CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1
A. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1
I. Đặc điểm của hoạt động xây lắp 1
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 3
1. Chi phí sản xuất xây lắp 3
Trong đó 3
2. Giá thành sản phẩm xây lắp 6
B. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
I. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1. Nguyên tắc hạch toán sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9
4. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng: 10
5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
I. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 12
II. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: 13
III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp: 13
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 15
CHƯƠNG II 18
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524 18
A. Cơ cấu hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty 18
I. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý 18
1. Chức năng và nhiệm vụ: 18
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 18
III. Tổ chức kế toán của Công ty xây lắp 524 21
1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng 21
2. Hình thức kế toán ở công ty xây lắp 524 23
B. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524 24
1. Cách phân loại chi phí , đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở công ty 25
1. Phân loại chi phí 25
2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty 26
II. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 26
1. Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 26
2. Phương pháp tính giá thành 26
III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 26
1. Tài khoản sử dụng: 27
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 27
CHƯƠNG III 48
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 48
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 48
Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524 48
1. Những ưu điểm 48
2. Những mặt còn tồn tại 48
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp 524, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp giúp ch kế toán mở sổ kế toán bảng tính giá thành theo từnh đối tượng một cách trung thực hợp lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch giá thành.
*Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp cho sản xuất có tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành có thể là tháng nhưng thông thường là vào cuối mỗi quý hoặc khi công trình bàn giao.
II. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai đối tượng khác nhau nhưng có mối quan hệchặt chẽ với nhau, điều đó thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hự được trong cơ sở để tính giá thành snr phẩmcho từng đối tượngtính giá thành có liên quan.
Mặt khác một đối tượng kế toántập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Cũng có thể trong một doanh nghiệp một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, có thể trùng với một đối tượng tính giá thành.
III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp:
Sản phẩm dở dang là khối lướngản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trìnhdở dang chưa hoàn thnàh, khối lượng xây lắp thi công dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩmdở dang là xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khói lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xácđịnh đúng đắn mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm so vơí khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thẩttong quá trình thi công
Khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận lao động để xác định mứcđộ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang một cách chính xác.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sau đây:
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính như sau
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ
´
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của KL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo DT
+
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phương pháp này chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ
´
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí theo dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Cp theo DT KLXL dở dang cuối kỳ đã chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương
*Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ
´
Giá trị DT KLXL dở dang cuối kỳ
GTDT KLXLhoàn thành bàn giao trong kỳ
+
GTDT KLXL dở dang cuối kỳ
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
*Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp)
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản phẩm phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
-
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán căn cứ chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tếm cho hạng mục công trình đó.
Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội đảm nhiệm nhưng không cóđiều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau co từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:( Ztt )
Ztt = Gdti x T
Trong đó T là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
SC
T = x 100
SGdi
SC: là tổng chi phí thực tế của cả công trình
Gdti: là tổng giá trị dự toán của HMCT
SGdi: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng hoàn thành.Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
*Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.
Trình tự tính toán như sau:
+Tính giá thành định mức trên cơ sở xác định mức đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ theo yêu cầu có thể tính giá thành định mức của từng hạng mục công trình hoặc cả công trình
+Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức trong quá trình thi công (chỉ cần tính số chênh lệch do thay đổi định mức đối với khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ)
Số chênh lệch do thay đỏi định mức=Định mức cũ-Định mức mới
+Xác định số chênh lệch do thoát ly đối với từng khoản mục chi phí
Chênh lệch do thoát ly định mức=Chi phí thực tế-Chi phí định mức
*Giá thành thực tế được xác định như sau:
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
*Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
*Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công
Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
=
Chi phí xây lắp các giai đoạn
±
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
±
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
*Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
+Sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuọc vào tình hình kế toán mà doanh nghiệp pá dụng kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản xuất. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái TK 621,622,623 (Doanh nghiệp xây lắp ) 627,154.
+Sổ kế toán chi tiết: Thông thường tại cá doanh nghiệp xây lắp để mở cáchi phí sổ chi tiếtc sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: số TK 621, 622, 623, 627, 154 chi tiết theo từng công trình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524
Cơ cấu hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty
I. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý
Công ty xây lắp 524 - Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ) là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính của Công ty đóng tại: 326 Phố Lê Trọng Tấn - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc lãnh đạo nhiệm vụ làm kinh tế và tổ chức lại doanh nghiệp trong quân đội, ngày 17/04/1996, Bộ trưởng bộ Quốc phòng ra quyết định số 426 QĐ - QP thành lập Công ty xây lắp 524 trên cơ sở sát nhập Công ty 524 với xí nghiệp cơ khí và xây dựng 141 thuộc Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ).
Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 110784 ngày 10/06/1996 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 164 ngày 16/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, được Bộ giao thông vận tải cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình giao thông đường bộ, cầu cống, bến cảng. Được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình thuỷ lợi.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Chức năng chính của công ty là xây dựng cơ bản các công trình trong quân đội và các công trình dân dụng ngoài quân đội.
- Nhiệm vụ của công ty xây lắp 524
+ Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và quản lý khai thác hiệu quả nguồn vốn ấy.
+ Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến có phân cấp quản lý tới các đơn vị trực thuộc từ giám đốc đến các phòng ban, chi nhánh nhằm tăng cường trách nhiệm, tính năng động cho ban lãnh đạo và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Công ty đến các đơn vị trực thuộc.
· Giám đốc Công ty: phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của Công ty, là người vạch ra các mục tiêu định hướng dài hạn của Công ty và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và các phòng ban.
· Ba Phó giám đốc Công ty: phụ trách những phần việc cụ thể giúp cho ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
· Toàn Công ty có các phòng ban thực hiện các chức năng nhiệm vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ: Phòng dự án đấu thầu, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng chính trị, Phòng tài chính kế toán và văn phòng.
· Các đơn vị trực thuộc Công ty: Xí nghiệp 141, Xí nghiệp 55, Xí nghiệp 79, Chi nhánh miền Trung và bốn đội trực thuộc.
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Ban giám đốc
Văn phòng
Phòng chính trị
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng dự án đấu thầu
Xí nghiệp 55
Xí nghiệp 79
Các đội trực thuộc
C.nhánh miền Trung
Xí nghiệp 141
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty xây lắp 524 là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo doanh nghiệp Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng chế độ quy định của Bộ Quốc phòng.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty thực hiện hạch toán nội bộ, có tổ chức bộ phận kế toán riêng để hạch toán, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng:
F Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn thu theo chế độ ban hành nộp về ban Bảo hiểm Xã hội, Quân đội, ban Công đoàn Quốc phòng.
F Xí nghiệp nộp 100% thu nhập chịu thuế tính trước để Công ty nộp thuế thu nhập và trích lập ba quỹ theo chế độ qui định.
F Ngoài ra Công ty thu:
+ 3 % trên doanh thu đối với hoạt động xây lắp
+ 2 % trên doanh thu đối với hoạt động sản xuất cơ khí, sản xuất gạch để chi phí cho bộ máy hoạt động của cơ quan Công ty và cơ quan Tổng Công ty ( trong đó nộp Tổng Công ty là 1 % ).
1. Doanh thu: 69,02 tỷ ( đạt 102 % kế hoạch năm ) và đạt 80 % giá trị sản xuất.
2. Thu - Nộp: 2,598 tỷ ( đạt 84 % kế hoạch năm )
3. Lợi nhuận thực hiện: 1,312 tỷ ( đạt 85 % kế hoạch năm )
4. Thu nhập bình quân: 830.000 đồng / 1 người / 1 tháng
5. Khối lượng hiên vật:
Diện tích nhà bàn giao: 56.000 m2
Diện tích mặt đường bàn giao: 46.000 m2
Sản xuất gạch chỉ: 2.216.000 viên
Trong năm 2001 Công ty không những giữ vững được các địa bàn thi công cũ mà còn phát triển các điạ bàn mới như Thành phố Hồ Chí Minh, Cha Lo (Quảng Bình ), Quảng Nam, Đà Nẵng, Thái Nguyên ¼ Thị phần ngoài Quân đội đặc biệt là lĩnh vực hạ tầng cơ sở được quan tâm đúng mức đã góp phần đáng kể cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra.
[ Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002
Công ty xác định mục tiêu tăng trưởng một cách vững chắc và ổn định. Nếu không có biến động lớn của nền kinh tế nói chung, cố gắng phấn đấu kế hoạch 88,5 tỷ ( bằng 103,5 % kế hoạch giá trị sản xuất năm 2001 ) tiếp tục cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, năng lực thi công được củng cố và tăng cường.
Tổ chức kế toán của Công ty xây lắp 524
1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức sổ sách kế toán bao gồm: Số lượng, kết cấu các loại sổ sách, quan hệ phối hợp giữa các loại sổ sách, trình tự và phương pháp ghi chép chứng từ vào sổ sách kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Công ty xây lắp 524 hiện đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc kèm theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 - 12 - 1998 của Bộ Tài chính phản ánh mối quan hệ về mặt pháp lý dựa trên chế độ kế toán mới.
Các loại sổ đang được sử dụng tại Công ty: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Sổ theo dõi tài sản cố định, Sổ chi tiết ngân hàng, Sổ chi tiết các tài khoản.
Về mặt kết cấu và phương pháp ghi chép được thực hiện như hướng dẫn:
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Cuối mỗi quý sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) đựơc dùng để lập báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ, ngân hàng
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi trong ngày:
Ghi định kỳ:
Đối chiếu:
Hình thức kế toán ở công ty xây lắp 524
Công ty có 3 xí nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo hình thức hạch toán nội bộ trên sổ kế toán riêng. Ban kế toán của 3 xí nghiệp thu thập xử lý chứng từ kế toán phát sinh định kỳ lập báo cáo kế toán tài chính gửi về phòng kế toán Công ty để tổng hợp.
Các đội trực thuộc Công ty có các nhân viên kinh tế đội thu thập chứng từ và chuyển về cho phòng kế toán xử lý.
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP 524
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
Ban tài chính
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương BHXH
KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH
Kế toán vật tư
Trưởng ban tài chính các xí nghiệp
KẾ TOÁN
CÔNG TRƯÒNG
Nhân viên kinh tế đội
k Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức công tác kế toán, công tác quản lý tài chính, đánh giá kết quả hoật động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan cấp trên và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
k Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các sổ và báo cáo của các xí nghiệp, các đội gửi về lập số liệu tổng hợp và đưa vào các báo cáo chung của toàn Công ty.
k Ban tài chính: Có nhiệm vụ phân phối các nguồn lực tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định để đạt được mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với Nhà nước.
k Kế toán tiền lương,bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tính toán số tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phân bổ tiền lương và các khoản phải bảo hiểm vào chi phí kinh doanh.
k Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí, phân loai và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình.
k Kế toán vật tư: Theo dõi tiếp việc xuất, nhập vật tư của công ty, đồng thời lập các chứng từ có liên quan để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi trị giá vốn vật tư xuất dùng.
k Thủ quỹ, theo dõi ngân hàng: Là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt theo chứng từ, lập báo cáo quỹ, theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng Uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
k Kế toán công trường, nhân viên kinh tế đội: Mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh tế của đội, công trường, thu nhập chứng từ chi tiêu, tổng hơp số liệu chuyển về phòng tài chính Công ty để hạch toán
B. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524
Công ty xây lắp 524 hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn điều lệ khi thành lập Công ty, vốn lưu động, vốn cố định, vốn vay ngân hàng Quân đội và đi vay một số ngân hàng khác.
Vốn cố định: 3.896.304.019
Vốn lưu động: 2.355.172.400
Vốn vay: 53.872.277
Để tiến hành xây dựng cơ bản các công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt trang thiết bị nội thất, các công trình hạ tầng như cầu đường, nền móng, sân bay¼ Công ty phải thông qua đấu thầu hoặc được chỉ thầu.
Khi thắng thầu Công ty có thể giao khoán gọn cho các đơn vị trực thuộc và chỉ thu theo % tính trên doanh thu và các khoản thu được quy định trong chế độ thu nộp do đại hội công nhân viên chức đã thống nhất để nộp thuế và một số chi phí khác phục vụ cho bộ máy của Công ty, số còn lại dùng để trích lập các quỹ.
Trước khi tiến hành giao khoán, Công ty sẽ ký hợp đồng giao khoán với các đội trực thuộc dưới hình thức khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá khoán gọn bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung. Hợp đồng giao khoán này được dùng làm căn cứ để các đội xin cấp ứng thi công công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hợp đồng giao khoán sẽ được thanh lý.
Thông thường, khi công trình hoàn thành hoặc có khối lượng nghiệm thu theo thiết nếu có phần nào phát sinh ban nghiệm thu sẽ đánh giá luôn và cộng vào giá trị công trình. Bên A (bên quản lý dự án hoặc bên có công trình thi công) sẽ thực hiện thanh toán theo khối lượng đã nghiệm thu. Căn cứ vào thanh toán giữa bên A và công ty, công ty sẽ tiến hành thanh toán cho các đội thi công.
Tuy nhiên, thực tế trong thanh toán, bên A chỉ chuyển trả 90% tổng giá trị khối lượng thực hiện, còn lại 10% trong đó 5% là tiền chờ quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản và 5% là tiền bảo hành công trình. Khoản tiền bảo hành này sẽ được chuyển sang tiền trong thanh toán. Mặc dù vậy, khi thanh toán với đơn vị thi công là các xí nghiệp trực thuộc thi công của mình công ty vẫn thanh toán toàn bộ khối lượng thực tế thi công.
Khi trúng thầu thi công một công trình nào đó, công ty có thể sẽ được ứng hoặc cấp vốn theo tiến đội thi công. Số tiền này sẽ được trừ dần vào lần cuối cùng khi thanh toán toàn bộ giá trị công trình. Số tiền bên A ứng trước sẽ được chuyển tiền theo uỷ nhiệm chi hoặc qua ngân hàng trực tiếp vào tài khoản của công ty.
Cách phân loại chi phí , đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở công ty
1. Phân loại chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung và thiết kế phí ( nếu có )
2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp ở đây là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc bởi và chúng thường có giá trị lớn, các chi phí phát sinh nhiều và liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình.
X Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty:
Căn cứ vào chứng từ gốc đã tập hợp được kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí, phù hợp với từng đối tượng sử dụng chi phí để xác định chi phí thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành.
II. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Đối tượng tính giá thành ở công ty 524
Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 là những công trình hoàn thành toàn bộ, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc theo điểm dừng kỹ thuật (đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí)
Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành “ Đơn đặt hàng”. Chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp chi phí phát sinh chi phí NVL, chi phí NC... để hạch toán vào từng CT, HMCT. Ngoài ra các chi phí phát sinh như: đi lại, giao dịch, nhận vcốn, kiểm tra ... thì được lấy từ phần trăm lãi định mức kết chuyển cho từng công trình liên quan.
Đối với những CT, HMCT có giá trị vừa và nhỏ, thời gianthi công dưới 1 năm thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là toàn bộ CT, HMCT. Còn những CT có giá trị lớn thời gian thi công dài thì có thể bàn giao, thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật của công trình như: Phần móng, phần thô, phần hoàn thiện và các hạng mục phụ trợ khác... giá thành thực tế của hạng mục, bộ phận bàn giao đưỡcác định như sau:
Giá tành thực tế của hạng mục, bộ phân bàn giao trong kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang cuối kỳ
Nếu CT,HMCT chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp dược sẽ được coi là chi phí sản phẩm dở dang
III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Công ty sử dụng bốn tài khoản cấp 2 của tài khoản 627:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.8: Chi phí bằng tiền kháo
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến quá trình hạch toán.
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
Hạch toán quá trình tạm ứng xây lắp công trình
Đối với Công ty xây lắp 524 phần lớn các công trình được giao khoán cho các đội, công trường trực thuộc nên Công ty sử dụng tài khoản 141.3 “ Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp “ theo dõi quá trình tạm ứng và hoàn ứng cho các đơn vị thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch thi công, tiến độ thi công các đội công trường trực thuộc viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình đã nhận khoán.
Ví dụ:
Trong tháng 4/2001 tình hình tạm ứng và hoàn ứng đối với công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực như sau:
Ngày 3/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 30.000.000 đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 141.3 : 30.000.000
Có TK 111 : 30.000.000
Ngày 7/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 25.000.000
Nợ TK 141.3 : 25.000.000
Có TK 111: 25.000.000
Ngày 11/4/2001 đội trưởng nhận tiền mua gạch 30.000.000
Nợ TK 141.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0084.doc