Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài, còn phải phản ánh số chi phí thu mua thực tế của số vật liệu đã nhập kho xí nghiệp để bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
Theo quy định của Nhà nước: Chi phí thu mua vật liệu thực tế bao gồm nhiều khoản chi phí: vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, bồi thường (nếu có). .Tuỳ thuộc từng khoản chi phí và các chứng từ, tài liệu phản ánh các khoản chi đó mà kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán, theo các định khoản khác nhau. Căn cứ vào hoá đơn, biên lai cước phí vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá của đơn vị vận chuyển, ghi theo định khoản:
Nợ TK 152- NLVL
Có TK 331- Phải trả với người bán.
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu của công ty chỉ sử dụng vào hoạt động sản xuất chính là: sản xuất bia không có sản xuất phụ
- Trong quá trình sản xuất, ở các tổ sản xuất có phế liệu thu hồi như: bã bia bán cho khách hàng có nhu cầu sử dụng giá trị thu được, được giảm trừ chi phí vào giá thành Bia.
2.1.2-Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Bia Hoà Bình:
- Phân loại:
Nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sản xuất bia đơn giản. Do vậy việc hạch toán vật liệu không phức tạp lắm. Tuy vậy, muốn hạch toán chính xác và quản lý tốt vật liệu, cần phải phân loại vật liệu một cách khoa học hợp lý.
Căn cứ vào vai trò và công dụng nguyên vật liệu trong sản xuất công ty chia thành các loại.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu. Là cơ sở vật chất hình thành sản phẩm mới. Các nguyên vật liệu chính: Malt, đường, hoa, gạo tẻ.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhng nó không là đối tượng chính hình thành nên sản phẩm mới nó giữ một vai trò nhất định tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bảo đảm và tăng thêm chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật quản lý, vật liệu phụ của công ty gồm: bột trợ lọc, Co2 , H20.
2.1.3-Nhiên liệu:
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất ở đây thường dùng: gaz, than kiple, amoniaz(NH3).
Vì vật liệu ở công ty không nhiều lắm nên công ty chỉ bố trí một kho để nguyên vật liệu. Trong kho mỗi loại được sắp xếp khác nhau.
2.1.4-Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Bảo đảm yêu cầu chân thực, chính xác, thống nhất.
Tại công ty hiện nay trong công tác kế toán, vật liệu sử dụng giá thực tế để hạch toán cụ thể là:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn hoặc ghi trên hợp đồng kỳ trước, phù hợp với giá ghi trên phiếu nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 4-2006 mua 500 kg đường của nhà máy Vạn Điển giá thực tế là: 6000đ/kg.
b. Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh được kế toán theo dõi trên TK 331-phải trả cho người bán. Riêng với các loại chi phí thu mua khác: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản... Vì phần lớn vật liệu đều được người bán chở đến tận nơi, nên đã được ghi trong hoá đơn. Nhưng có trường hợp, công ty phải đảm nhận chuyên trở vật tư, toàn bộ chi phí vận chuyển được tính vào chi phí sản xuất không tính vào giá thành vật liệu.
c. Việc hạch toán phải chân thực. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất dùng là một công việc không thể thiếu được của kế toán vật liệu. Công ty chỉ đánh giá vật liệu theo giá thực tế và áp dụng phương pháp nhập trước-xuất trước nên giá thực tế vật liệu xuất kho chính là giá mua vật liệu ghi trên hoá đơn của từng lần nhập kho:
Cụ thể:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Nhập mua: 400kg đường giá 5.900đ/kg
Nhập mua: 500kg đường giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đường xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ = 476.000đ.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
2.2.1 Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều được lập chứng từ kế toán kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và trên cơ sở kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả phục kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Phải được tổ chức theo từng kho, nhóm, loại, thứ vật liệu và từng người chịu trách nhiệm quản lý.
Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định thủ tục nhập, xuất và đối chiếu kiểm tra số liệu trong xí nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày chủ yếu là ở kho xí nghiệp và phòng xí nghiệp.
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế toán. Tại kho thủ kho là người quản lý các loai vật liệu, chịu trách nhiệm về nhập, xuất bảo quản, dự trữ vật liệu và chịu trách nhiệm sổ sách, bảng chi tiêu hiện vật. Vì vậy hạch toán chi tiết vật liệu ở kho có ý nghĩa rất quan trọng. Tại phòng kế toán thông qua chứng từ ban đầu, mục đích để kiểm tra hợp lệ ghi chép vào các sổ sách, ghi trực tiếp và tập hợp chỉ tiêu giá trị để phản ánh. Giám đốc kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ, bảo quản trong quá trình sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo một trong các phương pháp hạch toán do Nhà nước quy định.
Hiện tại chế độ Nhà nước quy định những phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu như sau:
2.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
* Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng danh mục vật liệu, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi vào các thẻ kho và cuối cùng tính ra số tồn kho. Sau khi ghi chép, tập hợp các phần và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
* Tại phòng kế toán:
Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, sổ chi tiết vật liệu cũng được mở cho từng danh mục vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ của thủ kho, kế toán phải kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ chi tiết vật liệu và định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu của phòng kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Việc ghi sổ thẻ kho đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý chặt chẽ cả mặt hiện vật và giá trị cùng loại vật liệu.
Nhược điểm:
Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép công việc quá lớn. Công việc dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng:
áp dụng với các xí nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, hàng ngày tình hình nhập xuất vật tư không nhiều, trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý còn hạn chế.
2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
*Tại kho:
Dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho cùng thể loại giống phương pháp trên.
*Tại Phòng kế toán:
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như vật liệu tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm. Mỗi thứ vật liệu theo từng kho được ghi vào từng dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu với số liệu ghi trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Giảm bớt khối lượng ghi chép còn trùng lặp công việc đối chiếu không được tiến hành trong tháng. Phương pháp này không được áp dụng rộng rãi.
Nhược điểm:
Việc ghi chép còn trùng lặp, công việc đối chiếu không được tiến hành trong tháng, kế toán không ghi sổ. Phương pháp này không được áp dụng rộng rãi.
2.2.2.3. Phương pháp mức dư: ( Sổ số dư ).
* Tại kho:
Vẫn sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu (giống 2 phương pháp trên).
Đồng thời sử dụng sổ số dư cuối tháng để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu từ thẻ kho vào sổ số dư theo dõi chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư được mở theo từng kho để sử dụng cho cả năm, ghi số tồn kho vào cuối tháng của từng thứ nhóm vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi chỉ tiêu số lượng của từng thứ vật liệu tồn kho cuối tháng, thủ kho chuyển sổ số dư cho kế toán.
* Tại Phòng kế toán:
Kế toán sử dụng bảng kê luỹ kế xuất, nhập vật liệu. Bảng này ghi chép, phản ánh hàng ngày hay định kỳ tình hình xuất, nhập kho vật liệu theo chỉ tiêu gía trị hay từng nhóm, loại vật liệu.
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ kế toán về nhập vật liệu. Khi nhận chứng từ ở thủ kho, kế toán phải kiểm tra tại chỗ tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra tính chính xác của việc phân loại chứng từ và ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng khi nhập được sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán thực hiện tính giá từng thứ, từng loại vật liệu tồn
kho theo giá hạch toán. Trên cơ sở đơn giá hạch toán và số lượng tồn kho của từng thứ, loại vật liệu và ghi trên sổ số dư theo giá trị phù hợp.
Ưu điểm:
Giảm được nhiều khối lượng ghi chép vì kế toán chỉ theo dõi gía trị, thủ kho chỉ theo dõi về mặt hiện vật. Tạo điều kiện cung cấp kịp thời những dữ kiện phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở xí nghiệp. Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập xuất hàng ngày vật liệu. Bảo đảm tính chính xác của tài liệu kế toán. Nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Nhược điểm:
Do kế toán ghi sổ theo dõi chỉ tiêu giá trị theo nhóm loại vật liệu nên số liệu kế toán không cho phép nhận biết sự biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu . Mặt khác khi kiểm tra, đối chiếu số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu, nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra nhầm lẫn sai sót trong quá trình ghi có nhiều khó khăn, phức tạp.
Phạm vi sử dụng:
Thích hợp với xí nghiệp có số lượng vật tư lớn, nhiều chủng loại, việc nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, đã xây dựng được hệ thống gía hạch toán. Hệ thống danh điểm của từng thứ vật liệu. Trình độ quản lý và kế toán khá, có tinh thần trách nhiệm.
Căn cứ vào các phương pháp hạch toán vật liệu, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình nhận thấy Phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với điều kiện hạch toán của Công ty. Công ty đã chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu
2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán hạch toán vât liệu, kế toán sử dụng các tài khoản (TK) sau:
2.3.1.1 Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và sửa chữa, thiết bị xây dựng cơ bản và các loại vật liệu khác.
* Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu nhập kho, giá trị vật liệu thừa khi kiểm kê và giá trị vật liệu tăng thêm khi đánh giá lại vật liệu.
- Bên có: Phản ánh giá trị vật liệu các loại khi xuất kho, giá trị vật liệu thiếu khi kiểm kê, giá trị vật liệu giảm khi đánh giá lại.
- Số dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của các loại vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 - NVL được tổ chức thành 7 tiểu khoản:
152.1: NVL chính.
152.2: Vật liệu phụ ( bao bì, vật đóng gói ).
152.3: Nhiên liệu.
152.4: Phụ tùng thay thế và sửa chữa
152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản
152.6: Sử dụng cho một số loại sản xuất có vật tư đặc thù.
152.7: Vật liệu khác.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng xí nghiệp, từng ngành sản xuất, tài khoản này được mở số, thẻ kho chi tiết cho phù hợp.
2.3.1.2 Tài khoản 611 - Mua hàng:
Tài khoản này được phản ánh sử dụng giá trị vật tư mà xí nghiệp đã mua của đơn vị khác nhưng cuối tháng chưa về nhập kho xí nghiệp
* Kết cấu tài khoản 611:
- Bên nợ: Phản ánh vật tư xí nghiệp đã mua, nhưng cuối tháng chưa nhập kho.
- Bên có: Phản ánh giá trị vật tư mua tháng trước đã về nhập kho xí nghiệp trong tháng, giá trị vật tư mua tháng trước bị hao hụt hư hỏng.
- Số dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư đã mua nhưng chưa nhập kho xí nghiệp vào cuối tháng.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng lô hàng, hợp đồng mua hàng, từng loại vật tư theo yêu cầu quản lý xí nghiệp.
2.3.1.3 Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Phản ánh các nghiệp vụ giữa xí nghiệp với người bán vật tư hàng hoá, các đơn vị bên ngoài không có tính mua bán.
* Kết cấu TK 331:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền xí nghiệp đã trả người bán.
+ Giá trị vật tư thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm trả lại người bán.
+ Giá trị các khoản nợ không dư được tăng thêm thu nhập cho xí nghiệp
Bên có:
+ Các khoản phải trả cho người bán.
+ Điều chỉnh số giá tạm tính của vật tư đã nhập kho khi có giá trị chính thức.
- Số dư nợ: (có thể có): số tiền trả trước cho người bán hoặc trả thừa nhưng chưa nhận vật tư.
Số dư có: Số tiền phải thanh toán với người bán
Tài khoản 331: mở chi tiết cho từng người bán. Các tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu được thể hiện trên các sổ kế toán. Tuỳ theo tình hình để áp dụng công tác kế toán vật liệu các số khác nhau. Sổ nhật ký, sổ cái trong hình thức nhật ký - Số cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các bảng kê, nhật ký, chứng từ. Sổ cái trong hình thức nhật ký chứng từ.
2.3.2 Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Vật liệu nhập kho xí nghiệp chủ yếu từ người thu mua của các đơn vị bên ngoài, ngoài ra vật liệu nhập kho xí nghiệp còn có thể từ các nguồn khác.
Thuê ngoài gia công chế biến, xí nghiệp tự chế biến, đơn vị khác góp vốn tham gia liên doanh. Mặt khác giá trị thực tế vật liệu nhập kho xí nghiệp từ các nguồn khác nhau cho nên được xác định khác nhau. Bởi vậy kế toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác giá trị thực tế vật liệu nhập kho xí nghiệp.
- Kế toán tổng hợp vật liệu nhập kho từ nguồn thu mua bên ngoài, phản ánh chính xác, đầy đủ (giá thực tế của vật liệu nhập kho) tình hình thực hiện kế Hoạch thu mua vật tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả...
2.3.2.1- Đối với vật liệu mua trong tháng nhập kho Công ty (vật liệu và hoá đơn) cùng về, kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập vật tư để ghi (số) giá mua của số vật liệu đã nhập kho của xí nghiệp, phải thanh toán cho đơn vị bán vào sổ kế toán thu định khoản:
Nợ TK 152-NVL
Có TK 111-Tiền mặt (Nếu thanh toán bằng tiền mặt)
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng (Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng)
2.3.2.2 - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Vật liệu đã mua trong tháng và đã về nhập kho nhưng cuối tháng chưa nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán. Khi nhận được phiếu nhập vật tư, kế toán không ghi vào sổ kế toán mà lưu vào cặp hồ sơ riêng "Hàng về chưa có hoá đơn", nếu trong tháng kế toán nhận hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán, kế toán lấy phiếu nhập vật tư ra khỏi hồ sơ “hàng về chưa có hoá đơn” và căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập vật tư để ghi sổ kế toán phản ánh giá mua vật liệu trên tài khoản.
Nợ TK 152-NVL (Giá trên Hoá đơn)
Có TK 331-Phải trả cho người bán
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn của sổ vật liệu nhập kho vẫn chưa về đến Công ty, kế toán lấy phiếu nhập vật tư ra khỏi hồ sơ “Hàng về chưa có hoá đơn” và căn cứ vào phiếu nhập vật tư đó để ghi sổ kế toán phản ánh số vật liệu nhập kho theo giá tạm tính (gía hạch toán) theo định khoản:
Nợ TK -152 (giá tạm tính)
Có TK 331- Phải trả cho người bán.
Sang tháng sau, hoá đơn về, khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán về số vật liệu đã nhập kho và ghi sổ tháng trước, nếu giá hoá đơn chênh lệch so với giá tạm ghi tháng trước, kế toán sẽ điều chỉnh lại số liệu đã ghi trên sổ kế toán theo giá mua thực tế bằng cách phản ánh số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán, vào sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK -152 (phần chênh lệch)
Có TK 331- Phải trả với người bán
Nếu giá mua thực tế lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bằng mực thường, nếu giá mua thự tế thấp hơn giá hạch toán, kế toán ghi bằng mực đỏ (thể hiện giảm trừ số liệu ).
2.3.2.3 - Đối với vật liệu mua trong tháng nhưng chưa về nhập kho xí nghiệp những vật liệu xí nghiệp đã tiến hành thu mua trong tháng (đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán) nhưng vật liệu chưa về nhập kho xí nghiệp (chưa có phiếu nhập vật tư) thì kế toán chưa ghi sổ ngày mà lưu hoá đơn, chứng từ đó vào hồ sơ riêng “hàng mua đang đi đường”.
Nếu trong tháng, số vật liệu tương ứng với các hoá đơn chứng từ lưu trong hồ sơ “hàng mua đang đi đường” về nhập kho, kế toán lấy hoá đơn, chứng từ ra và căn cứ vào phiếu nhập vật tư, hoá đơn chứng từ thanh toán để ghi sổ kế toán phản ánh số vật liệu đã mua trong tháng nhập kho xí nghiệp theo định khoản:
Nợ TK 152 - NVL
Có TK 331 - Thanh toán với người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Nếu đến cuối tháng, số vật liệu đã thu mua vẫn chưa về kho xí nghiệp. Khi
đó kế toán lấy hoá đơn chứng từ từ hồ sơ “hàng mua đang đi đường” căn cứ vào đó để ghi sổ kế toán phản ánh giá trị hàng đang đi đường theo định khoản:
Nợ TK 661- Mua hàng
Có TK 331- Thanh toán với người bán.
Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
2.3.2.4 - Đối với vật liệu mua tháng trước nhập kho tháng này số vật liệu thu mua tháng trước đến cuối tháng vẫn chưa về nhập kho xí nghiệp, kế toán đã phản ánh dần vào tài khoản 611 để theo dõi hàng mua đang đi đường. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ số hàng đang đi đường về nhập kho xí nghiệp. Khi nhận được biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu vật tư, phản ánh số vật liệu thu mua tháng trước về nhập kho tháng này. Kế toán căn cứ vào chứng từ nhập kho vật liệu và giá mua của số vật liệu, ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 152- NLVL
Có TK 611- Mua hàng.
2.3.2.5 - Đối với chi phí thu mua vật liệu
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài, còn phải phản ánh số chi phí thu mua thực tế của số vật liệu đã nhập kho xí nghiệp để bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
Theo quy định của Nhà nước: Chi phí thu mua vật liệu thực tế bao gồm nhiều khoản chi phí: vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, bồi thường (nếu có)... .Tuỳ thuộc từng khoản chi phí và các chứng từ, tài liệu phản ánh các khoản chi đó mà kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán, theo các định khoản khác nhau. Căn cứ vào hoá đơn, biên lai cước phí vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá của đơn vị vận chuyển, ghi theo định khoản:
Nợ TK 152- NLVL
Có TK 331- Phải trả với người bán.
Nếu xí nghiệp thanh toán trực tiếp (tiền thuê vận chuyển bốc dỡ...). Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan kèm theo hoá đơn, biên lai cước phí... kế toán ghi:
Nợ TK 152 - NVVL
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338- Các khoản phải trả, nộp khác.
Có TK 141- Tạm ứng.
Đối với Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh kế toán được kế toán theo dõi trên TK 331-phải trả cho người bán vì phần lớn vật liệu đều được người bán chở đến tận nơi, nên đã được ghi trong hoá đơn. Nhưng có trường hợp, công ty phải đảm nhận chuyên trở vật tư, toàn bộ chi phí vận chuyển được tính vào chi phí sản xuất không tính vào giá thành vật liệu.
Cụ thể: Tháng 3/2006 mua 400 kg đường giá mua ghi trên hoá đơn 5.900đ/kg, giá trên chưa bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Thực tế Công ty phải chi trả chi phí vận chuyển, bốc dỡ 400kg đường về tại kho của Công ty là 700.000 đồng. Công ty đã thanh toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào chứng từ hạch toán như sau:
- Hạch toán nhập kho đường chưa trả tiền người bán:
Nợ TK 152: 2.360.000 đồng
Có TK 331: 2.360.000 đồng.
- Hạch toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK 6271: 700.000 đồng
Có TK 111: 700.000 đồng.
2.3.2.6. Kế toán tổng hợp nhập vật tư từ các nguồn khác.
Căn cứ vào phiếu nhập vật tư và vật liệu đã nhập kho thừa (đã được đánh giá theo giá trị sử dụng mới của vật liệu đó). Căn cứ vào nguồn nhập cụ thể kế toán ghi:
Nợ TK 152- NLVL
Có TK liên quan
2.3.3. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Trong các xí nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm. Ngoài ra vật liệu xuất kho còn cho các nhu cầu khác của xí nghiệp như: thuê ngoài gia công, nhượng bán, góp vốn tham gia liên doanh. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong xí nghiệp phải phản ánh kip thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp cũng như xuất dùng cho các đối tượng khác. Để đáp ứng yêu cầu đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải được tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất vật liệu, phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư theo định mức, thuế xuất vật tư thuê ngoài gia công chế biến, hoá đơn kiêm phiếu xuất... Căn cứ vào các chứng từ kế toán xuất vật liệu thu được, kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu, có thể lập bảng kê xuất vật liệu theo từng loại, từng nhóm vật liệu và từng đối tượng sử dụng vật liệu. Tính theo giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng loại đối tượng vật liệu.
Tuỳ theo việc đánh giá vật liệu trong công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp. Việc đánh giá theo giá thực tế hay giá hạch toán mà việc tính giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng khác nhau.
Trong thực tế hiện nay có nhiều phương pháp tính giá trị thực tế vật liệu xuất kho, cụ thể như sau:
2.3.3.1. Tính giá trị thực tế bình quân gia quyền của số vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhâp kho trong kỳ:
Gía trị thực tế
Xuất dùng
=
Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ
x
Số lượng VL xuất trong kỳ
Số lượng VL tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
*Theo phương pháp tính gía thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Giá trị thực tế của VL xuất dùng
=
Trị giá VL tồn đầu kỳ
x
Số lượng VL xuất dùng trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ
*Theo phương pháp nhập trước - Xuất trước:
Giá trị thực tế vật liệu xuất dùng
=
Gía thực tế đơn vị của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập
x
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập.
Nếu công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp, vật liệu được đánh giá theo 2 loại: giá thực tế và giá hạch toán thì việc tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng được tiến hành như sau:
Hệ số giá vật liệu
=
Trị giá thực tế vl tồn kho đầu tháng
+
Trị giá thực tế vl nhập trong tháng
Trị giá hạch toán vl tồn kho đầu tháng
+
Trị giá thực tế vl nhập trong tháng
Trị giá thực tế của VL xuất dùng
=
Trị giá hạch toán của vật liệu xuất ding
x
Hệ số giá vật liệu
Sau khi tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng theo loại vật liệu. Tiến hành tổng hợp và ghi sổ.
Căn cứ tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình, Công ty đã chọn phương pháp nhập trước - xuất trước để hạch toán giá xuất kho vật liệu.
Cụ thể: Về tình hình nhập xuất kho đường phục vụ cho sản xuất như sau:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Trong tháng:
Ngày 05/03/2006 nhập kho mua: 400kg đường giá 5.900đ/kg
Ngày 15/03/2006 nhập kho mua: 500kg đường giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đường xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ = 476.000đ.
2.3.3.2. Đối với một số loại vật liệu được bảo quản ở ngoài trời có nhu cầu sử dụng hàng ngày nhưng không có điều kiện xuất vật liệu hàng ngày, thủ kho có thể tạm giao cho đơn vị sản xuất toàn bộ số vật liệu ở ngoài trời cuối tháng tiến hành kiểm kê có vật liệu còn lại để xác định số vật liệu sử dụng trong tháng theo công thức:
Số vật liệu sử dụng trong tháng
=
Số vật liệu giao đầu tháng
++
Số vật liệu nhập trong tháng
x
Số vật liệu còn cuối tháng
2.3.3.3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty:
Hình thức kế toán vật liệu mà hiện nay công ty đang áp dụng là: Chứng từ ghi sổ. Tập hợp các chứng từ ghi ở sổ, được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Bảo đảm các mặt được tiến hành song song và việc sử dụng, kiểm tra số liệu được thường xuyên. Nhờ vậy tạo điều kiện cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý đảm bảo số liệu chính xác, hơn nữa từ đó tạo ra một lối làm việc mới có tính chất ràng buộc lẫn nhau. Đảm bảo tiến độ công việc dồn đều ở tất cả các khâu và trong các phần hành chính kế toán. Cụ thể là khi vật liệu mua về đến kho của xí nghiệp trình tự của kế toán tiến hành như sau:
a.Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ quy định, tất cả các loại vật liệu công ty mua về đều phải làm thủ tục nhập kho. Việc thu mua cung cấp vật liệu cho sản xuất của công ty do phòng kế toán đảm nhận. Khi vật tư về đến công ty, người đi mua vật tư mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Trong đó đã ghi các chỉ tiêu như: tên và quy cách vật tư, số lượng xuất bán, hình thức thanh toán... .đến phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán xem xét hoá đơn nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký thì đồng ý cho nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 3-2006 Công ty mua đường của nhà máy Văn Điển; Hoá đơn thuế giá trị gia tăng của người bán như sau
Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GKT-3ll
Ngày 05 tháng 3 năm 2006
Liên 2 ( giao khách hàng ) Số : 014830
Đơn vị bán : Công ty đường Văn Điển
Địa chỉ: Thường tín - Hà Tây
Tài khoản số: 421.101.000.200 tại Ngân hàng nông nghiệp Hà Tây
Mã số thuế: 54002010000
Họ tên người mua: Nguyễn Anh Dũng
Địa chỉ: Công ty cổ phần bia Hoà Bình- Tổ 3- Phường Thái bình- TXHB
Tài khoản số: 421.101.000.200 tại ngân hàng nông nghiệp Hoà Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 540010102020
TT
Tên quy cách sản phẩm hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
Đường
Kg
400
5.900
2.360.000
Cộng
2.360.000
Số tiền bằng chữ: (Hai triệu, ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
* Sau khi đã kiểm tra tính hợp l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5231.doc