nghiêm trọng hay có thể không, nhưng cũng làm cho DN có cảm giác bị kiểm soát. Lãi suất vốn cho vay quá cao làm cho DN không đủ khả năng vay cũng như trả, điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh và không thể trả lãi cho ngân hàng sau khi sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3.Thị trường tài chính yếu kém
Thị trường tài chính của Việt nam đã có những bước ngoặt cải cách về hệ thống thuế, đổi mới hệ thống ngân hàng và tiền tệ, xây dựng thị trường chứng khoánTuy nhiên thị trường tài chính của nước ta còn thiếu đồng bộ, bất cập trên cả 3 phương diện: cơ sở pháp lý, cơ chế vận hành và năng lực tổ chức. Thị trường tài chính chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Do nhiều chính sách không phù hợp với kinh tế thị trường mở cửa, như những rào cản đối với ngân hàng nước ngoài nên trên thị trường nên ngân hàng thương mại vẫn giữ thế khống chế thị trường.
Thị trường chứng khoán được hình thành nhưng còn nhỏ bé và chưa trở thành nơi huy động vốn như mong muốn. Do thị trường tài chính không hiệu quả nên thị trường chứng khoán chưa phát triển được chính vì thế các nhà đầu tư vẫn ngại bỏ vốn vào. Hiện nay các ngân hàng thương mại vẫn chưa hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường triệt để. Hệ thống pháp luật về chứng khoán chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc. Điều này làm cho hoạt động chứng khoán gặp khó khăn trong công tác quản lý.
Thị trường trái phiếu của Việt nam nhỏ lẻ quy mô, giao dịch khó khăn do tính thanh khoản chưa tốt. Chi phí cho việc niêm yết trái phiếu vẫn còn cao, cơ sở của thị trường chứng khoán chưa đủ mạnh
Ngoài ra, do nhận thức chung của giới doanh nghiệp Việt nam về trái phiếu chưa cao nên việc thông tin, công bố thông tin cần được tiến hành chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn.
1.2.Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007
1.2.1.Vốn góp ban đầu
1.2.1.1.Vốn được cấp từ ngân sách nhà nước
Hiện nay, DNNN nắm giữ gần 50% vốn đầu tư của Nhà nước. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp là gần 400.000 tỷ đồng.
1.2.1.2.Vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp
Nguồn vốn được huy động từ nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: vốn của chủ doanh nghiệp, nguồn vốn được hình thành từ tích lũy lợi nhuận và bán cổ phiếu của các công ty con.
Việc cổ phần hóa cũng mang về cho quỹ hỗ trợ, sắp xếp DN của các tập đoàn, tổng công ty.
1.2.1.3.Vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
Huy động ốn thông qua phát hành cổ phiếu là phương thức huy động vốn của các công ty cổ phần.
Trong 2 năm gần đây thị trường chứng khoán ở Việt nam mới bắt đầu phát triển, kênh huy động vốn này mới phát huy được hiệu quả của nó. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã thu được nguồn vốn khá lớn thông qua hình thức này.
1.2.2.Vốn huy động thông qua cổ phần hóa
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là giải pháp quan trọng nhất của quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. Ngay trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương và nhiều biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện rất tích cực tiến trình đổi mới, sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước này.
Bảng 4: số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước
Năm
Số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước
Tốc độ tăng số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước năm sau so với năm trước (%)
2000
305
2001
470
54,1
2002
557
18,7
2003
669
19,9
2004
815
21,8
2005
1096
34,5
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Về vốn sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần có vốn nhà nước đến 31 tháng 12 hằng năm đã từ 10.417 tỷ đồng thời điểm cuối năm 2000 lên 109.520 tỷ ở thời điểm cuối năm 2005; sau 5 năm đã tăng thêm 99.103 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng lên 19.821 tỷ; tốc độ tăng trưởng chung trong 5 năm là gấp 10,5 lần và bình quân mỗi năm tăng 65,6%.
Về doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần có vốn nhà nước hằng năm đã từ 10.275 tỷ đồng năm 2000 lên 103.887 tỷ trong năm 2005; sau 5 năm đã tăng thêm 93.592 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 18.718 tỷ; tốc độ tăng trưởng chung trong 5 năm là 10,1 lần và bình quân mỗi năm tăng lên 61,1%.
Qua cổ phần hóa đã làm tăng quy mô vốn của DNNN, tăng vốn điều lệ của DNNN.
1.2.3.Vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại
Đây là một phần quan trọng Và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng vốn mà các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang thu hút. Nó chiếm khoảng trên 20% nguồn vốn của doanh nghiệp và có su hướng ngày càng tăng.
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước vẫn là khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại nhà nước, chiếm trên 30% tổng số vốn cho vay. Đây là một con số đang làm đau đầu các nhà hoặc định chính sách vì việc cách ngân hàng huy động vốn có thời hạn ngắn để cho các doanh nghiệp nhà nước vay đầu tư vào các công trình lớn là một điều vô cùng nguy hiểm mang tính rủi ro cao nhất là khi mà chúng ta đã gia nhập vào WTO, việc can thiệp cùa nhà nước vào thị trường không còn được như trước.
Các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ đang gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng thương mại, thì DNNN lại được ưu tiên rất nhiều khi vay vốn. Thủ tục vay không rườm rà, không có nhiều điều kiện đi kèm, đa số DNNN khi đi vay đều vay được. Mặt khác, Nhà nước còn có những yêu cầu đối với ngân hàng thương mại phải tạo điều kiện cho DNNN khi vay vốn. Lãi suất vay của DNNN luôn ở mức ưu đãi. Chính vì thế vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại đang là kênh quan trọng trong việc huy động vốn của DNNN.
Tuy nhiên, hiện nay trong nền kinh tế thị trường, DNNN ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém..Hoạt động của DN không còn hiệu quả, khả năng tạo ra lợi nhuận kém, khả năng chi trả không còn được đảm bảo, bên cạnh đó cơ chế quản lý của DNNN ngày càng bất cập với thực tế trong thời kỳ mở của hiện nay. Chính vì thế các ngân hàng thương mại đang hạn chế việc cho các DNNN vay vốn.
Hiện nay, các ngân hàng không còn cạnh tranh nhau trong việc cho các DNNN nhà nước vay vốn nữa. Dư nợ cho vay của các DNNN đang giảm dõ dệt. Vào thời điểm cuối năm 2005 thì dư nợ cho vay của các DNNN tại các ngân hàng trong địa phận Hà nội là 42.170 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,6%/ tổng số dư nợ. Đến năm 2007 thì số dư này chỉ còn 41.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 41%/tổng số dư nợ.
Việc không có được dự tin cậy của các ngân hàng thương mại đang gây khó khăn rất lớn cho các DNNN. Muốn lấy lại sự tin cậy đó thì DNNN phải có những cải cách đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải cách bộ máy
1.2.4.Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Trong những năm gần đây, thị trường trái phiếu của các DN đang có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, và việc phát hành trái phiếu đang là lựa chọn hấp dẫn ho DN trong việc huy động vốn.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát hành trái phiếu trong nước và nước ngoài, Nhà nước đã ban hành Nghị định 52 cho phép tất cả các DN được huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu.
Sau 6 tháng thực hiện, DN đã huy động được 6.000 tỷ đồng, trong đó phải kể đến Tập đoàn Điện lực Việt nam huy động được 5.000 tỷ đồng.
Số lượng DN phát hành trái phiếu cũng tăng đáng kể, năm 2005 chỉ có 2 DN phát hành với giá trị khoảng 1.600 tỷ đồng, năm 2006 số DN tăng lên 6 DN và giá trị trái phiếu khoảng 11.000 tỷ đồng, và trong năm 2007 đã có 12 DN phát hành cổ phiếu với 17 đợt phát hành có giá trị 20.000 tỷ đồng. Nhiều DN phát hành với mức lãi suất hấp dẫn: trái phiếu Vincom kỳ hạn 5 năm, lãi suất 10,3% phát hành tháng 10/2007, trái phiếu Nam Triệu kỳ hạn 2 năm lãi suất 8,95%/năm phát hành tháng 4/2007
2.Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN trong giai đoạn 2001-2007
DNNN được nhiều ưu đãi của Nhà nước, nhưng lại hoạt động kém hiệu quả. Vì đâu mà DNNN lại hoạt động kém hiệu quả như vậy?
Câu trả lời mà các nhà kinh tế đề ra là : DNNN đã và đang đầu tư một cách dàn trải, thất thoát, thiếu đồng bộ, lãng phí vốn nhiều.
Trước đây, khi chúng ta chưa gia nhập WTO, thị trường chứng khoán chưa sôi động, các DNNN chủ yếu tập trung đầu tư vào lĩnh vực mà DN đang đảm nhiệm, nhưng do các yếu tố khách quan và chủ quan như cơ sở hạ tầng, cơ cấu quản lý, chất lượng nguồn nhân lực còn kém nên việc đầu tư và sử dụng vốn không hiệu quả. Vốn bỏ ra nhiều nhưng kết quả không tương xứng với đầu tư. Vấn đề đặt ra ở đây chính là thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đặc biệt là các DNNN trong ngành xây dựng, việc thất thoát lãng phí vốn đầu tư là điều khó tránh, nhất là đối với các công trình đòi hỏi thời gian thực hiện dài. Do các bộ luật về đầu tư ở nước ta còn hạn chế, rườm rà, nhiều thủ tục hành chínhđã kéo dài thời gian phê duyệt dự án, từ quyết định đấu tư đến thực hiện là một khoảng thời gian dài. Mà đối với một dự án thì thời gian là vấn đề quan trọng nhất. Có thể có dự án vừa mới hoàn thành xong thì đã lạc hậu. Chúng ta đã thấy rất nhiều công trình đang còn dang dở, hay đã ngừng thực hiện nhiều năm, vấn đề gặp phải ở đây là tình trạng thiếu vốn. Điều này cũng do yếu tố trong tổ chức quản lý của ngành xây dựng – ngành đang tồn tại nhiều tiêu cực như: sử dụng vật liệu không đúng quy định, bỏ qua các khâu quản lý
Biểu hiện cụ thể nhất trong yếu kém đầu tư là đầu tư dàn trải, sủ dụng kém hiệu quả của nguồn vốn nhà nước. Nhiều DN đầu tư kinh doanh theo phong trào, không đầu tư theo lĩnh vực, ngành nghề mình đảm nhiệm mà lại nhảy sang hoạt động khác. Tình trạng các DN đua nhau kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng, bất động sảnđã tạo ra những kết quả không như ý muốn, thậm chí còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong các khu vực này. Một số tập đoàn, TCT đã đầu tư vào ngân hàng, bảo hiểm, hoặc mua bán cổ phiếu trên thị trường với một số lượng vốn khá lớn. Theo báo cáo của 70 tập đoàn, TCT thì có tới 28 đơn vị hoạt động đầu tư chứng khoán, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm với giá trị đầu tư lên đến 23.344 tỷ đồng, chiếm 8,7% vốn sở hữu và 20% tổng vốn đầu tư ra bên ngoài. Cụ thể, Tập đoàn Dầu khí đầu tư vào Ngân hàng 1.100 tỷ đồng, cong ty chứng khoán 76,5 tỷ đồng, công ty tài chính 4.005 tỷ đồng, công ty bảo hiểm 570 tỷ đồng, quỹ đầu tư 29 tỷ đồng, tổng cộng là 5.780 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tình trạng DNNN lập quá nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngày càng phổ biến. Như Tổng công ty Thuốc lá; Giấy; Dệt may; Công nghiệp Tàu thủy đầu tư vào rượu bia, công nghiệp thực phẩm; Tổng công ty Xây dựng công nghiệp đầu tư vào Thủy điện, nhiệt điện
Theo các chuyên gia thì xu hướng đa ngành xuất phát từ một thực tiễn là các tập đoàn đang thay đổi hương kinh doanh sang những ngành không thuộc kĩnh vực, ngành nghề của DN nhưng đem lại lợi nhuận cao, nhanh chóng như bất động sản, ngân hàng,bảo hiểm và chứng khoán. Thậm chí còn có các DN bán bớt cổ phần tại các đơn vị sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận để đi đầu tư và xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê Đầu tư tràn lan, chạy theo lợi nhuận trước mắt.
“Thực tế hiện nay, nhiều DN nhẽ ra phải tập trung nguồn lực, tài chính, con người tập trung cho hoạt động chính để phát huy lợi thế cạnh tranh, nhưng họ lại nhìn những lợi ích trước mắt, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác không phải lĩnh vực chính của họ. Điều đó dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả không cao.” ( theo ông Vũ Viết Ngoạn -Phó chủ nhiệm Ủy ban kinh tế Quốc hội)
Nhiều tập đoàn kinh tế hiện nay bỏ nhiều vốn ra để thành lập ngân hàng, công ty cổ phần chứng khoán, siêu thị Họ chạy theo mục đích lợi nhuận trước mắt mà không tập trung vào phát triển ngành nghề, lĩnh vực chính của mình. Vào cuối năm 2006, thị trường chứng khoán đang lên cơn sốt thì rất nhiều công ty chứng khoán được thành lập. Trong thời gian này cũng có nhiều công ty chứng khoán khác ra đời như : “Chứng khoán dầu khí”, “Chứng khoán tàu thủy” EVN cũng là một trong những Tập đoàn kinh tế nhà nước đi đầu trong lĩnh vực đầu tư vào ngân hàng, chứng khoán
Khi các tập đoàn đa ngành như vậy có thể gặp phải rủi ro. Thứ nhất, khi tập đoàn đi vào những ngành không có thế mạnh, đang cạnh tranh quyết liệt thì không thể đảm bảo là họ sẽ thành công. Thứ hai, họ không tập trung đầu tư vào ngành cốt lõi hay những ngành chinh của họ, những lĩnh vực này không được củng cố trong khi sức ép của thị trường trong nước và quốc tế ngày càng cao. Tập đoàn kinh tế nhà nước là DN nắm nhứng ngành huyết mạch trong nền kinh tế, trong trường hợp đầu tủ tràn lan không có hiệu quả, không những gây tổn thất cho DN mà còn có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế.
III.KẾT QUẢ VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DNNN
1)Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN
a)Quy mô vốn ngày càng cao
Trong quá trình phát triển,DN đã có sự sắp xếp,phân bố lại theo đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước.Số lượng các DNNN liên tục giảm về số lượng trong những năm qua, đặc biệt là giảm mạnh trong các năm gần đây(năm 2001là 5355 DN,năm 2006 là 3720,đến năm 2007 chỉ còn gần 3000), cho nên tỷ trọng của các DN này đã giảm từ 13,62% năm 2000 xuống chỉ còn 3,61% trong năm 2005. Tuy nhiên, ở đây cũng cần nói thêm rằng, tuy giảm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng, nhưng các DNNN vẫn là những DN có quy mô lao động lớn và không ngừng tăng (năm 2000 là 363 lao động/DN; năm 2005 tăng lên 499 lao động/DN) và vốn bình quân của mỗi DN cũng không ngừng tăng (năm 2000 là 130 tỷ đồng/DN:năm 2001 là 153 tỷ đồng/DN ; năm 2005 đạt 355 tỷ đồng/DN,năm 2006 là 475 tỷ đồng/DN). Mặt khác, các DNNN hiện chủ yếu đang hoạt động trong các ngành như: công nghiệp chiếm 30,6%; xây dựng 17,3%; nông lâm nghiệp và thuỷ sản 14,0%; thương nghiệp 16,3%...
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về doanh nghiệp NN
2001
2002
2003
2004
2005
- Số doanh nghiệp nhà nước (DN)
5355
5363
4845
4596
4086
- Tỷ trọng (%)
10,36
8,53
6,73
5,01
3,61
- Số lao động DN nhà nước (người)
2114324
2259858
2264942
2249902
2040859
- Tổng số vốn DN nhà nước (tỷ VNĐ)
781705
858560
932942
1128483
1338255
- Giá trị TSCĐ DNNN (tỷ VNĐ)
263153
309084
332077
359952
487210
- Doanh thu thuần DN nhà nước (tỷVNĐ)
460029
611167
666202
708045
838396
Bảng 6 : Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phân theo nguồn vốn
Tổng số
Chia ra
Vốn ngân sách Nhà nước
Vốn vay
Vốn của các doanh nghiệp
Nhà nước
Nguồn vốn khác
Giá thực tế
Tỷ đồng
1995
30447
13575
6064
3700
7108
1996
42894
19544
8280
6329
8741
1997
53570
23570
12700
8996
8304
1998
65034
26300
18400
11522
8812
1999
76958
31763
24693
13362
7141
2000
89418
39006
27784
14587
8040
2001
101973
45607
28707
18055
9604
2002
112238
49685
34956
15597
12000
2003
125128
55541
39033
21554
9000
2004
147500
69100
45300
25100
8000
2005
175000
81600
53800
30300
930
b) Vốn sản xuất kinh doanh tăng.
Vốn sản xuất kinh doanh trong khối doanh nghiệp nhà nước trong những năm qua vẫn tăng liên tục qua các năm, thể hiện qua bảng sau :
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tổng số(tỷ đồng)
Vốn chủ sở hữu
(tỷ đồng)
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
(tỷ đồng)
2001
2002
2003
2004
2005
2006
781705
858560
932943
1128484
133825
1601109
221655
234846
226752
306752
317221
380291
28.36
27.35
24.28
27.18
23.7
23.75
Bảng7:Quy mô vốn của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm cuối năm 2004
Vốn
Phân theo quy mô vốn
Dưới 0,5 tỷ đồng
Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng
Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng
Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng
Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng
Từ 500 tỷ đồng trở lên
4596
35
31
509
516
1663
1238
401
203
Cơ cấu (%) trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước
5.01
0.15
0.19
1.55
7.07
20.11
42.63
52.83
50.37
Mức vốn sản xuất kinh doanh phổ biến từ 10 đến dưới 200 tỷ.Vốn nhà nước trong các doanh nghiệp tăng bình quân 10% / năm. Số vốn nhà nước bình quân tại một doanh nghiệp cuối năm 2004 vào khoảng 74 tỷ đồng, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2002.
c) Lợi nhuận giữ lại tăng .
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 doanh thu tăng bình quân 11,2 %/ năm, lợi nhuận tăng bình quân 22%/ năm. Đây là 1 tín hiệu tốt của doanh nghiệp nhà nước vì lợi nhuận giữ lại là 1 phần của lợi nhuận doanh nghiệp sau khi trừ đi phần thuế nộp cho nhà nước và chi cổ tức ở các công ty cổ phần, Nó trực tiếp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp tạo sự chủ động và an toàn cho các mục tiêu đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp
d)Vốn tham gia liên doanh liên kết.
Việc thu hút vốn liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nước và giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, các công ty, tập đoàn nước ngoài đang ngày một phát triển. Thể hiện bằng các con số cụ thể:
Từ năm 2002 đến năm 2006 lượng vốn lưu chuyển giữa các doanh nghiệp nhà nước trung bình vào khoảng 2’340’000 tỷ đồng, từ các doanh nghiệp tư nhân khoảng 450000 tỷ, từ FDI khoảng 8 Tỷ USD.
Qua những con số trên ta thấy lượng vốn lưu chuyển giữa các doanh nghiệp trong nước vẫn còn thấp việc huy động vốn liên doanh vẫn chủ yếu là từ nước ngoài cho thấy mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nước còn lỏng lẻo
e)Vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
Đây là một phần quan trọng Và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng vốn mà các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang thu hút. Nó chiếm khoảng trên 20% nguồn vốn của doanh nghiệp và có xu hướng ngày càng tăng
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước vẫn là khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại nhà nước, chiếm trên 30% tổng số vốn cho vay. Đây là một con số đang làm đau đầu các nhà hoặc định chính sách vì việc cách ngân hàng huy động vốn có thời hạn ngắn để cho các doanh nghiệp nhà nước vay đầu tư vào các công trình lớn là một điều vô cùng nguy hiểm mang tính rủi ro cao nhất là khi mà chúng ta đã gia nhập vào WTO, việc can thiệp cùa nhà nước vào thị trường không còn được như trước
f)Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp
Tuy DNNN có tiềm lực lớn, được ưu đãi nhiều,có vốn đầu tư lớn nhất,vốn đầu tư cũng nhiều nhất đầu tư lớn từ phía Nhà nước nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, năng lực cạnh tranh chưa tương xứng với đầu tư của nhà nước và lượng vốn bỏ ra.Theo số liệu thống kê, đến năm 2007 cả nước còn gần 3.000 doanh nghiệp nhà nước các loại, đang nắm giữ 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, gần 50% tổng vốn đầu tư của Nhà nước, 70% tổng vốn vay các ngân hàng nước ngoài và gần 60% tổng lượng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước...Thế nhưng, hàng năm khối doanh nghiệp nhà nước mới chỉ đóng góp khoảng 40% thu nhập trong GDP của cả nước.Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước về kết quả kiểm toán 277/523 DN thuộc 21 tổng công ty, tổ chức tài chính - ngân hàng công bố năm 2006 về kết quả hoạt động năm 2005 cho thấy, có 76,5% DN được kiểm toán có lãi với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân là 19,2%, chỉ có 23% số DN thua lỗ. Đây là điều gây ngạc nhiên lớn bởi theo Báo cáo kiểm toán 2005 về kết quả hoạt động năm 2004 thì hầu hết các tổng công ty, tập đoàn kinh tế của Nhà nước có tỷ suất lợi nhuận chỉ là 0,5%. Các ý kiến cho rằng hiện còn nhiều DNNN chưa kiểm toán có lãi, nhưng lợi nhuận vẫn thấp hơn lãi suất ngân hàng, nhiều doanh nghiệp sống dựa vào việc cho thuê mặt bằng, còn kinh doanh thực tế không hiệu quả.
Dẫu được hưởng hầu hết mọi ưu ái nhưng tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của DNNN chỉ bằng 1/3 so với DN có vốn đầu tư nước ngoài và tỷ lệ nộp vào ngân sách cũng chưa cao: trong năm 2005, nộp ngân sách của các DNNN chỉ tăng có 49%, trong khi đó, con số này của các DN ngoài quốc doanh là 137%.
Bảng8:Hiệu quả sử dụng vốn của DNNN so Với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài
Loại hình DN
Năm
Tỷ suất lợi nhuận
Trên vốn sản xuất kinh doanh
Trên doanh thu
Toàn bộ DN trong nền kinh tế
2001
2002
2003
2004
2005
2006
3.777
4.32
4.535
4.85
4.35
4094
5.406
5.134
5.368
5.99
5.23
6.12
DNNN
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2.453
2.9
2.768
3.15
3.21
3.52
4.176
4.179
4.154
5.27
5.4
6.22
DN ngoài quốc doanh
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2.277
2.311
2.146
1.62
1.49
2.01
1.343
1.504
1.492
1.25
1.21
1.74
DN có vốn đầu tư nước ngoài
2001
2002
2003
2004
2005
2006
8.74
9.991
11.598
13.04
11.25
13.15
13.019
16.612
14.602
15.37
11.82
14.19
Bảng9:Kết quả kinh doanh của DNNN so với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài
Loại hình DN
Năm
Doanh thu thuần bình quân 1 lao động(triệu đồng)
Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu(%)
Toàn bộ DN trong nền kinh tế
2001
2002
2003
2004
2005
2006
238
260
281
303
356
409
9.23
9.04
7.56
8.1
7.28
7.0
DNNN
2001
2002
2003
2004
2005
2006
228
275
300
323
421
525
10.85
9.27
7.87
7.76
7.88
7.29
DN ngoài quốc doanh
2001
2002
2003
2004
2005
2006
206
214
237
260
289
339
2.7
3.25
3.4
3.51
3.49
2.98
DN có vốn đầu tư nước ngoài
2001
2002
2003
2004
2005
2006
368
327
341
365
411
420
14.82
17.75
16.52
12.74
14.12
13.76
Theo xếp loại của Bộ tài chính,trong tổng số DNNN được xếp hạng thì chỉ có 44,4% xếp loại A,39.5 xếp loại B,16.1% xếp loại C
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước thì h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6109.doc