Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, đơn giá gia công sản phẩm đã được phía khách hàng và công ty bàn bạc, thoả thuận, nhất trí xác định và được ghi vào trong hợp đồng từ trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Có thể nói rằng, đơn giá gia công sản phẩm là thước đo, là chuẩn mực để công ty đánh giá hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh, hiệu quả của công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất Bởi lẽ, nếu làm tốt công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất, chi phí sản xuất được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích thì giá thành thực tế sản phẩm có thể ít hơn đơn giá gia công đã ký với khách hàng. Chính điều này sẽ đem lại lợi ích cho công ty
Việc quản lý giá thành theo đơn giá gia công ở công ty may Chiến Thắng là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý trong điều kiện cụ thể và mang tính thực tiễn cao.
Cũng giống như xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
41 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Chiến Thắng – Tổng công ty dệt may Vệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm rõ nét của loại hình sản xuất gia công cho khách hàng là CPNVL chính không có trong giá thành và CPNVL phụ có những đơn hàng có nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ(không đáng kể) trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Chi phí sản xuất của công ty may Chiến Thắng được phân loại dựa trên căn cứ mục đích và công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia ra thành:
Chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm: đây là toàn bộ CP liên quan đến việc sản xuất gia công sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp thành viên. Trong đó, lại được chia ra thành các khoản mục như:
+ Chi phí NVL trực tiếp: chỉ tính phần chi phí vật liệu phụ để gia công chế biến
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất hàng may mặc gia công đó
+ Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phục vụ cho các quá trình sản xuất ở từng phân xưởng, như: chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước.
Chi phí bán hàng: chỉ tính đến những chi phí bỏ ra để vận chuyển số thành phẩm theo đơn đặt hàng từ kho của các phân xưởng đến cảng(nếu trong hợp đồng có yêu cầu)và chi phí vận chuyển NVL để chế tạo sản phẩm từ cảng về kho của các phân xưởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: toàn bộ chi phí phục vụ cho việc quản lý chung toàn công ty phân bổ cho hàng gia công
Chi phí hoạt động khác: những chi phí công ty bỏ ra để bồi thường cho khách hàng nếu hàng may không đạt yêu cầu, giao hàng sai hẹn.
Nhờ có cách phân loại này mà bộ phận kế toán giá thành và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của công ty có thể giảm nhẹ được công việc tính toán, tập hợp được một cách nhanh chóng, chính xác chi phí SXKD tạo tiền đề cho việc tính giá thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng
Cũng như nhiều công ty may mặc khác trong cả nước, việc quản lý chi phí sản xuất đã trở thành vấn đề có tính sống còn đối với công ty may Chiến Thắng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh gay gắt, với tính chất đặc thù của ngành may, sản xuất mang tính ổn định, ít biến động việc công ty may Chiến Thắng áp dụng biện pháp quản lý chi phí sản xuất theo định mức chi phí là hoàn toàn hợp lý.
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về NVL đã được công ty và khách hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó các phòng ban có liên quan như phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch sản xuất lập bảng định mức chi phí sản xuất cho từng mã hàng và đưa xuống các xí nghiệp thực hiện.
Nhờ có sự phân công theo dõi, quản lý chi phí sản xuất có hệ thống như vậymà chi phí sản xuất ở công ty được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong sản xuất, làm lợi cho từng xí nghiệp và cả công ty.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Một trong những nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí. Đây là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau(cắt, may, là) được thực hiện trong phạm vi từng phân xưởng. Sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may sản phẩm lại chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết, như: cổ, thân, tay,sản phẩm được giao cho nhiều người sản xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là theo từng phân xưởng, trong từng phân xưởng các chi phí lại được tập hợp theo từng mã sản phẩm
Công ty vận dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo phương pháp KKTX
Kỳ hạch toán tập hợp chi phí công ty áp dụng là một tháng
Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng
Vì các phân xưởng có quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tương tự như nhau nên việc tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xưởng là giống nhau. Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bầy kỹ phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm của phân xưởng 1- Thành Công để khái quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty.
. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Để có được một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiểu loại nguuyên liệu, vật liệu khác nhau. Để quản lý tốt và tập hợp được một cách chính xác khoản mục chi phí NVL trực tiếp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng chia khoản mục này làm 2 loại là: vật liệu chính (vải ngoài, vải lót, bông, xốp)và vật liệu phụ(khoá, móc, nhãn, mác, chỉ khâu)
Như phần trên đã đề cập, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may thì toàn bộ chi phí NVL do bên đặt hàng cung cấp. Các nguyên vật liệu này đều được công ty nhập qua cảng HP theo điều kiện giá CIF( chi phí vận chuyển, bảo hiểm cho số NVL đó từ nước đặt hàng đến cảng là do bên đặt hàng chịu)
Số lượng NVL chuyển cho công ty được tính dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm khách hàng đặt và định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xác định dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên và cùng được hai bên nhất trí trước khi ký kết hợp đồng gia công
Khi nhập kho số NVL nói trên, kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất, cung cấp nguyên phụ liệu cho các phân xưởng, kế toán cũng không hạch toán giá vốn thực tế của số NVL dùng cho sản xuất.
Về TK hạch toán: Công ty không sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi NVL phụ mà công ty đi mua theo yêu cầu của khách hàng ( trong trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ số nguyên vật liệu phụ) mà tập hợp trực tiếp vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về công ty được hạch toán vào TK641 – chi phí bán hàng. Các khoản chi phí này của từng hàng được theo dõi riêng và được tập hợp vào cuối tháng
Công ty không sử dụng TK 002 để theo dõi số NVL nhận gia công.
5.1.1. Tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp.
Hàng tháng, dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức vật liệu cho từng sản phẩm, phòng phục vụ sản xuất viết “ phiếu xuất kho” (Biểu số 1) ghi số lượng vải xuất cho tường phân xưởng và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật công ty cung cấp
Căn cứ vào phiếu xuất kho, nhân viên hạch toán ở dưới phân xưởng tính toán và lập “phiếu theo dõi bàn cắt” (Biểu số 2) để hạch toán số lượng vải xuất kho, số đã cắt cũng như số thừa, thiếu ngay trên bàn cắt. Trong đó, ghi rõ số lượng từng loại vải mỗi lần cắt, số lượng tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng, số lượng thừa, thiếu so với hạch toán bàn cắt
Biểu số 1: Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 1 năm 200 Số 19/1
Họ và tên người nhận hàng: Chị Hương – phân xưởng 1- Thành Công
Lý do xuất kho: sản xuất hàng Nga mã Karl sản xuất 1004 sản phẩm
Xuất tại kho: Nguyên – Thành Công
Số tt
Tên nhãn hiệu, quy cách, chủng loại vật tư
Mã số
đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải chính #26
m
1410,5
2
Vải chính # 36
m
1410,5
3
Lụa
m
80
4
Dựng 92 cm
m
252,98
Cộng
Xuất ngày 20 tháng 1năm 2001
Phụ trách đơn vị sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Ví dụ :
Ngày 21 tháng 1 năm 2001, theo kế hoạch sản xuất, phân xưởng 1 – TC nhận từ kho nguyên liệu về 1410,5 m vải chính # 26 để sản xuất áo mã Karl của hàng Nga. Tại bàn cắt, số lượng vải trên rải được là 255 lá( số lần bàn cắt) mỗi lá có chiều dài 5,47m vậy số vải trải được là:
255 x 5,47 = 1394,85m
Số vải hao phí do những đầu bàn đoạn nối là:
0,02 x 255 = 5,1m
Vậy số vải thực tế tiêu hao là:
1394,85 + 5,1 = 1399, 95m
Lẽ ra số vải kaki còn lại sau khi cắt là:
1410,5 – 1399,95 = 10,55m
Song, thực tế phần vải tiết kiệm nhập về chỉ còn 7m, còn lại những dẻo vải nhỏ, vụn không sử dụng được
Do vậy, phần thiếu do hạch toán bàn cắt là :
10,55 – 7 = 3,55m
Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng báo cáo số NVL tiết kiện được để tính thưởng theo quy định. Đối với NVL tiết kiệm được, ở công ty thành lập một tổ làm giá và xác định lại giá trị số NVL tiết kiệm được theo giá mà công ty có thể bán được ra ngoài.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 1385: Phải thu số NVL tiết kiệm
5.1.2. Tập hợp chi phí NVL phụ trực tiếp
Vật liệu phụ trực tiếp được sử dụng trong sản xuất ở công ty may Chiến Thắng bao gồm : khoá, cúc các loại, chỉ, mác, đệm nhựa, ken vaiChúng tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng lại là những loại vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng giá trị của sản phẩm
Khác với định mức tiêu hao vật liệu chính, định mức tiêu hao vật liệu phụ theo kế hoạch thường phù hợp với thực tế. Chẳng hạn, theo định mức thì một áo Jacket cần một bộ khoá, một bộ khuy, nhãnvà trên thực tế cũng đúng như vậy chỉ trừ trường hợp vật liệu phụ mất hoặc kém phẩm chất.
Thông thường, số vật liệu phụ mất hoặc kém phẩm chất nói trên không vượt quá phạm vi cho phép coi là hao hụt trong định mức.
Về TK hạch toán: Công ty không sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi NVL phụ mà công ty đi mua theo yêu cầu của khách hàng ( trong trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ số nguyên vật liệu phụ) mà tập hợp trực tiếp vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Vật liệu phụ của hàng may gia công cho khách hàng tại công ty may Chiến Thắng có hai trường hợp
Trường hợp 1:
Nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm thì trường hợp này cũng giống như vật liệu chính
Công ty vận chuyển về nhập kho theo số lượng trong hợp đông quy định bao gồm phần vật liệu phụ theo định mức và 2% phụ liệu để bù vào hao hụt trong quá trình sx
Trường hợp này, giống như vật liệu chính, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng thông qua chứng từ gốc mà không hạch toán giá trị.
Trường hợp 2:
Nếu công ty phải đi mua theo yêu cầu của khách hàng thì giá trị vật liệu phụ hạch toán vào TK 1522. Kế toán tiến hành theo dõi vật liệu phụ cả 2 mặt: Số lượng và giá trị
Kế toán phản ánh trực tiếp khoản chi này vào bảng tính giá thành chi tiết theo từng mã sản phẩm
Khi xuất kho, trên phiếu xuất kho chỉ tạm thời ghi phần số liệu phụ liệu xuất dùng. Cuối tháng, kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Giá thực tế bình quân gia quyền
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ
Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ
Số lượng VL nhập trong kỳ
=
+
+
Từ đó tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng
Số lượng vật liệu xuất sử dụng trong tháng
Giá thực tế bình quân gia quyền
=
x
Kế toán căn cứ vào “ bảng kê phụ liệu xuất kho tính vào giá thành ”( Biểu số 3) cho từng sản phẩm để hạch toán theo định khoản
Nợ TK 154:
Có TK 1522: giá trị phụ liệu công ty bỏ ra
Biểu số 3:
Công ty may Chiến Thắng
Phân xưởng1 - TC
Bảng kê phụ liệu xuất kho tính vào giá thành
Tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính : Đồng
STT
Nơi sử dụng
Mã hàng
Mã phụ liệu
Đơn vị tính
TK
Xuất trong kỳ
Lý do
Số lượng
Số tiền
1
PX 1
Karl
Chỉ
Cuộn
154
2.100.000
Thiếu
2
PX 1
Karl
Cúc
Bộ
154
1.043.000
Thiếu
3
PX 1
G0045
Túi PE
Chiếc
154
2.397.000
Thiếu
Cộng
5.540.000
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2001, công ty mua vật liệu phụ trị giá 3.143.000 đồng để sản xuất mã hàng Karl – Nga
Kế toán ghi:
Nợ TK 154(mã Karl): 3.143.000
Có TK 1522 : 3.143.000
Và ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm hàng nga mã Karl( biêu số 21)
Cuối tháng, căn cứ vào “ bảng kê phụ liệu xuất kho tính vào giá thành” kế toán ghi “ Bảng kê số 4 – bảng kê chi phí”( Biểu số 18) số liệu trên bảng kê số 4 được sử dụng ghi vào “ Nhật ký chứng từ số 7”( biểu số 19)
Nhân viên phân xưởng căn cứ vào lượng thành phẩm hoàn thành để lập bản báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng. Kế toán tổng hợp số liệu của các bản báo cáo đó lập nên “ báo cáo sản phẩm nhập kho” theo PX(Biểu số 4)
Biểu số 4:
Công ty may chiến thắng báo cáo sản phẩm nhập kho
Phân xưởng 1- Thành Công Tháng 1 năm 2001
Hãng
Mã hàng
Tổng số sản phẩm
Đơn giá tiền lương
Nga
Karl
1.004
11.350
Nga
Gaby
604
9.600
Hưng yên
G20049
515
11.000
Hưng yên
G20045
929
11.200
Bắc Hà
2093
3200
5.900
Đông Anh
C11
140
11.650
Woosung
Mẫu
110
44.000
Ngày 4 tháng 2 năm 2001
Người lập bảng Kế toán trưởng
. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Có thể nói lao động là một trong ba yếu tố hết sức quan trọng của quá trình sản xuất.
Chi phí về lao động là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm trong giá thành sản phẩm của công ty và chiếm tỷ khá lớn trong tổng chi phí sản xuất trọng.
Do vậy, hạch toán đầy đủ và chính xác có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công sẽ cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, có quyết định lớn trong công tác tính giá thành và có tác dụng tâm lý đối với người lao động. Người lao động thấy được cụ thể sức lao động của mình bỏ ra đã được bù đắt như thế nào và từ đó có ý thức nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo thu nhập cho bản thân.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Do đặc điểm riêng có của ngành may: sau một thời gian lao động nhất định , công nhân sản xuất sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định. Số lượng hao phí lao động và chất lượng lao động của người công nhân sản xuất cũng thể hiện rất rõ qua số sản phẩm chính họ tạo ra
ở công ty may Chiến Thắng, việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tiến hành theo hình thức tiền lương khoán doanh thu.
Giá trị tổng sản lượng của từng phân xưởng
Số lượng sản phẩm nhập kho
Đơn giá gia công một sản phẩm
=
x
Cụ thể là: Hàng tháng, căn cứ vào “phiếu nhập kho thành phẩm”(sau khi đã kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng) kế toán tính ra giá trị tổng sản lượng gia công của từng phân xưởng theo công thức sau:
Quỹ lương từng xí nghiệp
Giá trị tổng sản lượng
Tỷ giá hối đoái
52%
=
x
x
Tiếp đó, kế toán tiền lương căn cứ vào tỷ giá hối đoái bình quân giữa VND/USD do ngân hàng ngoại thương công bố và tỷ lệ phần trăm mà xí nghiệp được hưởng để tính ra quỹ lương của từng xí nghiệp:
Toàn bộ quỹ tiền lương tính trên doanh thu mà mỗi phân xưởng nhận được sẽ được phân chia theo quy chế tiền lương hiện hành do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng
Cụ thể như sau:
Nếu gọi quỹ lương của công ty là 100% thì trong đó sẽ chia ra
Quỹ dự phòng: 2%
Lương chế độ(lễ, phép): 2%
Khen thưởng: 7,6%
Tiền lương bộ phận hành chính: 7,7%
Tiền lương bộ phận phân xưởng: 80,7%
Quỹ tiền lương của bộ phận phân xưởng lại được chia như sau:
Tiền lương của công nhân sản xuất: 68,7%
Tiền lương của bộ phận phục vụ phân xưởng: 12%
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm may mặc ở công ty là kiểu chế biến liên tục nên từng công nhân chịu trách nhiệm ở từng bộ phận cấu thành sản phẩm. Tiền lương sản phẩm được trả căn cứ vào lượng sản phẩm mà công nhân hoàn thành và đơn giá tiền lương cho từng công đoạn cụ thể.
Việc xác định đơn giá tiền lương của từng công đoạn cụ thể của từng mã hàng cần phải đảm bảo tính hợp lý, chính xác vì nó là yếu tố quan trọng thúc đẩy công nhân hăng say làm việc, luôn cố gắng rèn luyện tay nghề nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
Lương sản phẩm của từng công đoạn
Số lượng sản phẩm hoàn thành của từng công đoạn
Đơn giá từng công đoạn
=
x
Lương cấp bậc tính theo ngày
Hệ số lương cấp bậc x 210.000
26
=
Các phân khác, như: tiền lương nghỉ phép, lễ, họcđược tính căn cứ theo hệ số lương cấp bậc đã được quy định. Phụ cấp của công nhân bao gồm : phụ cấp dậy nghề, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp đánh số
Với:
Khi trích BHXH, kế toán tính : Hệ số lương cấp bậc x 210.000 x 15%
Khi trừ BHXH, BHYT vào lương công nhân, kế toán tính: Hệ số lương cấp bậc x 210.000 x 6%
Công ty thực hiện đúng chế độ là trích KPCĐ là 2% và BHYT là 2% nhưng không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp - TK642
Hàng tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, báo cáo kết quả lao động, phiếu báo ốm, phiếu báo nghỉ, phiếu nhập khovà đơn giá lương của từng công đoạn do phòng tổ chức tiền lương quy định, nhân viên thống kê phân xưởng tính ra lương của các công nhân phân xưởng vào “bảng cân đối lương sản phẩm”( Biêủ số 5), “bảng thành toán lương của từng phân xưởng” ( biểu số 6)
Biểu số 5
Bảng cân đối lương sản phẩm px1 – thành công
Sản phẩm mã Karl – Nga
Tháng 1 năm 2001
Đơn giá
62 4
461
331
258
350
545
Tổng lương SP
Công đoạn
Họ tên
Tra
khoá
Quay cổ
Ghim chân cổ
Ghim hông trước
Thùa khuyết
Tra nẹp
1.Phan Thu Ngân
369
610
461.600
2. Đỗ Hoàng Anh
400
280
300
354.480
3. Trần Thanh Hà
200
200
400
294.200
Cộng
1004
1004
1004
1004
1004
1004
11.395.400
Ví dụ:
Trong tháng 1 năm 2001 tính lương cho chị Phan Thu Ngân – PX1 TC có hệ số lương là 2,01 như sau:
Căn cứ vào phiếu năng suất lao động và đơn giá từng công đoạn :
369 áo mã Karl x 350 đ/áo = 129.150đ
610 áo mã Karl x 545 đ/áo = 332.450đ
Tổng lương sản phẩm là : 461. 600đ
Trong đó 350đ là đơn giá cho khâu công việc thùa khuyết
545đ là đơn giá cho khâu công việc tra nẹp
=
16.235đ
Lương cấp bậc tính theo ngày
=
2,01 x 210.000
26
Lương nghỉ phép 1 ngày x 16.235đ = 16.235đ
Lương sản phẩm là 461.600đ
Thưởng loại A là 20.000đ
Tổng lương chị Ngân là 497.835đ
Phần BHXH, BHYT trừ vào phần lương được tính là: 2,01 x 210.000 x 6% = 25.326đ
Số liệu này được ghi trên “bảng thanh toán lương của phân xưởng”(Biểu số 6)
Cuối tháng, bảng thanh toán lương được chuyển lên phòng tổ chức lao động tiền lương. Sau đó, phòng tổ chức duyệt qua và chuyển lên phòng tài vụ. Khi nhận được bảng thanh toán lương của các phân xưởng gửi lên, bộ phận kế toán của công ty tiến hành tổng hợp số liệu về tiền lương của các phân xưởng, trích BHXH vào giá thành sản phẩm (15%) sau đó tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để lập “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”(Biểu số 7). Trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH không chỉ phản ánh riêng tiền lương cơ bản mà còn gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp phải trả cho CNV
Biểu số 7:
Công ty may chiến thắng
Phòng kế toán – tài vụ
bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị
TK
Thu nhập
BHXH(15%)
PX1- TC
622
79807200
7660749
PX2- TC
622
92051700
7500249
PX3- TC
622
90007500
8678499
ồ622
468.196.900
39.083.295
PX1- TC
627
14652900
1474251
PX2- TC
627
15044500
1424751
PX3- TC
627
15236900
1238001
ồ627
82246500
6875503
TK 642
Phòng ban
159941971
7429200
ồ642
159941971
7429200
Ngày 10 tháng 2 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký họ, tên) (ký họ, tên)
Sau đó, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương, báo cáo sản phẩm nhập kho tiến hành phân bổ lương cho từng phân xưởng theo từng mã sản phẩm vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho sản phẩm” (Biểu số 8)
Số tiền lương và BHXH cho từng sản phẩm ở “bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho sản phẩm”( Biểu số 8) trên được ghi vào “bảng tính giá thành”
Cuối tháng, căn cứ vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”( biểu số 8), kế toán ghi vào “bảng kê số 4” – Bảng kê chi phí sản xuất phần TK622. Số liệu trên bảng kê số 4 được sử dụng để ghi vào “nhật ký chứng từ số 7”. Từ “nhật ký chứng từ số 7”kế toán ghi vào “sổ cái TK 622”( Biểu số 9)
Biểu số 8:
Công ty may chiến thắng
Phân xưởng 1- TC
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh cho sản phẩm
Tháng 1 năm 2001
Đơn vị: đồng
Hãng
Mã sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
Lương sản phẩm
Thu nnhập
BHXH- 338
Nga
Gaby
604
9.600
5798400
7927319
760949
Nga
Karl
1004
11.350
11395400
15579292
1495467
Hưng yên
G20049
515
11.000
5665000
7744940
743442
Hưng yên
G20045
929
11.200
10404800
14224987
1365467
Bắc Hà
2093
3200
5.900
18880000
25811910
2477703
Đông Anh
C11
140
11.650
1631000
2229832
214043
Woosung
Mẫu
110
40.000
4400000
6288920
603678
Cộng
58.174.600
79807200
7660749
Biểu số 9:
Công ty may chiến thắng
Phòng kế toán – tài vụ
sổ cáI
TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2001 Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng
Cộng
TK 3341
468.196.900
TK 3383
39.083.295
Cộng phát sinh
Nợ
507.280.195
Có
507.280.195
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 11 tháng 2 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung
ở công ty may Chiến Thắng, chi phí sản xuất chung hiện bao gồm các khoản mục sau:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất ở phạm vi phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí phải trảvề tiền điện, nước, tiền điện thoại
Chi phí khác bằng tiền như tiền thôi việc của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tập hợp tại phòng kế toán – tài vụ cho toàn công ty dựa trên những chứng từ, sổ sách kế toán hợp lệvà sẽ được phân bổ cho từng mã hàng theo sản lượng quy đổi.
Tại công ty may Chiến Thắng, chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. TK 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Ví dụ: TK 6271 – chi phí sản xuất chung PX1, TK 6272 - chi phí sản xuất chung PX2
Chi phí nhân viên phân xưởng.
ở công ty may Chiến Thắng, chi phí nhân viên phân xưởng phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng bao gồm : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, BHXH( 15%)phải trả hoặc phải tính cho nhân viên phân xưởng như quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán – thống kê, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ, công nhân duy tu, sửa chữa
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với nhân viên quản lý phân xưởng
Tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ ở phân xưởng được tính như sau:
Tiền lương sản phẩm nhân viên phân xưởng
Tiền lương sản phẩm bình quân phân xưởng
Hệ số thu nhập
=
x
Tiền lương sản phẩm bình quân phân xưởng i
Tổng lương sản phẩm phân xưởng i
Tổng số công nhân phân xưởng i x 0,96
=
Với :
Ví dụ hệ số thu nhập của một số cán bộ quản lý phân xưởng
Quản đốc: 2,5, Phó quản đốc: 2, Thống kê: 1,15
Căn cứ vào bảng chấm công và căn cứ vào hệ số thu nhập của từng nhân viên quản lý, phục vụ ở phân xưởng được quy định theo từng cấp bậc và thời gian công tác, nhân viên thống kê phân xưởng tính ra lương cho bộ phận quản lý phân xưởng vào “bảng thanh toán lương”( biểu số 10)
1,94 x 210000
26
Lương 1 ngày công lao động =
= 15.669đ
Ví dụ: tính lương nhân viên Cao Tuyết Lan – Nhân viên thống kê phân xưởng1 – TC
Tiền lương sản phẩm bình quân PX1 - TC
58.174.600
222 x 0,96
272966đ
=
=
Tiền lương SP nhân viên thống kê = 272.966 x 1,15 = 313.910đ
Lương nghỉ phép 1 ngày x 15.669 = 15.669đ
Lương thưởng = 25.000đ
Tổng lương chị Tuyết Lan là 354.579đ
BHXH, KPCĐ trừ vào được tính là: 1,94 x 210.000 x 6% = 24.444đ
Tiền lương thực tế của chị Tuyết Lan là: 330.135đ
Hàng tháng, bộ phận kế toán tiền lương ở phòng kế toán – tài vụ sẽ tổng hợp số tiền lương và trích BHXH của nhân viên ở tất cả các phân xưởng trong công ty để lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”( biểu số 7) (dòng TK 627). Cuối tháng, từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sẽ lập “Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung” (biểu số15)của công ty trong tháng, sau đó sẽ phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp
Biểu số 11:
Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 1 – năm 2001
Đơn vị
Tài khoản
Thu nhập
BHXH(15%)
PX1- TC
627
14652900
1474251
PX2- TC
627
15044500
1424751
PX3- TC
627
15236900
1238001
ồ627
82246500
6875503
Kế toán ghi bút toán sau cho phân xưởng 1- TC
Nợ TK 627(6271):14.652.900đ
Có TK 3341 : 14.652.900đ
Và:
Nợ TK 627(6271): 1.474.251đ
Có TK 338(3383): 1.474.251đ
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất ở phạm vi phân xưởng của công ty được tính theo phương pháp khấu hao dần theo thời gian.
Công thức tính khấu hao của công ty như sau:
Mức khấu hao bình quân tháng
Nguyên giá TSCĐ
12
Tỷ lệ khấu hao
=
x
Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao nhà xưởng theo tỷ lệ 3,3% và kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT369.doc