Công ty Du lịch Đồng Nai trực thuộc UBND Tỉnh, là Công ty tương đối lớn có mạng lưới các trung tâm rộng khắp tỉnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động thương mại và dịch vụ du lịch. Vì vậy Công ty nên đào tạo đội ngũ tiếp thị kế thừa trẻ và năng động nhằm tìm kiếm và thu hút khách trong và ngoài nước .
Công ty được sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên giỏi. Ban giám đốc luôn phát huy tính chủ động sáng tạo, chỉ đạo kịp thời đối với các khâu. Công ty gồm một giám đốc và hai phó giám đốc xem xét, lãnh đạo Công ty phối hợp nhịp nhàng với các nhân viên quản lý ở các trung tâm. Chính vì thế công tác quản lý rất chặt chẽ, được phân công phân nhiệm một cách rõ ràng. Nhưng với đội ngũ cán bộ to lớn như thế dẫn đến bất lợi cho Công ty là sẽ tạo ra chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp quá cao, ảnh hưởng lợi nhuận doanh nghiệp .
65 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty du lịch Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thu nhập hoạt động tài chính là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán, giá có thuế GTGT)
Thu nhập hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các khoản thu nhập tài chính được coi là thực hiện trong kỳ , không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau .
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, tài khoản 515 chỉ phản ánh chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, phản ánh số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán) .
Đối với khoản thu nhập từ bất động sản, cho thuê tài sản cố định tài chính TK 515 phản ánh tổng số tiền thu được do bán bất động sản và cho thuê tài sản cố định thuê tài chính .
Phương pháp hạch toán thu nhập hoạt động tài chính :
(1) Các khoản thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138 : Phải thu khác (1388)
Nợ TK 222 : Góp vốn liên doanh (bổ sung vào vốn góp liên
doanh từ thu nhập liên doanh)
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
(2) Định kỳ thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về tổ chức được hưởng, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 121, 222 : (Mua bổ sung cổ phiếu, trái phiếu)
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
(3) Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán, trường hợp có lãi, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138 : Phải thu khác (1388)
Có TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (trị giá vốn)
Có TK 221 : Đầu tư chứng khoán dài hạn (trị giá vốn)
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính (lãi)
(4) Khi thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi :
Nợ các TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (trị giá vốn)
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính (lãi)
(5) Thu nhập về cho thuê tài sản cố định hoạt động (cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu K. hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
(6) Thu về cho thuê tài sản cố định thuê tài chính (cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu K. hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
(7) Hạch toán đầu tư kinh doanh bất động sản
Khi bán bất động sản (cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu K. hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
(8) Cuối kỳ hạch toán , kết chuyển các khoản thu nhập tài chính sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh , ghi :
Nợ TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động khác :
Nội dung các khoản thu nhập khác :
Thu nhập khác bao gồm :
Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Các khoản nợ không xác định được chủ
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra .
Hạch toán các khoản thu nhập khác :
Hạch toán các khoản thu nhập khác sử dụng tài khoản 711 _ “Các khoản thu nhập khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác của đơn vị ngoài thu nhập của các hoạt động đã phản ánh ở những tài khoản doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động tài chính .
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thu nhập khác là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT)
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu tuế GTGT thì thu nhập khác là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán)
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thu nhập khác .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711 _ Các khoản thu nhập khác
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán các khoản thu nhập khác :
(1) Phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, Tiền gởi ngân hàng
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(2) Thu tiền nhượng bán tài sản cố định (cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng , phải thu khách hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(3) Thu về thanh lý tài sản cố định (cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ghi :
Nợ TK 111, 112, 151, 152 : TM, TGNH, PTKH, NL
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(4) Khoản phải thu khó đòi đã chuyển vào thiệt hại, nay lại thu được tiền
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(5) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, được phép tính vào thu nhập bất thường, ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(6) Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán , năm nay mới phát hiện ra, ghi :
Nợ TK 111, 112 , 138 (8) : Tiền mặt, tiền gởi NH, phải thu khác
Có TK 711 : Các khoản thu nhập khác
(7) Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ thu nhập bất thường sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh, ghi :
Nợ TK 711 : Các khoản thu nhập khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán kết quả của hoạt động khác :
Kết quả hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác (đặc biệt).
* Để hạch toán kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” (kết cấu nội dung phản ánh, nguyên tắc hạch toán của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” xem ở phần hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh).
Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác (đặc biệt)
(1) Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính , thu nhập khác , ghi :
Nợ TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Các khoản thu nhập khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
(2) Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 811 : Chi phí khác
(3) a/ Trường hợp kết quả lãi, ghi :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
b/ Trường hợp lỗ, ghi :
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Trong hình thức kế toán Nhật ký, chứng từ, các nghiệp vụ về hạch toán kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác được thực hiện trên sổ chi tiết dùng cho tài khoản TK 911 – xác định kết quả kinh doanh và Nhật ký chứng từ số 8 (phần ghi Có TK 911) (Xem phần hạch toán kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
A/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI :
I – KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Công ty Du lịch Đồng Nai là mộ doanh nghiệp thương mại dịch vụ trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai. Là một doanh nghiệp Nhà nước vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, sản xuất kinh doanh độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh lời ăn, lỗ chịu .
Giới thiệu vài nét về Công ty :
Vốn kinh doanh :
Tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2004 là : 9.997.892.351đ
Trong đó :
+ Vốn cố định : 8.456.625.017 đồng
+ Vốn lưu động : 1.541.267.334 đồng
Chức năng hoạt động :
Là một doanh nghiệp Nhà nước , hạch toán độc lập, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng và kinh doanh theo ngành nghề cho phép của Nhà nước . Có trách nhiệm tích luỹ và bảo tồn vốn để mở rộng sản xuất thuế kinh doanh thương mại, dịch vụ, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Công ty có ba khách sạn với tổng số buồng là 140, trong đó số buồng phục vụ khách nước ngoài là 90. Công suất sử dụng buồng là 65%. Ngoài việc phục vụ phòng ngủ, các khách sạn của Công ty còn phục vụ ăn uống , massage
Về phục vụ ăn uống, khách sạn Vĩnh An có khả năng phục vụ 500 khách, khách sạn Đồng Nai 1.000 khách, khách sạn Hòa Bình 500 khách. Ngoài ra Công ty có một nhà hàng có khả năng phục vụ 500 khách .
Trung tâm điều hành hướng dẫn, vận chuyển của Công ty có 20 chiếc xe. Trong đó có 04 xe con, 06 xe 15 chỗ , còn lại là xe từ 22 đến 25 chỗ ngồi.
Ngoài các hoạt động trên Công ty còn có một phòng kinh doanh chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu và thương mại để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh dịch vụ du lịch .
Quá trình hình thành và phát triển :
Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty có tên sơ khai là “Ban Giao Tế” được thành lập trên địa bàn thị xã Vũng Tàu. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975). Nhiệm vụ ban đầu của Công ty là tiếp đón khách của Tỉnh, nhất là khách của Liên Xô và Đông Âu cũ . Sau một năm hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển của tỉnh nhà, ngày 01/6/1976 UBND Tỉnh Đồng Nai ra quyết định thành lập Công ty Du lịch Đồng Nai. Từ đó Công ty đi vào hoạt động ổn định và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
Tháng 5 năm 1979 Quốc Hội quyết định tách thị xã Vũng Tàu khỏi tỉnh Đồng Nai để thành lập đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo. Công ty chuyển về 105 Quốc lộ 1 Phường Quyết Thắng, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Tại đây Công ty được tỉnh giao cho các cư xá Mỹ và các cơ sở tư nhân. Công ty tiến hành sửa chữa và đưa vào hoạt động .
Tháng 11 năm 1991, Quốc Hội tách ba huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc để thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . Công ty một lần nữa phải bàn giao cơ sở vật chất tuyến du lịch tại biển Long Hải mà Công ty đã tập trung nguồn lực để đầu tư , điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Công ty .
Đến giữa năm 1992, trước tình hình khó khăn của Công ty , UBND Tỉnh đã kịp thời hợp nhất Công ty Du lịch Đồng Nai (cũ) và Công ty Khách sạn ăn uống thành Công ty Du Lịch Đồng Nai mới. Từ đó đến nay Công ty hoạt động có hiệu quả, ngày càng phát triển vững mạnh .
Mục tiêu, nhiệm vụ :
Nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút ngày càng đông khách du lịch trong và ngoài nước đến Đồng Nai. Tổ chức kinh doanh các mặt hàng ăn uống , dịch vụ du lịch trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu ngày càng cao xã hội. Công ty sẽ tiếp tiếp tục phát triển các dự án trong tương lai như :
Dự án quy hoạch cù lao phố
Dự án tuyến du lịch ven sông Đồng Nai
Dự án tuyến du lịch Nam Cát Tiên
Dự án khu du lịch Bửu Long
Nhiệm vụ của Công ty là thực hiện các chức năng trên nhằm chi phối thị trường thành phố đồng thời Công ty còn được phép tổ chức kinh doanh công thương nghiệp nhằm tạo vốn phục vụ cho kinh doanh du lịch .
Thực hiện một số định mức kinh tế – tài chính cơ bản theo đúng qui định Nhà nước .
Công ty chịu trách nhiệm về vốn được giao, đem lại hiệu quả kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty vàxây dựng nền tảng công ty ngày càng vững chắc.
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Sơ đồ tổ chức :
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo dạng trực tuyến, phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty . Biểu hiện qua các sơ đồ sau : (Xem phụ lục 1)
Chức năng, quyền hạn các phòng ban :
+ Giám đốc Công ty :
- Là người lãnh đạo cao nhất do UBND Tỉnh bổ nhiệm và chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND Tỉnh về toàn bộ hoạt động của Công ty .
+ Phó Giám đốc I :
- Chịu trách nhiệm về tổ chức hành chính. Phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh .
+ Phó Giám đốc II :
- Chịu trách nhiệm về các đơn vị trực thuộc Công ty .
- Khách sạn Hòa Bình, khách sạn Vĩnh An, khách sạn Đồng Nai chuyên kinh doanh phòng ngủ, ăn uống, massage, tắm hơi
- Nhà hàng Đồng Nai chuyên kinh doanh phục vụ ăn uống
- Trung tâm điều hành hướng dẫn : tổ chức phục vụ đưa đón khách trong và ngoài nước đi tham quan, du lịch, nghiên cứu thị trường, làm visa cho khách
+ Phòng tổ chức hành chính :
- Tham mưu cho ban giám đốc (BGĐ) về tổ chức nhân sự như : tuyển nhân viên, đề bạt và khen thưởng cán bộ, công nhân viên, hướng dẫn nghiệp vụ du lịch , xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, quản lý văn phòng, nhân sự . Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý con dấu, tổ chức công tác lưu trữ, bảo mật về các công văn, lo việc hậu cần và tiếp khách .
+ Phòng kế toán tài vụ :
Tham mưu cho BGĐ về tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, tình hình tài chính của từng đơn vị, tình hình chi tiêu, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của đơn vị , hiệu quả mang lại của từng thương vụ trong từng thời kỳ và báo cáo cho BGĐ biết tình hình sử dụng vốn và thanh toán công nợ của đơn vị .
+ Phòng kinh doanh :
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới giúp BGĐ dự toán và vạch ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tới, đề xuất những địa điểm khai thác du lịch mang tính chiến lược trong tương lai. Nggoài ra còn đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho BGĐ về vấn đề hợp tác liên doanh với các Công ty trong và ngoài nước.
+ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh :
- Có nhiệm vụ khai thác lữ hành, làm thủ tục visa cho khách thuộc trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển .
Tổ chức công tác kế toán toàn Công ty :
Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty :
Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty là hình thức kế toán phân tán. Tại mỗi đơn vị trực thuộc có tổ chức một hệ thống kế toán riêng. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các đơn vị trực thuộc định khoản, ghi vào sổ sách riêng của đơn vị, cuối tháng xác định kết quả kinh doanh theo từng đơn vị trên cơ sở sở đó lập các bảng kê và gửi về văn phòng Công ty .
Kế toán tại văn phòng Công ty chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty . Đồng thời tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu từ các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo biểu kế toán theo toàn Công ty .
Tổ chức bộ máy kế toán tại văn phòng Công ty :
+ Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp thủ trưởng đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê. Ngoài ra kế toán trưởng còn là kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước ở đơn vị, đảm trách vấn đề tài chính cho toàn đơn vị. Trách nhiệm :
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình đơn vị .
- Tổ chức việc tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời toàn bộ hoạt động của đơn vị đúng theo chế độ kế toán do Nhà nước ban hành .
- Tổ chức kiểm tra kế toán và thi hành các chính sách chế độ tài chính của các bộ phận đơn vị, phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chính sách qui định của Nhà nước cho các bộ phận cá nhân liên quan .
- Kiểm tra việc bảo vệ tài sản đơn vị .
+ Kế toán tổng hợp :
Chịu sự phân công của kế toán trưởng, tổng hợp các phần hành kế toán của Công ty . Chịu trách nhiệm lên sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh theo định kỳ và lập báo cáo tài chính cho toàn Công ty , bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh làm cơ sở cho phòng tài vụ lập kế hoạch tài chính quý sau.
+ Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương, BHXH :
Có trách nhiệm tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, tính và thanh toán BHXH, lập chứng từ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và bảng kê chứng từ số một.
+ Kế toán vật tư hàng hóa và công cụ dụng cụ :
Bảo đảm an toàn hàng hóa về số lượng, giá trị, chất lượng hàng hóa trong các khâu lưu chuyển tính toán phản ảnh chính xác giá vốn và doanh số bán. Phản ảnh tình hình tăng, giảm, tồn kho công cụ dụng cụ. Phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng để tính vào chi phí. Theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ .
+ Kiểm tra TSCĐ, các khoản thanh toán ngân sách, các khoản thanh toán nội bộ :
Mở sổ theo dõi TSCĐ toàn Công ty và từng bộ phận sử dụng, tính khấu hao TSCĐ, đề xuất thanh lý các tài sản không còn sử dụng được, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ .
+ Kế toán nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán với người mua, người bán :
Theo dõi các khoản thnah toán vay ngắn hạn , dài hạn. Các khoản phải thu phải trả với người bán thông qua ngân hàng .
+ Kế toán chi phí và các khoản tạm ứng :
Ghi chép kịp thời, chính xác và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch chi phí. Trên cơ sở đó ngăn ngừa những hiện tượng chi tiêu ngoài kế hoạch . Tính toán và tổng hợp chi phí để xác định thực lãi. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tạm ứng, thu tạm ứng .
+ Kế toán thuế :
Theo dõi tất cả các khoản thuế được khấu trừ, các khoản thuế phải nộo cho ngân sách Nhà nước. Chính vì thế kế toán thuế phải kết hợp với kế toán hàng hóa để xác định doanh thu trong kỳ, kết hợp với kế toán tiền mặt, thủ quỹ để theo dõi tình hình nộp thuế của Công ty đối với Nhà nước .
+ Thủ quỹ :
Chịu trách nhiệm trong việc thu chi tiền mặt tại Công ty khi có chứng từ hợp lệ .
Tiến hành các thủ tục trả lương cho cán bộ công nhân viên .
Hình thức kiểm tra áp dụng tại Công ty :
Công ty Du lịch Đồng Nai áp dụng sổ kế toán theo hình thức : “Chứng từ ghi sổ”. Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Các chứhg từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng khoản trên sổ cái. Căn cứ sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh .
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (lập từ sổ kế toán chi tiết) bảng cân đối số phát sinh được dùng để lập các báo cáo tài chính .
Đối với các khoản có mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, cuối tháng tiến hành cộng thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối phát sinh . Số dư trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau .
Tại văn phòng Công ty : Phòng kế toán vừa hạch toán trong hoạt động kinh doanh vừa tiến hành tổng hợp các báo biểu kế toán gửi về để ghi sổ, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Công ty .
Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán :
Tại Công ty Du lịch Đồng Nai công tác kế toán được tự động hóa bằng phần mềm viết riêng cho Công ty, đó là phần mềm Access có tốc độ xử lý nhanh chóng, chính xác. Khi nhận được chứng từ kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi đến , kế toán phụ trách từng bộ phận tiến hành định khoản và nhập vào máy tính, máy tính tự động tổng hợp và lên tài khoản chữ T, lập báo biểu kế toán .
B/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
I - KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG :
Đặc điểm kinh doanh của Công ty :
Công ty Du lịch Đồng Nai là một đơn vị kinh doanh thương mại – dịch vụ. Ngoài phòng kinh doanh công ty còn có đơn vị trực thuộc như :
Khách sạn Đồng Nai
Khách sạn Hòa Bình
Khách sạn Vĩnh An
Nhà Hàng Đồng Nai
Trung Tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển .
Việc hạch toán doanh thu toàn công ty được kế toán tại văn phòng công ty tập hợp lại hàng tháng căn cứ vào bảng kê doanh thu từ phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc gửi lên .
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 511”Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 511 có hai tài khoản cấp 2
Trong đó : TK 51111 : Doanh thu bán hàng hóa gốc VNĐ
TK 51112 : Doanh thu bán hàng hóa gốc USD
TK 51113 : Doanh thu bán hàng ăn uống
TK 51132 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch toán :
* Chứng từ kế toán :
Khi phát sinh doanh thu , căn cứ vào hóa đơn bán hàng (hóa đơn thuế GTGT) kế toán các đơn vị trực thuộc tiến hành định khoản và ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Hóa đơn bán hàng lập thành 03 liên, liên 1 lưu lại sổ, liên 2 giao cho khách hàng , liên 3dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán .
Ví du : Ngày 12/12/2004 tại phòng kinh doanh của công ty có phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng (xem phụ lục 2)
* Phương pháp hạch toán :
- Tại các đơn vị trực thuộc :
Khi phát sinh doanh thu (hàng hóa đã xác định tiêu thụ) căn cứ hóa đơn GTGT (3 liên) Kế toán tiến hành định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ hàng hóa , dịch vụ bán ra, đồng thời ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Cuối tháng lập bảng kê doanh thu theo từng loại và gửi về văn phòng công ty .
- Tại văn phòng công ty :
Căn cứ bảng kê doanh thu do đơn vị trực thuộc gửi đến kế toán lên bảng tổng hợp tài khoản, lập chứng từ ghi và ghi vào sổ cái .
Kế toán không mở sổ cái tổng hợp tài khoản 511 mà theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu .
* Nội dung hạch toán :
Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp kế toán phản ánh :
Nợ TK 1111 Thu bằng tiền VNĐ
Nợ TK 1112 Thu bằng ngân phiếu
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng (bán chịu)
Có TK 51111, 511112, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
CóTK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty kế toán phản ánh :
+ Nếu phát sinh tiêu thụ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc :
Nợ TK 641 Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Nếu phát sinh tiêu thụ tại văn phòng công ty :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Ghi chú :
Các bảng kê được lập theo từng tài khoản nên khi lập bảng kê doanh thu kế toán không phản ánh thuế GTGT.
Tổng hợp tài khoản 51132 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thể hiện như bảng sau :
Công ty Du lịch Đồng Nai
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 51132
STT
Tên đơn vị
Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK
Cộng nợ
Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK
Cộng có
911
111
131
1
Khách sạn Đồng Nai
376.524.897
376.524.897
297.813.718
78.711.179
376.524.897
2
Nhà hàng Đồng Nai
9.988.327
9.988.327
9.988.327
9.988.327
3
Khách sạn Hòa Bình
307.814.540
307.814.540
220.479.823
87.334.717
307.814.540
Cộng
694.327.764
694.327.764
528.281.868
166.045.896
694.327.764
Ví dụ : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 . Sau khi tập hợp doanh thu theo từng loại kế toán có các số liệu như sau :
Doanh thu bán hàng hóa gốc VND (51111)
Nợ TK 1111 2.398.530.700
Nợ TK 1113 65.890.000
Nợ TK 131 2.000.950.800
Nợ TK 641 5.370.580
Nợ TK 642 3.980.400
Có TK 5111 4.474.722.480
Doanh thu bán hàng gốc USD (51112)
Nợ TK 131 3.051.465.740
Có TK 51112 3.051.465.740
Doanh thu bán hàng ăn uống (51113)
Nợ TK 111 1.670.832.250
Nợ TK 131 300.260.372
Nợ TK 641 6.992.700
Có TK 51113 1.978.085.322
Doanh thu hướng dẫn vận chuyển (51131)
Nợ TK 111 98.590.950
Nợ TK 111 56.912.500
Có TK 51131 155.503.450
Doanh thu cung cấp dịch vụ (51132)
Nợ TK 111 528.281.868
Nợ TK 131 166.045.896
Có TK 51132 694.327.764
* Sổ sách kế toán :
Ví du : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 bảng kê doanh thu từ khách sạn Đồng Nai gửi lên có số liệu sau :
CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI
KHÁCH SẠN ĐỒNG NAI
BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 51132
STT
Tên đơn vị
Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK
Cộng nợ
Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK
Cộng có
911
111
131
1
Khách sạn Đồng Nai
376.524.897
376.524.897
297.813.718
78.711.179
376.524.897
2
3
Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 009
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
BK 100
31/12/04
Khách sạn Đồng Nai
111
51132
297.813.718
131
51132
78.711.179
376.524.897
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 009
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
009
31/12/2004
376.524.897
Công ty Du Lịch Đồng Nai
105 QL1, P. Quyết Thắng
Biên Hòa – Đồng Nai
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Tên tài khoản : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Số hiệu : 51132
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Nợ
Có
31/12/04
009
Khách sạn Đồng Nai
111
297.813.718
131
78.711.179
31/12/04
010
Khách sạn Hòa Bình
111
220.479.823
131
87.334.717
31/12/04
011
Nhà hàng Đồng Nai
9.988.327
31/12/04
BK
Kết chuyển doanh thu
694.327.764
31/12/04
Cộng số phát sinh
Số phát sinh lũy kế
SDCK
694.327.764
694.327.764
* Các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1359.doc