Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại xi măng

Lời mở đầu 1

Chương1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại xi măng 3

I.Tổng quan về công ty cổ phần thương mại xi măng. 3

1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 3

2.Chức năng nhiệm vụ và mạng lưới kinh doanh của công ty 4

2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4

2.2 mạng lưới kinh doanh của công ty 4

3. Những thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần thương mại xi măng trong năm 2004-2006 5

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tiêu thụ sản phẩm. 5

5. Đặc điểm hệ thống hạch toán kế toán 7

6. Hình thức sổ kế toán áp dụng: 9

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại xi măng. 11

A.Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 11

1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 11

B. Đặc điểm kế toán bán hàng 13

1. Các hàng hoá, dịch vụ tại công ty. 13

2. Chứng từ sử dụng: 13

3. Tài khoản sử dụng: 13

4. Mô tả kế toán bán hàng 13

4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: 13

4.2. Phương thức bán hàng: 13

5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 27

5.1. Tài khoản sử dụng 27

5.2. Xác định kết quả kinh doanh 27

5.3 Trình tự hạch toán : 28

5.4. Hoạt động tài chính 36

5.4.1Doanh thu hoạt động tài chính 36

5.4.2 Chi phí hoạt động tài chính: TK 635 37

5.4.3 Hoạt động khác: 37

5.4 Xác định kết quả kinh doanh TK 911 39

Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại xi măng. 48

I. Nhận xét về công tác kế toán: 48

1. Mặt tích cực 48

2. Những tồn tại 49

II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán: 49

1. Sự cần thiết và nêu phương hướng . 49

2.Việc đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty. 50

Kết luận 52

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: MS: 56000177657 TT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng hoàng thạch bao PCB 30 Tấn 40 570486 22.819.440 Cộng tiền hàng 22.819.44 Thuế suất thuế GTGT : 10% Tổng cộng tiền thanh toán: Tiền thuếGTGT: 2.281.944 25.819.440 Viết bằng chữ: hai mươi lăm triệu một trăm lẻ một nghìn ba trăm tám mươi bốn đồng. Người lập phiếu: Người giao hàng: Thủ kho: Kế toán trưởng: b. Bán buôn qua kho theo hình thức giao bán trực tiếp: Đó là xi măng đưa về nhập kho của công ty sau đó mới xuất cho kho khách hàng. Kế toán hàng hoá dựa trên khối lượng xuất lập phiếu xuất kho: Đây là hình thức chủ yếu, chiếm phần lớn DTBH và được tiến hành ở tất cả các bộ phân kinh doanh của công ty trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty và khách hàng Theo hình thức này bên mua cử đại diện trực tiếp đến kho của công ty nhận hàng theo thời gian và địa điểm trong hợp đồng Phòng kinh tế kế hoạch và phòng tiêu thụ chịu trách nhiệm soạn thảo, triển khai thực hiện , theo dõi hợp đồng, thiết lập hoá đơn chứng từ và các loại báo cáo : viết hoá đơn GTGT loại 3 liên: liên 1: lưu ở cuống liên2: giao cho khách hàng liên 3: nội bộ Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Phiếu xuất kho Ngày 21 tháng 12 năm 2006 Số: 9853 Nợ TK 633 Có TK 156 Họ và tên người nhận : Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ: 257 - Thành phố Thái Nguyên Xuất kho: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhập tại kho: Công ty TNHH Hương Thịnh ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng đen Hải Phòng bao PCB 30 Tấn 40 630.000 25.200.000 2 Cộng 25.200.000 Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toántrưởng Giám đốc Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 3 :Nội bộ Ngày 20 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội Tài khoản: Điện thoại: MS: Người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh Địa chỉ: Công ty TNHH Hương Thịnh Thành phố Thái Nguyên Hình thức thanh toán: MS: 56 00177657 ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng đen Hải Phòng Tấn 40 670.000 26.800.000 2 Cộng 26.800.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 26.800.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.480.000 Viết bằng chữ: hai mươi chín triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Cuối ngày căn cứ vào háo đơn GTGT phòng kinh doanh, phòng tiêu thụ lập bảng kê hàng cuối tháng tổng hợp hàng xuất bán trong tháng rồi sau đó mở sổ theo dõi công nợ đối với từng khách hàng đồng thời đôn đốc thu hồi nợ rồi chuyển về phòng tài chính kế toán. c. Hạch toán bán hàng đại lý: hình thúc bán hàng đại lý của công ty được thực hiện giống phương pháp bán buôn, hoa hồng đại lý phải trả công ty thống nhất là 35% trên doanh thu chưa có thuế GTGT và công ty tính trừ hoa hồng cho bên nhận đại lý theo từng lần thanh toán Quá trình bán hàng đại lý diễn ra như sau : thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho bán đại lý (liên 2) để làm thủ tục kiêm định và nhập kho theo số thực nhập ghi bản kê ngay khi bán căn cứ voà hoá đơn GTGT. Thủ kho làm thủ tục xuất kho ghi bản kê xuất ngày . nếu ở hà nội cuối ngày các đại lý nộp toàn bộ chứng từ cho phòng điều độ quản lý khọ sáng hôm sau phòng điều độ quản lý kho gửi cho phòng kế toán . các chi nhánh đại lý thì đến cuối tháng mới gửi về phòng kế toán Đồng thời nếu phát sinh chi phí vận chuyển thì phản ánh vào chi phí bán hàng. Phiếu xuất kho bán hàng đại lý như sau: Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 - Giải Phóng - Hà Nội Mẫu số: 03 PCK-3LL AA/2003B 0019946 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Liên 3 : Nội bộ Ngày 25 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số: Ngày tháng năm Của Với Họ và tên người vận chuyển : Anh Hoàng Phương tiện vận chuyển: 25K-3948 Xuất kho tại: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhập tại kho: Đại lý Thanh Thuỷ Điện Biên ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Thạch CPB 40 Tấn 30 750.000 22.500.000 2 Cộng 22.500.000 Xuất ngày 25 tháng 12 năm 2006 nhập ngày tháng năm Người nhận hàng Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ trưởng d. Bán lẻ hàng hoá : ngoàn việc bán buôn hàng hoá công ty có một số lượng hàng hoá bán lẻ, nhưng lượng hàng này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hàng hóa của công ty bán ra. bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng . Công ty tiêu thụ hàng hoá thông qua các trung tâm, mỗi trung tâm lại quản lý khối lượng cửa hàng, đạilý trực tiếp làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá. Tại cửa hàng khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1: lưu ở cuống liên 2 giao cho khách hàng liên3 luân chuyển trong nội bộ cuối ngày cửa hàng lập bảng kê hoá đơn bán lẻ , báo cáo bán hàng trong ngáy nộp về trung tâm. sau đó trung tâm tổng hợp nộp về phòng KTTC của công ty. Ưu điểm của bán lẻ hàng hoá: không tốn chi phí dành cho giao dịch. Không sợ khủng hoảng thừa. Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên nắm bắt nhanh nhậy thay đổi nhu cầu thị hiếu từ đó có giải pháp kịp thời, hữu hiệu trong kinh doanh. Nhược điểm : thời gian thu hồi vốn chậm , do khối lượmg bán nhỏ, tốn chi phí bán hàng, nhiều khi gây tình trạng khủng hoảng thiếu hàng hoá trong doanh nghiệp. Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Bảng kê chi tiết bán lẻ hàng hoá Trung tâm cửa hàng bán lẻ số 2 Ngày 27 tháng 12 năm 2006 ĐVT : VNĐ STT Tên hàng hoá Sản lượng Đơn giá Doanh thu cả VAT Doanh thu chưa VAT Thuế VAT 1 Xi măng Hoàng Thạch CPB 40 25 750.000 20.625.000 18.750.000 18.750.000 2 Xi măng trắng Hải Phòng 15 730.000 12.045.000 10.950.000 1.095.000 Cộng 40 3.260.000 29.700.000 29.700.000 Người bán hàng Người mua hàng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ:Km 6 Giải Phóng- Hà Nội Mẫu số: 01a-BH Ban hành theo QĐ Số 1144-TC/QĐ/CĐKT Hoá đơn bán hàng Ngày tháng năm Họ và tên người mua: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Địa chỉ giao hàng: Cửa hàng số 12 HN Hình thức thanh toán: TM Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hoá MS Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Mai CPB 40 Tấn 25 825.000 20.025.000 2 Xi măng trắng HP PCP 30 Tấn 15 803.000 12.045.000 3 Cộng 32.670.000 Tổng số tiền bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Trong đó thuế VAT: 2.970.000 Người mua Người thu tiền Người lập HĐ KT trưởng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: Km6 Giải Phóng- Hà Nội 0039599 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 3 Ngày 20 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Trung tâm cửa hàng số 5 Địa chỉ: Trường Chinh -Hà Nội Người mua hàng: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Mai CPB 40 Tấn 25 750.000 18.750.000 2 Xi măng trắng Hải Phòng bao PCB 30 Tấn 15 730.000 10.950.000 Cộng 29.750.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.970.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 32.670.000 Viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Khi kế toán tổng hợp nhận được chứng từ như phiếu xuất, bản kê, hoá đơn giá trị gia tăng dựa vào số liệu trên chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ định khoản vào nhật ký chung, sổ chi tiết, các tài khoản liên quan. Khi khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu, phiếu thu lập 2 liên. Liên 1: dùng để làm chứng từ hạch toán Liên 2: giao cho khách hàng. Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Trung tâm cửa hàng số 5 Mẫu số: 01-TT QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT Phiếu thu Ngày 27 tháng 12 năm 2006 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Hoàng Thành Địa chỉ: Số 5 Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội Lý do thu tiền: Bán hàng hoá xi măng Số tiền nộp: 32.670.000 Bằng chữ: Ba mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ kế toán thuế: hàng hoá của công ty chịu thuế GTGT 10% và công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . khi bán hàng hoá cùng với việc ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế giá trị đầu Thuế GTGT Thuế GTGT ra phải nộp = đầu ra - đầu ra Thuế GTGT đầu ra = giá trị hàng hoá bán ra * 10% Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn TK sử dụng : công ty sử dụng TK 33311: thuế GTGT đầu ra để phản ánh số thuế GTGT cho hàng bán ra . đồng thời phản ánh chi tiết TK 33311 thuế GTGT tại hà nội để phản ánh số thuế GTGT tại công ty. NgoàI ra công ty còn sử dụng một số TK liên quan như TK111,TK112,TK131 cuối tháng khi nhập dữ loiêụ vào máy để hạch toán DTBH đồng thời với việc làm này số liệ thuế GTGT đầu ra cũng được phản ánh vào sổ chi tiết TK33311 Cuối tháng kế toán thuế lập bảng kê hoá đơn , chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuê. Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng tại công ty cổ phần thương mại xi măng: Trong điều kiện áp dụng kế toán máy , việc hạch toán khoản thanh toán với khách hàng trở nên đơn giản hơn rất nhiều do có máy vi tính hỗ trợ Công tác kế toán các khoản phải thu phải thường xuyên theo dõi công nợ từng khách hàng để thu hồi vốn kịp thời TK sử dụng : 131 phải thu của khách hàng đối với TK này công ty xây dung hệ thống Tk theo quy tắc: TK1311: phải thu của các doanh nghiệp thuộc nội bộ toàn công ty. TK1314: phảI thu của các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác . đồng thời TK này được mở chi tiết cho từng thành phần kinh tế khác : TK 1314101: các trung tâm bán xi măng TK 1314102: văn phòng công ty. ....... Ngoài ra còn các tài khoản liên quan khác như :TK 5111, TK 111,TK 112,TK9111.... Trình tự hạch toán phải thu của khách hàng: Hàng ngày kế toán bán hàng phải theo dõi cập nhật sổ sách tình hình bán hàng toàn công ty. Cuối tháng khi hạch toán doanh thu bán hàng máy sẽ kết chuyển số liệu phản ánh khoản phải thu khi bán hàng vào sổ cái và sổ chi tiết TK 131. Cuối tháng khi khách hàng thanh toán tiền hàng máy sẽ kết chuyển số liệu sang sổ chi tiết TK 131, sổ cáI TK 131 để theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng và của từng công ty . Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết Tên tài khoản: phải thu cuả khách hàng _ TK131 ĐVT:VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/12 Số dư đầu tháng 1.050.347.500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 5111 22.819.440 3331 2.281.944 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 5111 26.800.000 3331 2.680.000 28/12 Thu tiền hàng từ kỳ trước 111 270.000.000 30/12 30/12 Số dư cuối tháng 1.270.000.000 Người lập sổ: Kế toán trưởng: Giám đốc: Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái tài khoản Tài khoản phải thu của khách hàng: TK131 ĐVT : VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1/12 Số dư đầu tháng 1050.347500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 5111 22.819.440 3331 2.281.994 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 5111 26.800.000 3331 2.680.000 25/12 Xuất bán cho anh Nguyễn Hoàng Thành 5111 29.700.000 3331 2.970.000 28/12 Thu tiền hàng kỳ trước 111 270.000.000 30/12 Cộng phát sinh 489.652.000 30/12 Số dư cuối tháng 1270.000.000 Người lập bảng: Kế toán trưởng: Giám đốc: Đơn vị: công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhật ký chung Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Cộng trang trước chuyển sang Nợ Có 1050.347.500 9946 17/12 Bán hàng cho công ty TNHH Toàn Thắng 131 25.101.384 5111 22.819.440 3331 2.281.944 9947 20/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 131 29.480.000 511 26.800.000 3331 2680.000 9948 25/12 Xuất hàng gửi đại lý 157 22.500.000 156 22.500.000 9949 27/12 Xuất bán cho anh Nguyễn Hoàng Thành 131 32.670.000 5111 29.700.000 3331 2.970.000 30/12 Cộng 1988.575.000 1988.575.000 Kế toán tổng hợp: Kế toán trưởng: Tiền lương và các khoản tính theo lương: quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản của sản xuất. để đảm bảo tính liên tục quá trình tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bội hoàn dưới dạng phù lao lao động . tiền lương chính là phần phù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho họ. Các hình thức trả lương trả lương theo thời gian trả lương theo sản phẩm trả lương khoán. tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Kế toán bằng tiền Khái niệm: tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt và tiền quỹ. Tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển ( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, ngân phiếu). Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị thống nhất gọi là đồng. Ngân hàng Việt Nam để phản ánh (VND). Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền tệ có và tình hình thu chi của doanh nghiệp, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng ngoại tệ, từng loại vàng bạc, đá quý để phản ánh phần giá trị bằng tiền mặt này kế toán sử dụng TK111 tiền mặt. Kết cấu TK111: PBên nợ : giá trị tiền mặt tăng trong kỳ PBên có : giá trị tiền mặt có trong kỳ Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên TK : Tiền mặt _SH TK111 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐU Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 8.500.000.000 30/12 Số tiền bán hàng 03 511 120.000.000 133 12.000.000 Thu hồi từ thanh lý 04 711 60.000 Chi phí thanh lý 04 811 170.000 Cộng tồn cuối tháng 20.200.000.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 5.1. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 5111 doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu về kinh doanh xi măng. Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan 131, TK 911 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 5.2. Xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng quyết định kết quả trong cả một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là việc hạch toán trong các doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ, đồng thời có thể lên kế hoạch và tìm ra hướng đi trong tương lai. Chính vì vậy việc tính toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động tiêu thụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả của các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Kết quả = doanh thu - giá vốn - chi phí - chi phí tiêu thụ thuần từ hoạt hàng bán bán hàng lý doanh động tiêu thụ nghiệp Lợi nhuận từ hoạt = doanh thu hoạt động - chi phí hoạt động động tài chính tài chính tài chính Lợi nhuận từ lợi nhuận từ lợi nhuận từ lợi nhuận Hoạt động = hoạt động - hoạt động tài - từ hoạt Kinh doanh tiêu thụ chính động khác Lợi nhuận từ = doanh thu hoạt động - chi phí hoạt động hoạt động khác khác khác Sau khi kết chuyển được lợi nhuận, kế toán phải xác định số thuế thu nhập DN phải nộp cho Nhà nước để quyết toán thuế. Thuế TN doanh = lợi nhuận trước = 28% nghiệp phải nộp thuế lợi nhuận sau = lợi nhuận trước = thuế TNDN thuế thuế 5.3 Trình tự hạch toán : a. doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ _ TK 5111 Để phản ánh phần giá trị thu được từ việc bán hàng hoá và dịch vụ thực tế của doanh nghiệp ( kể cả doanh thu, cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Thời điểm doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá từ người bán sang người mua, nói cách khách thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm mà người bán chuyển giao. Tại công ty vật tư kỹ thuật mại xi măng. Kế toán đã sử dụng TK 5111 doanh thu bán hàng hoá để phản ánh phần giá trị thu này. *Bên Nợ phản ánh: số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại. Kế chuyển doanh thu để XĐKQ *Bên Có: tổng doanh thu bán hàng Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản doanh thu bán hàng _ SH: 5111 Đơn vị tính: đồng Chừng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 21/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 131 26.500.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XDKĐ 1.832.920.000 30/12 Cộng phát sinh 1.832.920.000 1.832.920.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: doanh thu bán hàng hoá - TK 511 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Trang NKK TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 DT của xi măng đen HP PCB30 01 131 1.832.920.000 DT của xi măng trắng HP PCB30 02 131 127.800.000 30/12 Kết chuyển sang 911 14.276.139.000 30/12 Cộng phát sinh 14.276.139.000 14.276.139.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc b. kế toán giá vốn hàng bán tại công ty: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ, giá vốn của sản phẩm hàng hoá có thể là giá thành sản xuất thực tế cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Doanh nghiệp sử dụng tàI khoản 632 : giá vốn hàng bán TK 6321 : giá mua hàng hoá TK 6322 : chi phí mua hàng hoá Ngoài ra TK632 còn sử dụng để phản ánh: dự phòng giảm giá, hàng tồn kho, hàng hóa, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức. *Bên nợ: tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản tăng vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. *Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang 911 và giá vốn hàng trả lại. Ngoài ra công ty còn sử dụng mọt số tài khoản như TK 1561: giá mua hàng hoá , TK 1562 :chi phí thu mua hàng hoá, Tk 9111.... Trình tự ké toán giá vốn hàng bán Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, kế toán bán hàng tổng hợp giá trị giá vốn xuất bán các loại xi măng. Vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán. sổ cáiTK 632. Tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Giá vốn hàng = Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ xuất kho Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: giá vốn hàng bán_TK632 Tên hàng hoá: xi măng đen Hải Phòng bao PCB30 Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 21/12 Bán hàng cho công ty TNHH Hương Thịnh 156 25.200.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XDKĐ 911 172.834.600 30/12 Cộng phát sinh 172.834.600 172.834.600 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tên tài khoản: giá vốn hàng bán_Tk632 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 Giá vốn của xi măng đen HP PCB30 02 172.834.600 Giá vốn của xi măng trắng HP PCB30 100.860.900 30/12 Kết chuyển sang 911 5.274.400.000 30/12 Cộng phát sinh 5.274.400.000 5.274.400.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Ngoài quá trình nhập mua hàng hoá, phản ánh phần doanh thu và giá vốn. Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp kế toán phải tiến hành tập hợp các chi phí và thu nhập: TK632, TK641, TK635, TK811, TK515. c. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những tài khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động lớn nào, thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng chi phí này chiếm đoạt một tỷ lệ lớn, nó bao gồm: chi phí bốc xếp, chi phí khấu hao, tiếp khách, tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp sang trên TK 642 và chi tiết các tàI khoản cấp 2 theo hệ thống TK do bộ tài chính ban hành. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý , từ các TK cấp 2 côngty mở chi tiết ra tới cấp 3, 4 theo tong đối tượng chi phí trong CPQLDN TK 6421: chi phí nhân viên quản lý ( TK này được mở chi tiết từ TK 64211 đến TK 64215 để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương) TK6422 chi phí vật liệu quản lý ( mở chi tiết từ TK 64221 đến Tk 64223) TK 6423 chi phí đồ ding văn phòng TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: thuế , phí, lệ phí TK 6426: chi phí dự phòng TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: chi phí bằng tiền Đồng thời công ty sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, TK112,TK 9111 đối với những khoản chi phí phát sinh hàng ngày thì khi phát sinh kế toán tiền mặt căn cứ vào các phiếu chi , hay kế toán tiền gửi ngân hàng nhận giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ phảI trả sẽ nhập dữ liệu vào máy đối với những khoản chi hạch toán1 lần vào cuối tháng kế toán sẽ tập trung một lần và căn cứ bảng tổng hợp để tổng hợp vào máy. tại công ty chi phí nhân viên quản lý chiếm tới 73% tổng chi phí quản lý. Hàng tháng khi xác định được lượng xi măng tiêu thụ kế toán lập bảng chi tiết phân phối quỹ tiền lương phải trả và căn cứ vào bảng chi tiết phân phối tiền lương kế toán phản ánh chi phí tiền lương theo trình tự vào máy máy sẽ tự động kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 642, sổ cáI TK 642. cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK642 để kết chuyển sang TK 9111 Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ chi tiết Tên tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp : 642 Tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/12 trích tiền lương CNV 334 16.000.000 30/12 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ 338 3.040.000 30/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 3.684.000 30/12 Chi tiếp khách 338 750.000 30/12 Chi phí bốc xếp 338 780.000 30/12 Kết chuyển sang 911 để XĐKQ 911 24.254.000 30/12 Cộng phát sinh 24.254.000 24.254.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp_TK642 Tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Trích tiền lương 02 334 16.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 02 338 3.040.000 30/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 03 214 3.684.000 30/12 Chi phí khác 02 338 750.000 30/12 Chi bốc xếp 02 338 780.000 30/12 Kết chuyển sang 911 911 24.254.000 Cộng phát sinh 24.254.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng d. Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ trong kỳ như sau: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. Để phản ánh các chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 chi phí bán hàng. TK 6411: chi phí nhân viê bán hàng TK 6412: chi phí vật liệu bao bì TK 6413: chi phí dụng cụ đồ ding TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6416 chi phí hao hụt TK 6417 chi phí mua ngoài TK 6418 chi phí bằng tiền khác Trong công ty vật tư kỹ thuật xi măng, chi phí này bao gồm: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, hoa hồng đại lý, các khoản tiền lương và trích theo lương, trích khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng hoá.Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản liên quan khác như : TK111, TK112,TK 9111,TK3352 Trình tự kế toán chí phí bán hàng Là một công ty thương mại chịu trách nhiệm kinh doanh tiêu thụ xi măng nên chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng tại công ty. Chính vì vậy có những khoản bán hàng được công ty hạch toán ngay. Có những khoản hạch toán vào cuối tháng nhằm giảm bớt khối lượng công việc đoói với những khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày , khi phát sinh kế toán tiền mặt lập các phiếu chi hoặc kế toán tiền gửi ngân hàng nhận giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ phải trả khác.....căn cứ vào các chứng từ đó, kế toán hạch toán CPBH phát sinh vào máy. máy sẽ tự kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK 641 Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Sổ chi tiết Tài khoản: Chi phí bán hàng_TK641 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Hoa hồng đại lý 131 680.00 30/12 Chi phí vận chuyển 111 730.00 30/12 Tiền lương phải trả cho CNV 334 25.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 4.750.000 30/12 Hao mòn tài sản cố định 214 4.706.000 30/12 Kết chuyển sang 911 35.866.000 Cộng phát sinh 35.866.000 35.866.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Sổ cái Tài khoản: Chi phí bán hàng_TK641 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền CT NT Nợ Có 30/12 Hoa hồng đại lý 01 131 680.000 30/12 Chi phí vận chuyển 02 111 730.000 30/12 Tiền lương trả cho CNV 02 334 25.000.000 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 03 338 4.750.000 30/12 Hao mòn TSCĐ 03 214 4.706.000 30/12 Kết chuyển sang tài khoản 911 04 911 35.866.000 Cộng phát sinh 35.866.000 Kế toán ghi sổ Kế t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6301.doc
Tài liệu liên quan