Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ
USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả n ước và 24% tổng vốn thực hiện
của cả n ước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD)
chiếm 51% vốn đăng ký v à 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268
dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ
USD), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ USD) và
Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD,
chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả n ước (2.398 dự án với
tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự
là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm 25,9% vốn đăng ký của
Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn đăng
ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6%
vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1%
vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết
09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày
28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN
th ời kỳ 2001-2005
37 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác, M&A có thể ảnh hưởng
đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đư truyền thống vởi vì tài sản của
nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
2. Ưu điểm
Đối với nước tiếp nhận vốn
Đối với các nước đang phát triển
+Đây là nguồn vốn bổ xung quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện tăng trưởng
kinh tế, đặc biệt là đối với Việt Nam thì nó là nguồn vốn quan trọng trong góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng công ngiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
+ Thông qua FDI góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, cụ thể đối với các dự án đầu
tư FDI sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tạo them thu nhập.
+ Thông qua FDI, doanh nghiệp của nước chủ nhà còn có thể tiếp thu được công nhệ, kỹ
thuật tiên tiến kinh, nghiệm quản lý hiệ đại.
Đối với nước phát triển . không chỉ các quốc gia đang phát triển mới tiêp nhận vốn đầu tư
nước ngoài mà các quốc gia phát triển thì hoạt động này cũng diễn ra mạnh mẽ. Lợi thế từ
các hoạt động này là không nhỏ trên những khía cạnh sau:
+ Giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế-xã hội như: lạm phát,thất nghiệp… thông
qua đầu tư nước ngoài chủ đàu tư sẽ mua lại công ty , doanh nghiệp có nguy cơ bị phá
sản giúp cải thiện tình hình hoạt động của công ty, đồng thời tiếp tục xây dựng và phát triển
của công ty, từ đó góp phần tạo việc làm cho người lao động.
+ Thông qua FDI góp phần tăng nguồn thu cho nhà nước dưới hình thức đánh thuế cho
hoạt động này.
+ Thông qua FDI sẽ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
và tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế,thương mại,
qua đó học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển khác.
Đối với nước xuất khẩu FDI
Thông qua FDI, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thâm nhập thị trường các nước,
tránh được hang rào bảo hộ của mậu dịch của nước sở tại. Từ đó, bành trương thị trường
và nâng cao ảnh hưởng những sản phẩm đối với tiêu dung các nước sở tại.
Nhờ FDI mà công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất thông qua lợi thế nhân công giá rẻ,
đồng thời tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, thu được lợi nhuận cao do lợi
dụng được lợi thế so sánh của nước sở tại,giảm chi phí quảng cáo vận chuyển, tiếp thị….
Thông qua FDI các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Nhược điểm
Đối với các nước nhận FDI
+ Các nước nhận đầu tư có thể phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu từ đó có thể gây
rrats nhiều thiệt hại cho nước sở tại.
+ Nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho nhà đầu tư như miễn,giảm thuế.. từ
đó tạo bất lợi cho doanh nghiệp trong nước trong quá trình cạnh tranh.
+ Nếu nước nhận đầu tư không có kế hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dãn tới đầu tư tràn
lan, kém hiệu quả dẫn tới tài nguyên bị tàn phá qua mức, nạ ô nhiễm môi trường tỏ ra
nghiêm trọng.
+ Nước nhận đàu tư có thể bị thua thiệt do các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn hoặc
bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào.
Đối với nhà đầu tư
+ Nếu không xem xét cẩn trọng về môi trương đầu tư thì khi có sự bất ổn về kinh tế, chính
trị thì nhà đầu tư sẽ bị mất vốn.
+ Nếu không am hiểu về luật và phong tục tập quán của nước sở tại thì có thể dẫn đến
khônng thành công trong đầu tư…
III. Thực trạng huy động và sử dụng vốn
1. Thu hút vốn đầu tư
(Bảng theo giai đoạn)
Số dự án Vốn đăng ký
(Triệu đô la
Tổng số vốn
thực hiện (triệu
Mỹ) (*) đo la Mỹ)
1988 - 1990 211 1602.2
1991 - 1997 2130 33417.8 12346.8
1998 - 2000 1003 10504.2 7115.8
2001 - 2005 3935 20720.2 13852.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8030.0
2008 1557 71726.0 11500.0
Sơ bộ 2009 1208 23107.3 10000.0
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 – 2009
Bảng chi tiết
Số dự án Vốn đăng ký (Triệuđô la Mỹ) (*)
Tổng số vốn
thực hiện
(Triệu đô la Mỹ)
Tổng số 12575 194429.5 66945.5
1988 37 341.7
1989 67 525.5
1990 107 735.0
1991 152 1291.5 328.8
1992 196 2208.5 574.9
1993 274 3037.4 1017.5
1994 372 4188.4 2040.6
1995 415 6937.2 2556.0
1996 372 10164.1 2714.0
1997 349 5590.7 3115.0
1998 285 5099.9 2367.4
1999 327 2565.4 2334.9
2000 391 2838.9 2413.5
2001 555 3142.8 2450.5
2002 808 2998.8 2591.0
2003 791 3191.2 2650.0
2004 811 4547.6 2852.5
2005 970 6839.8 3308.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8030.0
2008 1557 71726.0 11500.0
Sơ bộ 2009 1208 23107.3 10000.0
1. Từ 1988 - 1990: 3 năm khởi đầu, FDI chưa có tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế -
xã hội của Việt Nam
- Tổng 3 năm có hơn 1,6 tỷ USD vốn đăng kí
- Vốn thực hiện ko đáng kể vì các doanh nghiệp FDI sau khi đc cấp phép phải làm
nhiều thủ tục cần thiết mới đc đưa vốn vào Việt Nam.
2. Từ 1991- 1997: FDI tăng trưởng nhanh chóng và góp phần ngày càng quan trọng
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Trong kế hoạch 5 năm 1991 - 1995, tốc độ tăng trưởng cao. Hơn 17,6 tỷ USD vốn
đăng kí, vốn đăng kí năm 1991 là1,2 tỷ USD thì năm 1995 tăng 5,75 lần, đạt hơn 6,9
tỷ USD. Đạt 6,5 tỷ USD vốn thực hiện, bằng 36,9% vốn đăng kí.
- 1996 -1997, FDI tiếp tục tăng trưởnh nhanh. Thêm hơn 15,7 tỷ USD vốn đăng kí
mới và 5,8 tỷ USD vốn thực hiện.
3. Từ 1998 - 2000: thời kì suy thoái của FDI
- Vốn đăng kí giảm từ 1998 và giảm mạnh 2 năm tiếp theo. Năm 1998 khoảng 5 tỷ
USD, năm 1999 chỉ còn 50% năm trước đạt 2,5 tỉ USD, năm 2000 nhích lên 1 chút
đạt 2,8 tỷ USD.
- Vốn thực hiên năm 1997 đạt kỉ lục 3,1 tỷ USD, nhưng giảm mạnh trong 3 năm này.
1998 và 1999 chỉ còn 2,3 tỷ USD, năm 2000 lên 2,4 tỷ USD.
4. Từ 2001 - 2005: phục hồi hoạt động của FDI
- Vốn đăng kí năm 2001 là 3,1 tỷ USD tăng 10,7% so với năm 2000. Vốn thực hiện là
2,45 tỷ USD tăng 1,5% so với năm 2000.
- Năm 2002 vốn đăng kí là 2,99 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,59 tỷ USD
- Năm 2003 vốn đăng kí là 3,19 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,65 tỷ USD
- Năm 2002 vốn đăng kí là 4,5 tỷ USD, vốn thực hiện là 2,85 tỷ USD
- Đến cuối năm 2005, Việt Nam thu hút hơn 6,8 tỷ USD vốn đăng kí, vốn thực hiện đạt
3,3 tỷ USD.
5. Từ 2006 - 2008: FDI tăng nhanh chóng
- Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 5 năm (2001- 2005),
Việt Nam thu hút 20,7 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI); năm 2006 đạt trên 12 tỉ
USD; năm 2007 vượt ngưỡng 21 tỉ USD, tăng gần 75% so năm 2006. Đặc biệt,
năm 2008, lượng vốn FDI đạt 71 tỉ USD, trong đó 60,2 tỉ USD là cấp mới.
Vốn FDI vào Việt Nam tăng mạnh trong năm 2008 nhờ hàng loạt dự án lớn, trong
đó lớn nhất là hai liên doanh thép của tập đoàn Lion (Ma-lai-xi-a) và Vinashin với
9,79 tỉ USD, đưa Ma-lai-xi-a, lần đầu tiên, trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt
Nam, với 14,9 tỉ USD.
- Vốn thực hiện tăng từ 4,1 tỷ USD năm 2006 lên 11,5 tỷ USD năm 2008
6. Tính sơ bộ năm 2009 vốn đăng kí là 23 tỷ USD
- 9 tháng đầu năm 2010 là 12,19 tỷ USD bằng 87,3% so với cùng kì năm 2009
2.Hình thức đầu tư
- Từ 1988 – 1994, FDI tập trung chủ yếu vào hình thức liên doanh, chiếm khoảng
80% vốn đăng ký; 20% còn lại chia đều cho các hình thức khác.
- Sau đó, hình thức 100% vốn nước ngoài tăng thông qua đầu tư mới hoặc từ liên
doanh chuyển sang, do đó hình thức liên doanh giảm rõ rệt. Phương thức BOT
chiếm tỷ trọng không đáng kể.
ĐTNN phân bổ theo hình thức đầu tư giai đoạn 2004-2007
Hình thức đầu tư Vốn đầu tư thực hiện (tỷ
USD)
Tỷ trọng (%)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 4,5 5,5
Liên doanh 23,8 28,7
100% vốn nước ngoài 51,2 61,6
BTO,BT,BOT 3,44 4,2
Tổng 82,94 100
- Từ 2004-2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn
nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD, chiếm 77,2%
về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 1.619 dự án
với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và 28,7% tổng vốn
đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự án với tổng vốn
đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn đăng ký. Số còn lại
thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO.
- Đến hết năm 2004, nếu tính theo vốn đăng ký, thì hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm 71,5% số dự án và 45,6% tổng vốn đăng ký; con số tương ứng của hình thức
liên doanh là 24,7% và 42,5%; còn lại là thuộc hợp đồng kinh doanh và BOT.
- Nếu tính theo vốn thực hiện thì chênh lệch giữa hình thức liên doanh và 100% vốn
nước ngoài không nhiều với tỷ lệ tương ứng là 40,6% và 39,9% do nhiều dự án liên
doanh trong lĩnh vực sản xuất, khách sạn, khu đô thị có quy mô lớn đã đi vào hoạt
động trước năm 2000, trong khi nhiều dự án 100% vốn nước ngoài gia tăng trong
những năm gần đây.
- Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức
100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD,
chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có
1.619 dự án với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và
28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự
án với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn
đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ
trọng dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm 2004
là 39,9%, theo hình thức liên doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là
19,5% để thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư lựa
chọn hơn.
3. Địa bàn đầu tư
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng”
ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng
kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ
USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực hiện
của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD)
chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268
dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ
USD), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷ USD) và
Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD,
chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398 dự án với
tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự
là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm 25,9% vốn đăng ký của
Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn đăng
ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6%
vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1%
vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết
09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày
28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN
thời kỳ 2001-2005
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN (Hà
Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh)
một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây..) do yếu tố tích cực của
chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ
cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 công nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất
công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai,
65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và
27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển
dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông, tài chính,
ngân hàng..) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua
một số khu công nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc)
Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ
USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong
đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền
Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo
là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15 dự án với tổng
vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư vào xây
dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu đã
góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn
dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN
còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng
vốn đăng ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ
trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các
vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả
nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa
lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này
còn rất thấp
.
Bảng xếp hạng vốn đầu tư FDI theo tỉnh thành
Tỉnh, thành phố số dự án
vốn đăng kí (triệu
USD)
S
T
T
TP.Hồ Chí Minh 3683 30981.3 1
Bà Rịa - Vũng
Tàu 296 25700.2 2
Hà Nội 1803 22306.9 3
Đồng Nai 1121 17838.1 4
Bình Dương 1970 13924.6 5
Ninh Thuận 22 10055.9 6
Hà Tĩnh 19 8068.4 7
Phú Yên 52 8060.8 8
Thanh Hoá 47 7040.3 9
Quảng Nam 75 5190.4
1
0
Quảng Ngãi 28 4827.9
1
1
Hải Phòng 390 4781.9
1
2
Đà Nẵng 200 3431.1
1
3
Long An 321 3001.9
1
4
Kiên Giang 25 2815.5
1
5
Hải Dương 232 2554.7
1
6
Vĩnh Phúc 185 2292.7
1
7
Bắc Ninh 165 2053.5
1
8
Thừa Thiên
Huế 68 1989.6
1
9
Quảng Ninh 163 1743.8
2
0
Khánh Hoà 120 1344.9
2
1
Lâm Đồng 142 1341.3
2
2
Bình Thuận 88 914.2
2
3
Tây Ninh 204 913.7
2
4
Hưng Yên 168 892.0
2
5
Cần Thơ 76 816.0
2
6
Hậu Giang 7 632.0
2
7
Ninh Bình 26 577.8
2
8
Phú Thọ 61 392.9
2
9
Nghệ An 32 371.1
3
0
Tiền Giang 29 367.5
3
1
Thái Nguyên 27 347.4
3
2
Lào Cai 55 341.7
3
3
Bắc Giang 72 326.4
3
4
Bình Định 45 316.4
3
5
Bình Phước 70 305.0
3
6
Thái Bình 39 222.8
3
7
Hà Nam 35 217.1
3
8
Lạng Sơn 52 164.9
3
9
Bến Tre 18 149.9
4
0
Nam Định 24 119.9
4
1
Sơn La 10 115.0
4
2
Hoà Bình 31 113.6
4
3
Tuyên Quang 6 95.7
4
4
Trà Vinh 23 95.6
4
5
Vĩnh Long 16 85.9
4
6
Quảng Trị 16 82.5
4
7
Kon Tum 4 82.1
4
8
Bạc Liêu 13 47.8
4
9
Đồng Tháp 20 45.1
5
0
Yên Bái 21 44.8
5
1
Sóc Trăng 7 42.3
5
2
Quảng Bình 8 42.2
5
3
An Giang 14 29.5
5
4
Cao Bằng 14 27.6
5
5
Đắk Lắk 5 26.4
5
6
Hà Giang 10 24.3
5
7
Gia Lai 7 24.0
5
8
Cà Mau 11 21.0
5
9
Bắc Kạn 7 19.4
6
0
Lai Châu 4 16.7
6
1
Đắk Nông 6 16.4
6
2
Điện Biên 1 0.1
6
3
4. Lĩnh vực đầu tư
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
- Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút
ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên
thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực
khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ
trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự
án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có
tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
và có tỷ lệ nội địa hoá cao.
- Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ
các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt
buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời
kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh
vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật
liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ
khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án
có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút
ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò
và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện
tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định
cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo
hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ
thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel,
Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị
hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất
lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành.
- Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với
5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự
án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
S
TT
C h u y ê n
ngành
S
ố dự án
Vốn đầu t
ư (USD)
Vốn thực
hiện (USD)
1 CN dầu khí
3
8
3,861,511,81
5 5,148,473,303
2 CN nhẹ
2 ,
542
13,268,720,9
08 3,639,419,314
3 CN nặng
2 ,
404
23,976,819,3
32 7,049,365,865
4 CN thực phẩm
3
10
3,621,835,55
0 2,058,406,260
5 Xây dựng
4
51
5,301,060,92
7 2,146,923,027
Tổng số
5 ,
745
50,029,948,5
32
20,042,587,769
ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ:
- Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ
vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận
tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh,
thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam
kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát
triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
- Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao
gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%),
giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
T
T
Chuyên ngành Số dự
án
V ố n
đầu tư
(triệu USD)
Đầu tư
đã thực hiện
(triệu USD)
1Giao thông vận tải-Bưu
điện ( bao gồm cả dịch
vụ logicstics)
208 4.287 721
2Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401
3Xây dựng văn phòng, 153 9.262 1.892
căn hộ để bán và cho
thuê
4Phát triển khu đô thị mới 9 3.477 283
5Kinh doanh hạ tầng
KCN-KCX
28 1.406 576
6Tài chính – ngân hàng 66 897 714
7Văn hoá - y tế – giáo
dục
271 1.248 367
8Dịch vụ khác (giám định,
tư vấn, trợ giúp pháp lý,
nghiên cứu thị trường...)
954 2.145 445
Tổng cộng 1.912 28.609 7.399
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp
(50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm
47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều
dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.
ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
- Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được chú
trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết
quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn.
- Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8%
về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với
năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng
lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có
hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là
các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của
ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối
cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản
với vốn đăng ký là 450 triệu USD,
- Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp
(riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất
gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành
nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư
vào ngành nông nghiệp nước ta.
- Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam.
Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu
Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng
vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký
cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
S T
T Nông, lâm nghiệp
Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
1
Nông-Lâm nghiệp 803 4,014,833,49
9 1,856,710,521
2 Thủy sản
130
450,187,779 169,822,132
Tổng số
933 4,465,021,27
8 2,026,532,653
5. Đối tác đầu tư
- Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế
giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ.
Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn
đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu
Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ
các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ
tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia
và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từ
Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New
Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4).
- Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD
tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2
là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ
3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu
tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp
theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải
ngân đạt 2,7 tỷ USD.
- Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dự án quy mô nhỏ và từ
các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài
Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước châu Á mặc
dù Đảng và Chính phủ đã có Nghị quyết 09 đã đề ra ba định hướng thu hút ĐTNN.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009
phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Số dự án
Vốn đăng ký
(Triệu đô la
Mỹ) (*)
Tổng số 12575 194429.5
Trong đó:
Hàn Quốc 2560 26880.4 1
Đài Loan 2260 22618.8 2
Ma-lai-xi-a 395 17202.3 3
Nhật Bản 1247 17149.6 4
Xin-ga-po 870 16345.7 5
Hoa Kỳ 589 15403.1 6
Quần đảo Vigin thuộc Anh 495 15261.4 7
Đặc khu hành chính Hồng Công
(TQ) 740 8540 8
Quần đảo Cay men 44 6758.4 9
Thái Lan 284 6198.4 10
Ca-na-đa 120 4932 11
Bru-nây 95 4638.3 12
Pháp 347 3895.4 13
Hà Lan 144 3399.7 14
Xa-moa 80 3394.4 15
CHND Trung Hoa 810 2930.3 16
Vương quốc Anh 146 2782.5 17
Liên bang Nga 117 2321.7 18
Síp 6 2211.6 19
Ôx-trây-li-a 276 2070 20
Thụy Sỹ 85 1745.7 21
Lúc-xăm-bua 20 1017.2 22
CHLB Đức 157 904.3 23
Pa-na-ma 13 688.4 24
Tây Ấn thuộc AnhIndies 7 511.5 25
Bơ-mu-đa 9 442.6 26
Phi-li-pin 57 432.7 27
Thụy Điển 26 414.7 28
Ba-ha-ma 6 351.8 29
Đan Mạch 85 336.2 30
In-đô-nê-xi-a 31 327.8 31
I-ta-li-a 50 233.8 32
Ma-ri-ti-us 31 218.3 33
Ấn Độ 44 199.3 34
Quần đảo Cúc 3 141.9 35
Quần đảo Cha-nen 16 117.2 36
Tiểu VQ A-rập Thống nhất 1 112 37
Ba Lan 10 107.6 38
Niu-di-lân 26 93 39
Bỉ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam.pdf