Đề tài Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định

Phần mở đầu 1

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 3

1.1. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phầm tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1.1.1. thành phẩm và yêu cầu quản lý 3

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm 3

1.1.1.2. Yêu cầu quản lý 3

1.1.2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý 4

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm 4

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý 4

1.1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả 5

1.2. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 5

1.2.1. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh 5

1.2.2. Kế toán thành phẩm 6

1.2.2.1. Yêu cầu kế toán thành phẩm 6

1.2.2.2. Kế toán thành phẩm ở doanh nghiệp 7

1.2.2.2.1. Phương pháp tính giá của thành phẩm 7

1.2.2.2.1.1. Trường hợp sử dụng giá hạch toán để ghi chép sổ kế toán theo phương pháp hệ số giá 7

1.2.2.2.1.2. Trường hợp sử dụng giá thành thực tế để hạch toán có thể dùng các phương pháp sau 7

1.2.2.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm 8

1.2.2.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm 11

1.2.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng 11

1.2.2.2.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm 12

1.2.3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 13

1.2.3.1. Kế toán doanh thu 13

1.2.3.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 13

1.2.4. Các phương thức bán hàng - trình tự kế toán 14

1.2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp 14

1.2.4.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 15

1.2.4.3. Phương thức bán hàng đại lý 16

1.2.4.4. Phương thức bán hàng trả góp 17

1.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp

sản xuất 18

1.3.1. Kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 18

1.3.1.1. Kế toán chi phí bán hàng 18

1.3.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19

1.3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng 20

1.3.2.2. Phương pháp hạch toán 20

1.4. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán thành phẩm, tiêu thụ và XĐKQKD 21

Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định. 23

2.1. Đặc điểm chung của xí nghiệp 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 23

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định. 24

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất 24

1.2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý điều hành của xí nghiệp 25

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. * Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ. * Kế toán vật tư: Theo dõi hạch toán kho NVL, CCDC lao động phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị thành phẩm hàng hoá công cụ có trong kho, mua vào bán ra, xuất sử dụng, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu. * Kế toán bán hàng kho thành phẩm: Theo dõi phản ánh số lượng chất lượng giá trị sản phẩm nhập - tồn đúng chính xác. Thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm soát cân đối giữa hàng và tiền, giải trình báo cáo công nợ rõ ràng hàng tháng. Theo dõi công nợ bán hàng, cân đối kiểm kê tình hình xuất - Nhập - Tồn kho hàng tháng, quí, năm. Lập bảng kê số 10 xuất kho thành phẩm. * Kế toán giá thành, tiền lương, các khoản trích theo lương, thanh toán với người bán. + Phản ánh và tập hợp mọi chi phí giá thành phân xưởng, giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp theo qui định của Nhà nước. + Thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo qui định. + Theo dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách nhà nước. * Kế toán TSCĐ, TGNH, tiền vay, XDCB, thuế GTGT. + Theo dõi hạch toán tổng hộp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phân bổ đối tượng tập hộp chi phí. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quĩ tiền mặt song chúng mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. 2.1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức hạch toán hàng tồn kho áp dụng theo p kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 2.4. nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hộp chi tiết Sổ cái TK Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng đối chiếu Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho cong tác kế toán. - Sổ chi tiết dùng cho các TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532. - Sổ ghi theo dõi thanh toán TK 131, TK 136, TK 138 - Sổ ngân hàng theo dõi TK 1121. TK 1122 - Sổ theo dõi tiền mặt TK 111 - Sổ chi tiết vay ngắn hạn TH, DN 311; 341 - Sổ hci tiết lương và BHXH - Sổ theo dõi TSCĐ - Sổ chi tiết số 2 và các sổ khác. 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng. 2.2.1. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng. 2.2.1.1. Phân loại và đánh giá thành phẩm Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng sản phẩm chủ yếu là gạch, ngói đất nung. Do xí nghiệp sản xuất hai mặt hàng chính nhưng có nhiều kích cỡ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng khác nhau nên việc tính giá thành cũng phải tính riêng cho từng loại sản phẩm. - Sản phẩm ngói gồm: Ngói lót, ngói nam, ngói mũi hài - Sản phẩm gạch: Gạch AP25, gạch 3 lỗ, 4 lỗ, gạch 6 lỗ, 8 lỗ, gạch cách âm, gạch chống nóng các loại Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị thì xí nghiệp sử dụng giá trị thực tế. Trị giá của thành phẩm được phản ánh trong sổ sách kế t áon tổng hợp (trên sổ tổng hợp, báo cáo tài chính) phải được đánh giá theo nguyên tắc thực tế hay còn gọi là giá vốn thực tế. Đối với thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế do thành phẩm nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau nên việc xác định giá thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế do thành phẩm nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau nên việc xác định giá thành phẩm xuất kho cũng được tính theo cách khác nhau. ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định sản phẩm được nhập kho hàng tháng, ở kho thành phẩm thủ kho quản lý về hiện vật (số lượng, chủng loại, qui cách) của từng loại sản phẩm. Còn ở phòng kế toán quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị. Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành sản xuất thực tế và được tính cho các loại sản phẩm. Số liệu này do bộ phận kế toán giá thành cung cấp và được xác định vào cuối mỗi tháng. Kỳ tính giá thành sản phẩm một tháng phù hộp với đặc điểm sản xuất của gạch là chu kỳ sản xuất ngắn. Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất gạch xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Biểu số 1 Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ Tháng 7/2003 Tên sản phẩm dịch vụ : Gạch AB Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ : 841.100 viên Tổng : 841.100 viên Khoản mục CPSXKd CPSXKD dở dang đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD dở dang cuối kỳ Giá thành SPDVtrong kỳ Giá thành Giá đơn vị CPNVL 33.551.479 CPNV 25.796.637 điện động lực 20.118.701 CP CNSC 46.151.467 CPKH TSCĐ 41.600.806 CP QLPX 6.173.675 Cộng 173.392.765 Ngày tháng năm Người lập biểu (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) 2.2.1.2. Các khách hàng chủ yếu, các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn này bộ phận giá trị mới được sáng tạo ra trong khâu sản xuất được biểu hiện và thực hiện dưới hình thức lợi nhuận. đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Việc tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay chủ yếu sử dụng hình thức tiêu thụ trực tiếp tại kho. Với hình thức này khi khách hàng có nhu cầu đến xí nghiệp mua sản phẩm, kế toán bán hàng sẽ phục vụ thoả mãn các nhu cầu của khách hàng về chủng loại sản phẩm, số lượng Thông báo với khách hàng về giá cả, hình thức thanh toán về sản phẩm mà khách hàng mua. Việc tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp chủ yếu là khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cũng có khi khách hàng mua chịu chuyến sau mới trả chuyến trước. Khi hoạt động bán hàng được tiến hành kế toán bán hàng lập chứng từ ghi vào các sổ kế toán sau: - Chứng từ hạch toán bán hàng xí nghiệp sử dụng là hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho được lập tại phòng kế toán. - Các loại sổ kế toán bán hàng là bảng kê, sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chứng từ, sổ cái. - Khi bán hàng hình thức thanh toán đã được ghi trên hoá đơn nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán bán hàng viết phiếu thu và được theo dõi ở bảng kê số 1 (Nợ TK 111 - tiền mặt). Còn khách hàng mua chịu các khoản của khách hàng kế toán mở sổ chi tiết với người mua cho từng khách hàng. Để cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua vào bảng kê số 11 (phải thu của khách hàng), lập nhật ký chứng từ. Kế toán doanh thu bán hàng ở xí nghiệp sản xuất sử dụng các TK sau: TK 511 "Doanh thu bán hàng" TK 1311 " Phải thu của khách hàng" TK 1111 "Tiền mặt VN" TK 112 "TGNH" Sơ đồ 2.5. Sơ đồ thanh toán phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 154, 155 TK 632 TK511 TK111,112,131 Trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ Doanh thu bán hàng TK911 K/c trị giá vốn trừ vào kết quả K/c doanh thu thuần để xác định kết quả 3331 Thuế GTGT 111,112 521, 531, 532 Các khoản chiết khấu giá và doanh thu bán hàng bị trả lại K/c các khoản giảm giá chiết khấu DT bán hàng bị trả lại trừ vào doanh thu 2.2.1.3. Các qui định về quản lý (chế độ trách nhiệm vật chất, qui chế bảo quản xuất kho thành phẩm) đối với tất cả các thành phẩm khi sản xuất ra cần được quản lý, bảo quản một cách chặt chẽ. Khi sản phẩm đó qua công đoạn cuối cùng của sản xuất tổ trưởng có trách nhiệm báo với cán bộ phòng KCS, sau khi phòng KSC kiểm tra đủ tiêu chuẩn thì hội đồng phòng KCS viết biên bản nghiệm thu, sau đó thành phẩm được nhập kho của xí nghiệp, kế toán thành phẩm sử dụng phiếu nhập kho để nhập. Kho thành phẩm được thiết kế dễ bảo quản để tránh những nhầm lẫn thiếu hụt cần phải theo dõi chặt chẽ giữa sổ sách và thực tế theo định kỳ giữa thủ kho và phòng kế toán và còn phải tiến hành kiểm kê thành phẩm. Sau khi đối chiếu giữa sổ sách với số lượng tồn kho thực tế nếu thấy hao hụt thì thủ kho phải chịu trách nhiệm trước xí nghiệp. Xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tiện cho v 2.2.2. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho 2.2.2.1. Thủ tục lập chứng từ và luân chuyển chứng từ Các hoạt động xuất nhập kho thành phẩm diễn ra đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời và chính xác. Đây là khâu hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm. Nó là cơ sở pháp lý để kế toán thành phẩm tiến hành ghi chép phản ánh trên các sổ sách bảo đảm tính chính xác của thông tin giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh. Đối với xí nghiệp trong kế toán thành phẩm sử dụng chứng từ - Phiếu nhập kho - Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho 2.2.2.1.1. Hạch toán nhập kho thành phẩm Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tổ chức luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm ở xí nghiệp (1a) Thành phẩm (1b) Thủ kho ghi thẻ kho Kho thành phẩm Thống kê phân xưởng (2) Kế toán thành phẩm (1a) Thống kê phân xưởng hướng dẫn tổ sản xuất đem thành phẩm nhập kho (1b)Thủ kho kiểm kê chứng từ nếu hợp lý thì ký vào chứng từ rồi phân định chứng từ để cuối ngày ghi vào thẻ kho của từng ngày. (2) Định kỳ 3-5 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán để kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm. 2.2.2.1.2. Hạch toán xuất kho thành phẩm Sơ đồ 2.7. Sơ đồ khái quát tổ chức luân chuyển chứng từ xuất kho ở xí nghiệp Phòng kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT Thủ kho Khách hàng Phòng KTBH Thủ kho ghi thẻ kho Kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm, ghi sổ (1c) (1b) (1a) (2) Chú thích: (1a): Phòng kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT giữ lại 1 liên (1b): Giao cho khách hàng 1 liên làm thủ tục thanh toán (1c): Thủ kho giữ lại 1 liên làm thủ tục xuất hàng (2): Cuối ngày thủ kho tập hợp chứng từ và ghi vào thẻ kho (3): Định kỳ 3-5 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán 2.2.2.2. Thủ tục nhập kho thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm khi đã kết thúc qui trình công nghệ sản xuất được nghiệm thu phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui định và được nhập kho hay giao bán trực tiếp cho khách hàng. Khi tiến hành lập phiếu nhập kho thành phẩm căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm hoặc chứng từ gốc và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại mẫu mã, hàng hoá phải được bộ phận KCS nghiệm thu chấp nhận và tiền hành lập biên bản. Sau đó giao cho bộ phận phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho tiến hành chuyển chứng từ đến phòng kế toán. Do đặc điểm chu trình sản xuất của xí nghiệp ngắn lên biên bản nghiệm thu được thành lập ngay sau khi kết thúc giai đoạn cuối tháng 07/2003. Biểu 2 Số 01 biên bản nghiệm thu Ngày 05 tháng 07 năm 2003 Căn cứ nhập thành phẩm sản xuất : Đ/C Thành phần nghiệm thu gồm có: 1 ông (bà): Nguyễn Văn Mưu Trưởng ban 2. Ông (bà): Vũ Thị Sen Uỷ viên 3. Ông (bà): đồng Văn Hiển, Vũ Hải Hà Người sx hội viên 4. Ông (bà): Nguyễn Bích Liên Uỷ viên (thủ kho) Đã cùng nhau xem xét và nghiệm thu loại vật tư sau đây: Phương thức nghiệm thu STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Theo c từ Thực tế 1 Gạch A25 viên 120.000 2 Gạch B25 Viên 70.000 Cộng 190.000 Kết luận của ban nghiệm thu về chất lượng. Đủ tiêu chuẩn nhập kho. Trưởng ban (Đã ký Các uỷ viên (Đã ký) Người sản xuất (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kế toán sẽ viết phiếu nhập kho về mặt số lượng còn cột thành tiền thì không ghi vì cuối tháng kế toán mới tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho. Sau khi thủ kho đã nhận được hàng hoá đúng và đủ số lượng, chất lượng thì thủ kho tiến hành nhập kho sản phẩm thông qua phiếu nhập kho. Biểu số 3 Xí nghiệp SX VLXD Nghĩa Hưng Phiếu nhâp kho Ngày 05 tháng 07 năm 2003 Mẫu số: 01VT QD số 1141 TC/CĐKT Ngày 1-11-1999 của BTC Họ tên người giao hàng : Vũ Hải Hà Theo biên bản số : 01 Nhập vào kho : Số 1 STT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất sp , hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT T.T 1 Gạch A25 Viên 120.000 120.000 2 Gạch B25 Viên 70.000 70.000 190.000 190.000 Viết bằng chữ: Ngày 05 tháng 07 năm 2003 Phụ trách cung tiêu (Đã ký) người giao hàng (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) đối với các sản phẩm khác sau khi hoàn chỉnh ở giữa giai đoạn cuối cùng và được nghiệm thu xong thì phải làm đầy đủ thủ tục nhập kho như trên. Việc hạch toán sản phẩm nhập kho trên cơ sở: - Giá thành sản phẩm nhập kho: Cuối tháng kế toán hợp toàn bộ chi phí về sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ. Do đặc điểm xí nghiệp sản xuất với nhiều chu kỳ sản xuất ngắn lên giá thành nhập kho được áp dụng theo phương pháp tính giá thành trực tiếp với công thức. = Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hộp cho từng loại sản phẩm trên bảng thống kê số 4. 2.2.2.3. hạch toán xuất kho thành phẩm Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng kế toán lập chứng từ xuất kho để bán thành phẩm là hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ số lượng, đơn giá bán, thành tiền, thuế và hình thức thanh toán. Biểu 4 Hoá đơn (GTGT) (Liên.) ngày 05 tháng 07 năm 2003 Mẫu số 01 GTKT - 322 HK 101 - B No: 040.862 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp sản xuất VLXD Nghĩa Hưng Địa chỉ: Nghĩa đồng - Nghĩa Hưng - Nam Định Số tài khoản: 7301 - 0149F Ngân hàng đầu tư phát triển Nam Định Điện thoại: 0350871206 Mã số thuế: 0600021788-1 Họ tên người mua hàng: Đỗ Hoàng Anh Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt Địa chỉ: Xuân trường - Nam Định Số tài khoản: hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Gạch A25 Viên 10.000 280 2.800.000 Cộng thành tiên 2.800.000 Thuế GTGT 10%. Tiền thuế GTGT 280.000 Tổng cộng thanh toán 3.080.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mưới nghìn đồng chẵn người mua hàng (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) VD: Như hoá đoan (GTGT) đã trích áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tính cho ông Đỗ hoàng Anh ở công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt - Xuân Trường - Nam Định với số lượng là 10.000 viên giá thanh toán 308đ/1viên, thuế suất 10%. Giá bán = = = 280 (đ/v) Tổng giá trị thanh toán = 10.000 x 308 = 3.080.000 (đ) = = 2.800.000 (đ) - Thuế GTGT đầu ra = 2.800.000 x 10% = 280.000 (đ) - Giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho được tính vào cuối tháng khi đã tập hộp được chi phí sản xuất và đã tính được giá thực tế của sản phẩm xuất kho ở xí nghiệp được áp dụng theo phương pháp bình quân gai quyền. = x = ở xí nghiệp kỳ tính giá thành là tính theo hàng tháng, số liệu về số thành phẩm xuất kho được lấy ở sổ chi tiết. Cụ thể cách tính giá thành đơn vị thực tế xuất kho của thành phẩm gạch trong tháng 7 năm 2003. + Số tiền đầu tháng: Số lượng : 1.343.024 viên Trị giá : 352.245.650đ + Nhập trong tháng : Số lượng : 841.100 viên Trị giá : 173.392.765đ = = 240, 66 (đ) 2.2.3. Kế toán thành phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm. Việc kế toán chi tiết thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo phương pháp thẻ song song tiến hành theo trình tự sau: Sơ đồ 2.8. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ kho Thẻ kho Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình Xuất - Nhập - Tồn kho của từng loại thành phẩm căn cứ vào phiếu nhập kèm biên bản nghiệm thu, hoá đơn xuất hàng ngày để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng đối chiếu phát sinh nhập xuất công dồn cả tháng rút ra số dư đối chiếu với kế toán kho thành phẩm. * ở phòng kế toán: Khi nhận được nhập xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến kế toán phân loại sắp xếp theo thứ tự nhập xuất riêng. Căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo cột phù hợp, sổ chi tiết nhập kho thành phẩm hàng hoá theo dõi về mặt số lượng vốn số chi tiết bán hàng phản ánh cả về số lương và giá trị. Biểu số 5 Mẫu số 06 -VT Xí nghiệp sản xuất VLXD Nghĩa Hưng Thẻ kho Ngày nhập thẻ 01/07/2003 Số: 01 Ban hành theo QĐ số 1141 -TC/CĐKT Ngày 01- 11- 1995 của BTC Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm : Gạch A 25 ĐVT:Viên STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Số phiếu N- T Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 01/ 07 Dư đầu tháng 1.343.024 02/ 07 10 03/ 07 Xuất tại kho số 1 10.000 11 04/ 07 Xuất tại kho số 1 34500 01 05/ 07 Tổ sản xuất số 1 120.000 Cộng 841100 994.600 1.189.524 Biểu số 6 Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá tờ số 1 mở ngày 01/ 07/ 2003 tên sản phẩm hàng hoá tồn đầu tháng:1.343.024 CT Diễn giải TK đ/ư đ giá Nhập Xuất Tồn S N SL TT SL thị trường SL TT 01 1.343.024 352.245.650 02 154 03 154 240,66 10.000 2.406.600 04 154 240,66 34.500 8.302.770 05 154 206,15 120.000 24.738.000 .. .. . . . . Tồn cuối kỳ 841.100 173.392 994.600 239.360.436 1.189.524 286.277.979 Ngày 02/8/2003 Kế toán ghi sổ (đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) 2.2.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các TK sau: - TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" - TK 155 "Thành phần" - TK 632 "Giá vốn hàng bán" để phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán trong tháng. - Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng các Tk liên quan khác. Việc ghi chép về giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho thành phẩm được kế toán tổng hợp vào cuối tháng theo giá thành thực tế. Kế toán tiến hành định khoản và ghi vào bảng kê số 8 (nhập xuất tồn thành phẩm) Tại xí nghiệp bảng kê số 8 không được mở giống với mẫu qui định của nhà nước. Xí nghiệp không mở thành các cột đối ứng Nợ - Có mà mở thành các cột nhập trong tháng, xuất trong tháng theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Vì chủ yếu số lượng thành phẩm nhập kho là do sản xuất chính cung cấp, đồng thời xuất klho kho là do sản xuất chính cung cấp, đồng thời xuất kho thành phẩm mà bảng kê phản ánh cũng duy nhất cho mục đích đi tiêu thụ. * Phương pháp lập bảng kê số 8. - Dư đầu tháng: Căn cứ vào số lượng và giá trị thực tế tồn cuối tháng trước chuyển sang. - Nhập trong tháng: + Số lượng: Căn cứ vào số lượng thực nhập từ các phiếu nhập kho (là các chứng từ gốc) thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm nhập kho, tổng hợp nhập để ghi vào cột sô chi tiết thành phẩm nhập kho, tổng hợp nhập để ghi vào cột số lượng nhập. + Giá trị nhập: Căn cứ vào giá thành đơn vị của thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ để tính giá trị cho từng lần nhập kho. - Xuất trong tháng: + Số lượng: Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) là các chứng từ gốc, thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng để ghi vào cột lượng xuất. + Cột giá trị: Căn cứ vào giá thành đơn vị xuất để tính = Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo công thức (đã nêu ở phần đánh giá thành phẩm nhập, xuất kho) Dư cuối tháng = dư đầu tháng + nhập trong tháng - xuất trong tháng. VD: Phương pháp lập bảng kê số 8 Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm gạch A25 trong tháng 7/2003. - Số dư đầu tháng: + Số lượng : 1.343.024 viên + Giá trị : 352.245.650 đồng - Số lượng nhập trong tháng: + Số lượng : 841.000 viên + Giá trị : 173.392 đồng - Số xuất trong tháng: + Số lượng : 994.600 viên. = x Số lượng xuất = x 994.600 = 239.360.436 (đ) = = = 240,66 đ/viên - Số dư cuối tháng + Số lượng: 1.343.024 + 841.100 - 994.600 = 1.189.524 viên + Giá trị: 352.245.600 + 173.392.765 - 239360.436 = 286.277.979 (đ) ị Từ việc tính toán ngay trên bảng kê và các số liệu đã cho có liên quan kế toán định khoản cho Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm như sau: + Nhập kho: Nợ TK 155 173.392.765 Có TK 154 173.392.765 + Xuất kho: Nợ TK 632 239.360.436 Có TK 155 239.360.436 Số liệu ở bảng kê số 8. Nhập - Xuất - Tồn của từng kho thành phẩm được chuyển vào NKCT số 8, báo cáo kết quả kinh doanh trong tháng và Sổ cái TK 155, 632. Xí nghiệp có biểu mẫu bảng kê như sau (xem trang bên) 2.2.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh nên đại đa số thành phẩm nhập kho đều do bộ phận xuất chính cung cấp. Trong đó gạch là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn và xuất kho thành phẩm cũng chỉ với mục đích xuất đi tiêu, không có hoạt động góp vốn hoặc đầu tư. sản phẩm của xí nghiệp được bán giao trực tiếp nghĩa là khi thành phẩm xuất kho xí nghiệp giao cho người mua và được xác định là tiêu thụ. 2.2.4.1. Tổ chức TK kế toán để tiêu thụ thành phẩm. Để phù hợp với đặc điểm và các qui định về phương thức bán hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp sử dụng các TK sau: - Tk 511, TK 512, TK 632, TK 641, TK 642, TK 111, TK 1311, TK 3331 - TK 532, TK 711, TK 811, TK 821 - TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác: 112, 531, 331 đồng thời kế toán sử dụng các sổ chi tiết có liên quan để hạch toán. 2.2.4.2. Qui trình kế toán về quá trình tiêu thụ. 2.2.4.2.1. Hình thức bán hàng trả tiền ngay. Tiền hàng thanh toán có thể là thương mại tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, thanh toán hoặc chuyển khoản. Hình thức này được công ty khuyến khích bằng hình thức chiết khấu. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt đồng với việc viết hoá đơn (GTGT), kế toán bán hàng viết phiếu thu cho thủ quỹ để hạch toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Tiền bán hàng được theo dõi ở bảng kê số 1. - Nợ TK 111, bảng kê số 2 - Nợ TK 112. VD: Xuất bán thành phẩm gạch A25 cho Đỗ Hoàng Anh ở công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. Ngày vào sổ 05 tháng 07 năm 2003, số lượng 10.000 viên gạch A25 đơn giá bán có cả thuế GTGT là 308đ/viên. Biết rằng thuế GTGT là 10%. Đồng thời với việc viết phiếu thu tiền, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng (biểu 9) tiện cho việc theo dõi. Cách ghi sổ chi tiết bán hàng căn cứ vào hoá đơn (GTGT) ghi cột số lượng, đơn giá thành tiền như hoá đơn (GTGT) cột TK đối ứng thể hiện ở đây là: Có TK 511 , Có TK 3331 và Nợ TK 111, TK 112, TK 131 cột thuế theo qui định. Biểu số 8 Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng Phiếu thu Ngày 05 tháng 07 năm 2003 Họ tên người nộp tiền: Đỗ Hoàng Anh Địa chỉ: Công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt - Xuân Trường Lý do nộp: Mua 10.000 viên gạch A25 Số tiền: 3.080.000đ Viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Kèm theo hoá đơn số: (chứng từ gốc) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nộp đủ số tiền: 3.080.000đ Viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 05 tháng 07 năm 2003 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) 2.2.4.2.2. Hình thức bán hàng trả chậm: Thường áp dụng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc khách hàng quen thuộc của xí nghiệp. Nợ TK 131.1 Có TK511 Có TK333.1 Được phản ánh tiếp tục trên sổ thanh toán chi tiết với người mua (Biểu 10). Mỗi đối tượng mở một trang sổ riêng tuỳ theo tình hình cụ thể nếu phát sinh nhiều thì dùng nhiều cho phù hợp. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ thanh toán với người mua để lập Bảng kê số 11 (phải thu của khách hàng TK131.1). Căn cứ vào cột TK đối ứng trên sổ chi tiết thanh toán với người mua để tổng hợp phát sinh Nợ, phát sinh Có nghĩa là cộng toàn bộ phát sinh trên Sổ chi tiết có cùng đối ứng vào cột Nợ TK131.1 cộng toàn bộ sản phẩm (Có) cùng đối ứng vào cột phù hợp như biểu mẫu sau: Biểu số 9 Sổ chi tiết bán hàng Tháng 07 năm 2003 ĐVT: đồng CT Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Thuế GTGT Các TK khác S N SL ĐG TT Tổ 1 100.000 280 28.000.000 2.800.000 Tổ 2 34.500 280 9.660.000 Cộng 366.642.300 36.664.230 Ngày 02/08/2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên ) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số10 Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tháng 7 năm 2003 Công ty cổ phần xây dựng Việt Hồng - Xuân Trường NT CT Diễn giải Thời hạn chiết khấu TK ĐƯ Số PS 131 S N Nợ Có Mua gạch 511 366.642.300 Thuế GTGT 3331 36.644.230 Trả tiền mua gạch A25 111 403.306.530 403.306.530 403.306.530 Ngày 02//08/2003 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng kê số 11: là căn cứ để ghi vào Nhật ký chứng từ gốc 8, cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 để xác định tổng phát sinh TK131.1, TK155, TK512, TK641, TK642 đối ứng với nợ các TK liên quan. 2.2.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng chủ yếu trong doanh thu bán hàng là kết quả thu được từ việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra. Trên cơ sở ban đầu là các hoá đơn (GTGT). Cuối tháng kế toán tiêu thụ thành phẩm lập "Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ" được ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh tháng ở cột tổng doanh thu và cũng được ghi vào NKCT số 8. Ghi Có TK511, 512, Ghi Nợ các TK có liên quan. Cộng Có TK 511 được ghi vào sổ Cái TK 511. Biểu số 11 Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ Tháng 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3071.doc
Tài liệu liên quan