Cuối tháng kế toán tổng hợp phân loại chứng từ để ghi vào bảng kê nhập - xuất kho vật liệu, sau đó tổng hợp số tổng cộng nhập xuất để tính ra chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu ghi một lần vào sổ nhật ký chung.
Vì khách hàng giao số cáp đúng đơn đặt hàng nên phòng kế hoạch theo dõi tiến độ thi công lắp đặt theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Còn công việc của kế toán chi tiết tại Công ty là theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu sau khi nhận được chứng từ xuất kho, do thủ kho đưa hàng ngày để kế toán thu nhận và ghi vào sổ theo dõi riêng. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho lên bảng nhập - xuất -tồn nguyên phụ liệu.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp - Giá thành sản xuất : Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu từ các khâu kế toán chi tiết chi phí sản xuất tính ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và xử lý các số liệu kịp thời với các bộ phận liên đới (các chi nhánh) một cách nhanh chóng và hiệu quả, báo cáo tổng hợp số liệu tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty theo định kỳ (tháng, quý, năm ) để giám đốc biết kết quả sản xuất và giải quyết cho phù hợp hơn, cuối kỳ làm ra được quyết toán theo đúng niên độ của pháp lệnh kế toán.
32 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2998 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Hưng Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không được nghiệm thu.
Ban cơ điện:
Chuyên sửa chữa, bảo trì các máy móc thiết bị thi công, đứng đầu là đội trưởng.
Ban chỉ huy công trình:
Thay mặt ban giám đốc chịu trách nhiệm chung, giám sát các hoạt động của công trình đang thi công.
Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty:
Công ty tổ chức sản xuất thi công theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu đầu vào cho tới khâu cuối, theo sơ đồ tóm tắt sau đây:
HỢP ĐỒNG
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
ĐỊNH MỨC NVL
NHẬN CÁP
THI CÔNG
NGHIỆM THU
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của Công ty Hưng Thông
Công ty có hai mãng kinh doanh thương mại và thi công công trình, các mặt kinh doanh đều đa dạng thu hút được nhiều hợp đồng của khách hàng ký kết.
Đối với những đơn đặt hàng thi công cáp quang của các đơn vị viễn thông, sau khi khách hàng và công ty ký kết Hợp đồng thi công , khách hàng sẽ cung cấp bảng vẽ sơ bộ và tài liệu kĩ thuật lắp đặt do một công ty tư vấn thiết kế lập theo đơn đặt hàng.
Phòng kỹ thuật căn cứ vào mẫu và tài liệu kĩ thuật sẽ cho thi công đúng theo hiện trường và chuyển lên cho khách hàng bảng tiến độ thi công. Nếu khách hàng chấp nhận, phòng kỹ thuật lên sơ đồ cụ thể và quyết định nguyên vật liệu. Sau khi gửi bản định mức nguyên vật liệu báo cáo khách hàng, khách hàng đồng ý sẽ chuyển hồ sơ nghiệm thu, bàn giao công trình thi công hòan thành và đưa vào sử dụng.
Phòng kế hoạch kiểm tra nguyên vật liệu vả nhập nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào năng lực thi công của công ty, phòng kế hoạch vật tư sẽ lên kế hoạch thi công từng tháng và căn cứ vào định mức nguyên vật liệu của phòng kỹ thuật sẽ xuất cáp và phụ liệu cho từng công trình.
Công trình thi công lắp đặt cáp quang theo đơn đặt hàng từ bảng sao sơ đồ thiết kế của phòng kỹ thuật, tiến hành thi công theo đúng sơ đồ. Nhân viên kĩ thuật xuống công trình triển khai quy trình thi công và hướng dẫn các công trình theo từng công đọan đã được phê duyệt. Bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sau đó ký xác nhận chuyển cho ban quản lý công trình để nghiệm thu bàn giao cho khách hàng.
1.4 Phương hướng phát triển của công ty:
- Công ty phải mở rộng thị trường, nghiên cứu tìm hiểu thị trường mới để nắm quyền chủ động sản xuất kinh doanh, sẵn sàng thay thế khách hàng nếu khách hàng cũ không còn hợp tác với công ty nữa.
- Các nhân sự tham gia đàm phán, ký kết những hợp đồng lớn phải nâng giá gia công lên để bảo vệ quyền lợi và lợi nhuận cho công ty.
- Hoàn thiện việc tổ chức chỉ đạo sản xuất trong quá trình chỉ đạo tác nghiệp sản xuất, việc kiểm tra thực hiện kết quả của công việc là một khâu quan trọng, do vậy để hoàn thiện quy trình tổ chức thì việc kiểm tra luôn được đặt lên hàng đầu.
- Hoạt động của các phòng ban phải được kết hợp chặt chẽ, kịp thời giúp cho giám đốc công ty xử lý mọi tình huống đạt hiệu quả cao nhất.
- Giao kế hoạch cụ thể cho từng tổ , phát động phong trào thi đua có thưởng và được tính trên doanh thu của từng tháng.
- Chuẩn bị tốt cho kế hoạch sản xuất từ triển khai cho đến khi xuất hàng. Cần quan hệ chặt chẽ với khách hàng tiềm năng nhằm cung ứng nguyên phụ liệu đồng bộ hơn, góp phần mang lại hiệu quả cho công ty.
1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM DV Hưng Thông tiến hành theo hình thức tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công tác kế toán tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán…Ở các bộ phận trực thuộc không tổ chức riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thực hiện việc hướng dẫn thu thập , kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 6 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư và CCDC
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Trong đó:
Kế toán trưởng:
Điều hành mọi công việc trong phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.Thực hiện toàn bộ công tác thống kê, đồng thời kiểm soát các hoạt động kế toán của công ty như ký duyệt các chứng từ kế toán, các bảng báo cáo kế toán về những tài liệu có liên quan đến công tác kế toán.
Trợ giúp cho ban Giám đốc trong việc điều hành và tổ chức nguồn vốn hoạt động tại công ty.
Cung cấp kịp thời chính xác thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác lãnh đạo của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính về vấn đề liên quan tình hình tài chính của công ty.
Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra và nộp báo cáo cho cơ quan thẩm quyền. Nghiên cứu và cập nhật kịp thời các thông tư kế toán mới để phát huy vai trò của hệ thống kế toán tại công ty. Giám sát việc chấp hành các chế độ báo cáo kế toán, đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán.
Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra các kế toán viên, tiến hành mở sổ cái mỗi tháng, tổng hợp số liệu cuối kỳ và lập báo cáo tháng, báo cáo quyết toán trình lên cấp trên theo định kỳ.
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, mức khấu hao tài sản cố định.
Kế toán thanh toán:
Kiểm tra các chứng từ để bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng thời gian, tổ chức theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, theo dõi công nợ đối với vật tư hàng hoá mua vào, theo dõi tiền gửi ngân hàng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ thanh toán.
Kế toán vật tư, CCDC:
Theo dõi sự tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty, tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình kinh doanh tại đơn vị và lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty.
Kế toán tiền lương:
Kiểm tra tính chính xác của bảng tính công, căn cứ bảng chấm công để tính lương cho từng bộ phận, từng nhân viên trong công ty, đồng thời, tổng hợp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ lập bảng tổng hợp lương.
Thủ quỹ:
Tiến hành thu chi tiền mặt khi nhận được những chứng từ hợp lệ, hợp lý đã được kế toán trưởng ký duyệt.
Lập báo cáo quỹ, đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng cuối tháng.
Kiểm kê tồn quỹ định kỳ.
1.5.2 Một số nội dung về tổ chức công tác kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, phù hợp với việc áp dụng kế toán tại công ty mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo khi cần thiết.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian, sau đó, từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
Tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền tính một lần vào cuối tháng.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : áp dụng theo pp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm: chi phí thực tế phát sinh.
Hệ thống báo cáo sử dụng:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Chế độ sổ sách kế toán:
- Công ty áp dụng sổ sách kế toán theo một kỳ kế toán.
- Các loại sổ đều theo dõi trên máy tính theo phần mềm kế toán SimSoft.
- Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái và sổ nhật ký chung
- Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG THÔNG
2.1 Khái quát công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty:
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty:
Đặc điểm nguyên vật liệu:
Chi phí tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thay đổi hình thức vật chất ban đầu trong quá trình sản xuất.
Giá trị dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm.
Đặc điểm về công cụ dụng cụ:
Do là những tư liệu lao động vì nó có đủ các đặc điểm như tư liệu lao động nhưng vì có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn nên nó được quản lý như nguyên vật liệu.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
- Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty có nhiều loại khác nhau và được phân loại dựa vào sổ danh điểm vật tư của công ty.
2.1.2.1 Căn cứ vào công dụng
Nguyên vật liệu chính : Là các loiaj nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra vật thể vật chất, vật thể chính là sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ : là cá vật liệu kết hợp với vật liệu chính để táo ra chất lượng của sản phẩm cũng như tính năng của sản phẩm.
Nhiên liệu : là vật liệu dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho hoạt động của máy móc thiết bị.
Phụ tùng : la vật liệu dùng thay thế sữa chữa các loại TSCĐ.
2.1.2.2 Căn cứ vào nguồn cung cấp.
Nguyên vật liệu tự mua
Nguyên vật liệu tự sản xuất
Nguyên vật liệu được biếu tặng.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ THÁNG 11/2010
STT
TÊN VẬT LIỆU
ĐƠN VỊ TÍNH
GHI CHÚ
TK 152
Nguyên vật liệu
01
Bulon
Kg
02
Cáp các loại (200,100,50,30,20,10,0.5,4)
Mét
03
Cáp (24FO,16FO)
Mét
04
Cát xây tô
M3
05
Đá 1x2
M3
06
Dây nhảy
Mét
07
Dây điện thoại
Mét
08
Đinh móc
Cái
09
Dây te
Sợi
10
Gạch ống
Viên
11
Hộp nối
Cái
12
Kẹp cáp 2 rãnh 3 lỗ
Cái
13
Kẹp cáp
Cái
14
Kẹp cá sấu
Cái
15
Móc J
Cái
16
Sắt phi (8,14,16)
Kg
17
Sắt (V30,V40)
Cây
18
Ti (14,30,40)
Cái
TK 153
Công cụ dụng cụ
01
Cổ nhề
Bộ
02
Giá đỡ cáp giữa
Cái
03
Kéo cắt cáp
Cái
04
Giá dừng cáp
Cái
05
Colie treo cáp dự trữ
Bộ
2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty:
2.2.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 152.
Tài khoản nguyên vật liệu thuộc loại tài sản nên được hạch toán tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK 331, TK338, TK621, TK 627, TK641, TK 642, TK 632, TK 138 …
2.2.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Thẻ kho
Phiếu chi
Sổ chi tiết vật tư
Sổ báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn vật tư
Công việc của kế toán nguyên vật liệu:
Cuối tháng kế toán tổng hợp phân loại chứng từ để ghi vào bảng kê nhập - xuất kho vật liệu, sau đó tổng hợp số tổng cộng nhập xuất để tính ra chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu ghi một lần vào sổ nhật ký chung.
Vì khách hàng giao số cáp đúng đơn đặt hàng nên phòng kế hoạch theo dõi tiến độ thi công lắp đặt theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Còn công việc của kế toán chi tiết tại Công ty là theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu sau khi nhận được chứng từ xuất kho, do thủ kho đưa hàng ngày để kế toán thu nhận và ghi vào sổ theo dõi riêng. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho lên bảng nhập - xuất -tồn nguyên phụ liệu.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp - Giá thành sản xuất : Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu từ các khâu kế toán chi tiết chi phí sản xuất tính ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và xử lý các số liệu kịp thời với các bộ phận liên đới (các chi nhánh) một cách nhanh chóng và hiệu quả, báo cáo tổng hợp số liệu tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty theo định kỳ (tháng, quý, năm ) để giám đốc biết kết quả sản xuất và giải quyết cho phù hợp hơn, cuối kỳ làm ra được quyết toán theo đúng niên độ của pháp lệnh kế toán.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu:
111, 112, 331 152 641, 642, 621, 627
(1) (2)
1331
154
(3) (4)
3381 138,338,334
(5) (6)
412 412
(7) (8)
Sơ đồ 4 : K ế toán hạch toán nguyên vật liệu của Công ty Hưng Thông
Ghi chú:
Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu nhập kho
Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
2.2.3 -Sổ sách kế toán:Công ty TNHH TM - DV HƯNG THÔNG áp dụng sổ theo phương pháp Nhật ký Chung.
- Sổ cái tài khoản 152
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
1. Sổ nhật ký chung: Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ cái. Số liệu được ghi trên sổ nhật ký chung dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ kế toán tổng hợp Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng Tài khoản của các nghiệp vụ đó. Đồng thời số hiệu trên sổ Nhật Ký Chung là căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 152.
Hằng ngày, sau khi nhận được chứng từ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, tiến hành định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trong chứng từ và ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán.
2. Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoàn kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang trên Sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
3. Sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Mục đích: dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, ở từng kho.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán làm báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư trong kỳ tháng, quý, năm.
4. Báo cáo:
Cuối tháng kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán lập bảng xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu.
Số liệu để làm bảng báo cáo xuất nhập tồn là sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu.
Sau khi kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán, kế toán lập bản báo cáo nhập - xuất - tồn này lên cấp trên. Để kiểm kiểm tra số liệu tồn vật liệu trên sổ sách kế toán và số thực tế vật liệu hàng hoá thực tế tại kho có chính xác hay không và để tránh hao hụt sai sót vật liệu, công ty tiến hành kiểm kê vật tư.
Sau khi kiểm kê vật tư nếu số liệu thực tế không đúng với số liệu sổ sách kế toán thì phải tìm ra nguyên nhân hao hụt hoặc thừa nguyên vật liệu để giải quyết phù hợp.
2.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Kế toán tình hình nhập nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM - DV Hưng Thông:
Khi nhập kho nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ trên hóa đơn GTGT của bên bán kiểm nhập hàng để lập phiếu nhập kho, phiếu này được lập thành 2 liên, 1 liên chuyển cho phòng kế toán vật tư tại phòng kế toán của công ty, 1 liên lưu để làm căn cứ theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT của bên bán và một số chứng từ liên quan để tiến hành định khoản, ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản nguyên vật liệu (TK 152)
Nguyên vật liệu chính được cung cấp theo hợp đồng, khi về đến kho phòng kế toán vật tư cùng với bên gia công tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhằm xác định số lượng và chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho và làm căn cứ để quy trách nhiệm trong việc bảo quản và thanh toán.
Công ty TNHH TM DV Hưng Thông nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho do mua sắm như sau:
Giá nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá mua chưa thuế GTGT
+
Chi phí thu mua thực tế
-
Các khoản giảm giá được hưởng
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dở, chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng, chi phí thuê bến bãi, hao hụt trong định mức.
Trong tháng 11 năm 2010 công ty TNHH TM DV Hưng Thông có một số nghiệp vụ phát sinh như sau:
Ngày 1/11 Công ty mua nhập kho 4.285,72 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 14.000 đồng/kg. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 181590, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 60.000.080
Nợ TK 133: 3.000.004
Có TK 111: 63.000.084
( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 181590)
Ngày 11/11 Công ty mua nhập kho 1000 cái kẹp cáp của công ty TNHH TM DV Viễn Thông Tin Thông đơn giá 10.100 đồng/cái. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 24838, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 10.100.000
Nợ TK 133: 1.010.000
Có TK 111: 11.110.000
( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 24838)
Ngày 13/11 Công ty mua nhập kho 206,9 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 14.500 đồng/kg. Thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT 10% số 151811.Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 152: 3.000.050
Nợ TK 133: 300.005
Có TK 111: 3.300.055
( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 151811)
Ngày 15/11 Công ty mua nhập kho 1.000 cây sắt V40 của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Đơn giá là 9.100 đồng/cây. Thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 34875.Đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 152: 9.100.000
Nợ TK 133: 910.000
Có TK 112: 10.010.000
( Kèm theo, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 34875)
Ngày 18/11 Công ty mua nhập kho 833,34 kg Bulon các loại của DNTN Quang Hồng, đơn giá là 12.000 đồng/kg. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 111301, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 152: 10.000.080
Nợ TK 133: 1.000.008
Có TK 111: 11.000.088
( Kèm theo Phiếu chi, Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT số 111301)
Ngày 21/11 Công ty mua nhập kho 1.517 bộ kẹp 42x100, đơn giá 6.900 đồng/bộ và 2.000 cái móc cáp J đơn giá 2.550đ/cái của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 49516, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 15.567.300 đ
Nợ TK 133: 1.556.730 đ
Có TK 111: 17.124.030 đ
( Kèm theo Phiếu chi, hóa đơn GTGT số 49516)
Ngày 23/11 Công ty mua nhập kho 2.000 bộ kẹp 42x100, đơn giá 6.900 đồng/bộ của công ty TNHH SX Nguyễn Khiêm mã số thuế 0301723676. Thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 49516, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho và kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 13.800.000 đ
Nợ TK 133: 1.380.000 đ
Có TK 111: 15.180.000 đ
( Kèm theo Phiếu chi, hóa đơn GTGT số 49525)
Ngày 29/11 Nhập kho Cáp 0.5 số lượng 41.000mét đơn giá 800đ/mét và đinh móc số lượng 800 cái đơn giá 85đ/cái của Công ty TNHH XD-SX-TM-DV Hoàng Phúc Theo Biên bản giao hàng ngày 29/11. Thuế GTGT 10%.
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 152 : 32.868.000
Nợ TK 133 : 3.286.800
Có TK 331 “HP” : 36.154.800
( Kèm theo Biên bản giao hàng, phiếu nhập kho số 05/11)
2.Kế toán tình hình xuất nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM-DV Hưng Thông:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để thi công hoặc nhượng bán, để sử dụng nội bộ.Kế toán ghi giá xuất kho theo giá bình quân gia quyền.
- Hàng ngày, căn cứ vào kế hoạch thi công của doanh nghiệp, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho các công trình.
- Khi xuất kho, bộ phận lập phiếu sẽ lập phiếu xuất vật tư, phiếu này được lập một liên và thủ kho sẽ giữ.
* Phương pháp tính giá xuất kho:
Tại công ty TNHH TM DV Hưng Thông, kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền một lần và cuối tháng.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong lỳ
Giá trị thực tế xuất kho nguyên vật liệu
=
Tổng số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư xuất trong kỳ
Vì công ty TNHH TM DV Hưng Thông chuyên thi công lắp đặt các công trình viễn thông nên đối với nguyên vật liệu được nhập từ bên ngoài vào, phòng kế toán phải theo dõi nhập - xuất - tồn về mặt số lượng và mặt chất lượng.
Luân chuyển chứng từ:
Hàng tháng, theo yêu cầu sử dụng vật liệu để sản xuất và thi công, Đội trưởng của các công trình thi công lập phiếu xin lãnh đạo vật tư và gửi lên phòng kế hoạch. Sau khi được xét duyệt, vật tư sẽ được xuất trực tiếp xuống các công trình đang thi công, phiếu xin lãnh vật tư sẽ do thủ kho giữ, đến cuối tháng tập hợp lại chuyển cho bộ phận kế toán.
Sau khi tập hợp phiếu xin lãnh vật tư, kế toán lập bảng chứng từ gốc và ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.(xem phần phụ lục)
Trên cơ sở bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, kế toán ghi nhận bút toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu và nhật ký - sổ cái.
Phiếu nhập vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư
Bảng kê tổng hợp nhập
Bảng kê tổng hợp xuất
Phiếu xuất vật tư
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn
Giá thành nguyên vật liệu
Nhật ký – sổ cái
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 5: Kế toán luân chuyển chứng từ của công ty Hưng Thông.
Trong tháng 11/2010 công ty TNHH TM DV Hưng Thông có các nghiệp vụ kinh tế sau:
Ti 30 tồn đầu kỳ 2.100 cái, trị giá 14.590.002 đồng.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
14.590.002
= 6.947,62 đ/cái
2.100
Ngày 03/11 xuất kho 2.000 cái: 2.000 x 6.947,62 = 13.895.236 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 13.895.236
Có TK 152: 13.895.236
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 05/11)
Dây te tồn đầu kỳ 1.000 sợi, trị giá 6.200.000 đồng.Không phát sinh NV nhập nào.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
6.200.000
= 6.200 đồng/sợi
1.000
Ngày 8/11 Công ty xuất kho 500 sợi để thi công công trình ngoại tĩnh :
500 x 6.200 = 3.100.000 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 3.100.000 đồng
Có TK 152: 3.100.000 đồng
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 08/11)
Kẹp cáp tồn đầu kỳ 6.590 cái, trị giá 65.783.218 đồng. Trong tháng nhập kho 1.000 cái, trị giá 10.100.000 đồng.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
65.783.218
+
10.100.000
= 9.997,79 đ/cái
6.590
+
1.000
Ngày 12/11 xuất kho 1.190 cái: 1.190 x 9.997.79 = 11.897.370 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 11.897.370
Có TK 152: 11.897.370
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 12/11)
Ti 40 tồn đầu kỳ 2.230 cái, trị giá 11.070.000 đồng. Trong tháng không nhập kho.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
19.370.000
= 8.686,1 đ/cái
2.230
Phiếu xuất kho ngày 19/11.Xuất để thi công công trình :
2.230 cái: 2.230 x 8.686,1 = 19.370.000 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 19.370.000
Có TK 152: 19.370.000
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 19/11)
Bulon tồn đầu kì là 960,94kg trị giá 15.075.040 đ.Trong tháng nhập lần 1 4.285,72 kg , lần 2 206,9 kg lần 3 833,34 kg tổng trị giá 73.000.210đ.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
15.075.040
60.000.080
+
3.000.050
+
10.000.080
960,94
4.285,72
+
206,9
+
833,34
= 14.009,33đ/cái
Ngày 25/11 Công ty xuất kho để thi công công trình ngoại tỉnh :
3.062,92kg x 14.009,33 = 42.909.454 đ
Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 42.909.454
Có TK 152 : 42.909.454
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày25/11)
Ti 14 tồn đầu kỳ 600 cái, trị giá 5.400.000. Trong tháng, không phát sinh nghiệp vụ nhập kho.
Đơn giá bình quân gia quyền
=
5.400.000
= 9.000 đồng/cái
600
Ngày 27/11 xuất kho ti 14 để thi công 600 cái: 600 x 9.000 = 5.400.000 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 5.400.000 đồng
Có TK 152: 5.400.000 đồng
(Kèm theo chứng từ gốc phiếu xuất kho ngày 27/11)
Kẹp cáp 42x100 tồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty tnhh thương mại - dịch vụ hưng thông.doc