Đề tài Thực trạng khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Công ty có các chức năng nhiệm vụ sau:

 -Nhiệm vụ chủ yếu: Trực tiếp xuất hoặc nhập các mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các địa phương, các nghành, các xí nghiệp, chủ yếu từ Bình Trị Thiên trở ra.

-Ngoài ra, Công ty còn được Bộ giao nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn như:

 +Thực hiện xuất hoặc nhập khẩu một số mặt hàng được giao theo chỉ tiêu pháp lệnh.

 +Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ nhân dân của CHDC Đức thông qua hiệp định của Chính Phủ.

+Kinh doanh và cung ứng hàng xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh.

+Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định thư với các nước thuộc khu vực I.

 

doc90 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tranh bán ở cả thị trường trong và ngoài nước. Những cạnh tranh không lành mạnh bùng nổ gây ra hiện tượng phá giá thị trường, dẫn đến nguy cơ mất thị trường. Vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để vừa khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu địa phương, lại vừa chấn chỉnh từng bước lập lại trật tự kỷ cương ở khu vực này, hạn chế thấp nhất việc tranh mua tranh bán cả trong lẫn ngoài nước. Phải làm sao để vừa tôn trọng các qui luật kinh tế vừa dùng hiệu quả kinh tế để cùng một lúc giải quyết thỏa đáng cả hai yêu cầu nêu trên. Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - tên giao dịch quốc tế là GENARALEXIM (The Việt Nam national General Export Import Coperation) được chính thức thành lập từ ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TCCB của bộ Ngoại Thương , nay là bộ thương mại nhưng phải đến tháng 3/1982 công ty mới thực sự đi vào hoạt động với nhiệm vụ góp phần giải quyết những mâu thuẫn nêu trên bằng biện pháp kinh tế. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được giao theo tinh thần nêu trên là trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận ủy thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp chủ yếu từ tỉnh Bình Trị Thiên trở ra, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I còn được bộ giao thêm một số nhiệm vụ khác tùy theo từng giai đoạn. Cụ thể những nhiệm vụ đó là: -Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng được giao theo chỉ tiêu pháp lệnh. -Tiếp nhận hàng viện trợ nhân dân của CHDC Đức thông qua Hiệp định chính phủ. -Kinh doanh về cung ứng hàng xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở có chức năng bán lẻ để thu ngoại tệ mạnh . Ngoài ra còn được trao đổi hàng hóa ngoài nghị định thư với các nước thuộc khu vực I. Nhận nhiệm vụ này , công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đang ở trong tình hình: -Về tổ chức: Một biên chế gồm gần 50 cán bộ công nhân viên đa số là cán bộ từ Công ty Xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị giải thể chuyển sang, số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu chỉ làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ. Có thể nói thời gian này đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, đặc biệt là thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực ủy thác. -Về cơ sở vật chất: Vốn được bàn giao ban đầu chỉ vẻn vẹn có 139.000 đồng. Nhà nước không cấp vốn do quan niệm rằng:" kinh doanh ủy thác không cần đến vốn vì vốn hàng hóa đã có của người ủy thác ". Đây là quan niệm đã chi phối lớn đến tư tưởng chỉ đạo của lãnh đạo cũng như cán bộ thi hành, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty trong thời gian đầu. -Về chính sách: Cơ chế quan liêu bao cấp vẫn đang thống trị, đường lối đổi mới đang là tư duy chưa hể hiện cụ thể thành văn bản, nhất là đổi mới quản lý kinh tế. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I có thể được xem là đơn vị nhận trách nhiệm đột phá vòng vây trong cơ chế cũ,với quyền lấy" thu bù chi" ghi trong quyết định thành lập. Có thể nói Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời trong hoàn cảnh đất nước còn khó khăn. Tư tưởng quan liêu bao cấp vẫn thống trị trong đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty. Tuy là công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng phần lớn vẫn thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Trong điều kiện như trên vấn đề" tồn tại và phát triển " là một bài toán khó đặt ra đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. 1.2. Quá trình phát triển của công ty Toàn bộ quá trình phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 có thể chia thành 2 giai đoạn chính đó là giai đoạn từ khi thành lập đến 1993 và giai đoạn từ 1993 trở lại đây. Giai đoạn 1: Từ khi hình thành đến 1993. Đây là giai đoạn mà công ty phải vận động, đấu tranh để giải quyết 3 vấn đề lớn xuyên suốt cả quá trình , đó là: -Vấn đề tổ chức con người: Bao gồm vấn đề nhận thức tư tưởng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đoàn kết trên dưới trong và ngoài đời sống. -Vấn đề vận dụng linh hoạt các phương thức kinh doanh bao gồm việc xây dựng vốn liếng để đủ sức hoạt động, xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nước, lựa chọn các hình thức kinh doanh thích hợp. -Vấn đề tháo gỡ khó khăn trong cơ chế . Giai đoạn 2; Từ 1993 đến nay. Năm 1993, Bộ thương mại đã quyết định hợp nhất Công ty Phát triển sản xuất và Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 . Đây là một bước ngoặt lớn đối với Công ty, công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức để tiếp tục hoạt động. Với sự hợp nhất trên, công ty đã nắm lấy cơ hội và phát triển không ngừng. Cho tới nay, công ty được biết đến như là một trong những con chim đầu đàn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu với số vốn kinh doanh khoảng 94 tỷ đồng và 646 lao động. 1.3-Nhiệm vụ, mục đích và phạm vi hoạt động của Công ty XNK Tổng hợp I a-Nhiệm vụ: Công ty có các chức năng nhiệm vụ sau: -Nhiệm vụ chủ yếu: Trực tiếp xuất hoặc nhập các mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các địa phương, các nghành, các xí nghiệp, chủ yếu từ Bình Trị Thiên trở ra. -Ngoài ra, Công ty còn được Bộ giao nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn như: +Thực hiện xuất hoặc nhập khẩu một số mặt hàng được giao theo chỉ tiêu pháp lệnh. +Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ nhân dân của CHDC Đức thông qua hiệp định của Chính Phủ. +Kinh doanh và cung ứng hàng xuất khẩu tại chỗ cho các cơ sở có chức năng bán lẻ thu ngoại tệ mạnh. +Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định thư với các nước thuộc khu vực I. b-Mục đích: Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động kinh doanh nhằm đẩy mạnh hàng xuất khẩu, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển đất nước. c-Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty: -Được xuất khẩu hàng nông sản, hải sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tạp phẩm, hàng công nghiệp, hoá chất và hàng tiêu dùng. -Được sản xuất gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tiêu dùng trong nước, hàng may mặc, hàng đồ chơi điện tử, điện lạnh dược liệu, nông lâm sản chế biến. -Được làm dịch vụ thương mại: nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh và môi giới thương mại. -Được vận tải hàng hoá kinh doanh nhập khẩu . -Được cho thuê văn phòng kinh doanh, khách sạn kho hàng nhà xưởng, phương tiện nâng đỡ. -Được làm đại lý và mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng xuất và nhập khẩu, hàng sản xuất trong nước theo quy định hiện hành của nhà nước. -Được liên doanh liên kết giữa các tổ chức trong và ngoài nước ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty. Công ty XNK Tổng hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động theo mô hình trực tuyến thành những phòng ban và những chức năng chuyên nghành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Mỗi một chi nhánh có một giám đốc điều hành và một phó giám đốc giúp việc. Mỗi trưởng phòng điều hành cùng một phó phòng giúp việc. Quyền hạn, nhiệm vụ, lế lối làm việc và mối quan hệ công tác của các chi nhánh và các trưởng phòng dự thảo trình giám đốc. Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền để quản lý một lĩnh vực kinh doanh nào đó nhưng giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Số lượng nhân viên là 616 người vói 13 phòng ban được chia ra làm 4 khối -Khối quản lý gồm: +Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bộ máy lực lượng lao động trong mỗi phòng ban cho phù hợp; quản lý về mặt chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội ;xây dựng chiến lựơc đào tạo dài -ngắn hạn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, điều tiết lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh. +Phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh dài hạn; lập báo cáo hoạt động từng tháng, quý, nắm tình hình; tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, lựa chọn khách hàng. -Khối phục vụ gồm: +Phòng hành chính: Phục vụ nhu cầu về văn phòng phẩm của Công ty, đảm bảo công tác lễ tân, bảo quản, quản lý tài sản của Công ty và của cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc. +Phòng kho vận:Quản lý kho và phương tiện cho thuê, chuyên chở đảm bảo kho hàngvà xuất nhập kho chính xác. -Khối kinh doanh gồm các phòng nghiệp vụ: + Phòng nghiệp vụ 1, 5, 6, 7 : Kinh doanh XNK tổng hợp + Phòng nghiệp vụ 2: Chuyên nhập khẩu. + Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên gia công hàng xuất khẩu. + Phòng nghiệp vụ 4: Chuyên lắp ráp xe máy -Phòng kế toán nghiệp vụ: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty; kiểm tra và giám sát phương án kinh doanh; giúp giám đốc đề ra các hoạt động quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả; theo dõi, giám sát sự luân chuyển của đồng vốn; điều hoà vốn trong nội bộ Công ty, trong quan hệ kinh tế với các đơn vị sản xuất. Các liên doanh của Công ty: -Công ty TNHH phát triển đệ nhất 53, Quang Trung, Hà Nội. -Liên doanh chế biến gỗ tại Đà Nẵng. Các cửa hàng của Công ty: -Cửa hàng 28 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. -Cửa hàng số 46 Ngô Quyền, Hà Nội. Đây là các cửa hàng giới thiệu và bán lẽ các sản phẩm của Công ty ( may mặc, đồ điện, xe máy...). Hệ thống các chi nhánh của Công ty: Gồm 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng và thầnh phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường khu vực, bán hàng uỷ thác của Công ty. Hệ thống các cơ sở sản xuất của Công ty gồm: -Xí nghiệp may Hải Phòng -Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai. -Xưởng sản xuất và chế biến gỗ trực thuộc phòng 6 tại Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội. - Cơ sở chế biến quế và điều nhân Cơ cấu tổ chức của Công ty, bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình sau Sơ đồ: cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty XNK Tổng hợp I phó giám đốc I khối phục vụ Phòng kế toán tài vụ khối kinh doanh giám đốc phó giám đốc Ii Phòng Hành Chính Phòng kho vận Các phòng nghiệp vụ XNK Các liên doanh Hệ thống cửa hàng Hệ thống cơ sở sản xuất Các chi nhánh Phòng tổng hợp Phòng tổ chức phó giám đốc IIi khối quản lý Chú thích: Quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo Quan hệ chức năng phó giám đốc I II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 1. Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty . Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Lạc, quế, cà phê, gạo, cao su, hạt tiêu, hạt điều là những mặt hàng mà Công ty thường xuyên kinh doanh với khối lượng lớn, đều đặn qua các năm. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh những mặt hàng nông sản khác như chè, ngô, mây, cói... Tuy nhiên những mặt hàng này có kim ngạch nhỏ và không ổn định. Trong phạm vi đề tài này, em chỉ xin quan tâm đến những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn đã đề cập ở phần trên. Giá cả các mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết và nhu cầu trên thế giới. Mặt khác giá hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng chế biến. Sản phẩm nông sản của Công ty chủ yếu là sản phẩm thô hoặc chủ yếu là mới qua sơ chế, chính vì thế mà giá cả hàng của Công ty thương thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại của các nước trên thế giới được chế biến tốt hơn. Chất lượng hàng nông sản nhìn chung vẫn còn thấp. Việc chế biến và bảo quản nông sản cũng rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi có kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết về tính chất lý, hoá về sản phẩm. Chất lượng của hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào công đoạn chế biến , đây là giai đoạn rất tốn kém về chi phí. Mặt khác, ở Việt nam các công nghệ chế biến hàng nông sản còn nhiều hạn chế cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hàng nông sản. 2. Quy trình thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá Với vai trò là một Công ty xuất và nhập khẩu đầu nghành của Bộ Thương mại, Công ty XNK Tổng hợp I đến nay vẫn thực hiện, phối hợp chặt chẽ từ các bước nghiên cứu thị trường, khách hàng, chào hàng đến công việc thanh toán kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện hợp đồng xuất và nhập khẩu. Trước khi thực hiện ký kết hợp đồng xuất và nhập khẩu nào đó, Công ty đều nghiên cứu tiếp cận thị trường mà hoạt động sẽ liên quan đén hàng hoá, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường của nước có quan hệ, giá cả của đối thủ cạnh tranh, tỷ giá.. Việc nghiên cứu này được tiến hành qua sách báo, tài liệu, qua mạng intẻnet hoặc cử nhân viên đến tận nơi nghiên cứu thị trường. Sau khi nghiên cứu thấy thị trường kinh doanh có hiệu quả Công ty sẽ tiến hành chào hàng.Nếu khách hàng thấy hài lòng sẽ phát giá, đề nghị ký kết hợp đồng. *Trình tự thực hiện ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng xuất khẩu Kiểm tra LC Xin phép xuất khẩu Kiểm nghiệm hàng hoá Uỷ thác lên tàu Chuẩn bị hàng hoá Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Mua bảo hiểm Giải quyết khiếu nại Làm thủ tục thanh toán Mở LC Nhận chứng từ tàu chở hàng Mua bảo hiểm Thanh toán Khiếu nại( nếu có) Thuê tàu hoặc lưu cước Làm thủ tục hải quan Kiểm tra hàng hoá Xin giấy phép nhập khẩu 2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá: Do các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty rất phong phú nên tuỳ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể mà công ty phải xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch, máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách, hàng dự hội chợ, triển lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập, tái xuất... để công ty xuất trình hồ sơ. -Bộ Thương mại cấp giấy phép hàng phi mậu dịch -Tổng cục Hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch. Từ ngày 01/09/1998 thay vì xin giấy phép kinh doanh tại Bộ Thương mại bằng việc đăng ký kinh doanh và mã số tại Hải quan : 0100174901 2.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu: -Thu gom hàng xuất khẩu để có đủ số hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. -Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. -Kẻ ký mã hiệu hàng hoá. 2.3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu: Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu được tiến hành ở hai nơi: ở cơ sở và ở cửa khẩu, trong đó kiểm tra ở cơ sở do phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) tiến hành. 2.4. Thuê tàu lưu cước: Phụ thuộc vào: -Những điều khoản hợp đồng mua bán -Đặc điểm hàng hoá mua bán -Điều kiện vận tải 2.5. Mua bảo hiểm: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I thường mua bảo hiểm tại các công ty Việt Nam. Tuỳ vào mức độ quan trọng và rủi ro trong những hợp đồng nhất định mà công ty mua loại hợp đồng bảo hiểm. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm và loại hợp đồng bảo hiểm được công ty dựa trên các căn cứ sau: -Điều khoản hợp đồng -Tính chất hàng hoá -Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng. -Loại tàu chuyên chở. 2.6. Làm thủ tục hải quan Khai báo hải quan Công ty khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ khai theo mã số 01001074901 để cơ quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ, nó được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác Xuất trình hàng hoá Thực hiện các quyết định của Hải quan 2.7. Giao nhận hàng với tàu Giao nhận hàng xuất khẩu -Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở. -Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. -Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. -Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển. Giao nhận hàng nhập khẩu -Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng. -Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu. -Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. -Thanh toán cho cưo quan vận tải các khoản chi phí về giao nhận, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng hoá. 2.8. Làm thủ tục thanh toán Tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ từng đối tác làm ăn mà công ty sử dụng phương thức nhờ thu hoặc phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. 2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, nếu công ty nhận thấy hàng bị tổn thất, mất mát thì tiến hành lập hồ sơ khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nếu có khiếu nại, bồi thường công ty có thái độ nghiêm túc và giải quyết khẩn trương nhanh chóng. 3. Kim ngạch và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Qua bảng 1 ta thấy kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty tăng đều đặn qua các năm 1999, 2000, 2001 trong đó điều đáng mừng là ba mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất đều tăng trong năm 2001. Mặt hàng lạc nhân năm 2000 có tăng nhẹ về kim ngạch so với 1999 và tiếp tục tăng trở lại vào năm 2001 và đạt 6270 nghìn usd tăng 13,79% so với năm 2000. Đây là mức tăng cao sau khi gặp phải những sự suy giảm mạnh về kim nghạch. Mặt hàng cao su và hạt tiêu đều tăng trong năm 2001 so với 2000 là 6,1% và 2,7%. Đây là mức tăng chậm đối với mặt hàng hạt tiêu và mức tăng trưởng khá đối với loại mặt hàng cao su. Điều này phản ánh một thực tế là Công ty vẫn giữ được sự ổn định của nhóm mặt hàng nông sản chủ lực nhưng thị trường của nhóm mặt hàng này trong những năm gần đây vẫn chưa được mở rộng. Mặt hàng xuất khẩu quế cũng tăng về kim ngạch trong 2 năm vừa qua. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quế có bước nhảy vọt tăng 56% so với năm 1999 tức là từ 1070 nghìn USD đến 1670 nghìn USD . Đây có thể coi là một sự nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho mặt hàng này. Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản có kim ngạch giảm mạnh trong 2 năm vừa qua. Năm 2000, giá trị cà phê xuất khẩu giảm 12,84% so với năm 1999. Năm 2001 giá trị xuất khẩu của mặt hàng này tiếp tục giảm chỉ đạt 1480 nghìn USD so với 1560 nghìn USD năm 2000 tức là giảm 5,1% so với năm 2000. Việc kim ngạch cà phê giảm cũng là xu hướng chung của mọi doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt nam do cung mặt hàng này trong những năm gần đây tăng nhanh trong khi cầu lại giảm. Năm 2001, dự tính cung về cà phê trên thế giới vượt cầu khoảng 10 triệu tấn. bảng 1 : Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu nông sản của Công ty trong ba năm vừa qua. Đơn vị : USD Năm Mặt hàng Kim ngạch xuất khẩu 1999 2000 2001 Số tuyệt đối  Số tương đối (%)  Số tuyệt đối Số tương đối (%)  Lạc nhân 5420 5510 6270 90 1.66 760 13.7 Hạt tiêu 3250 3320 3410 70 2.15 90 2.71 Cao su 2850 2760 2930 -90 -3.15 170 6.15 Cà phê 1790 1560 1480 -230 -12.84 -80 -5.12 Gạo 1730 1710 1750 -20 -1.15 40 2.33 Quế 1070 1670 1680 600 56.07 10 0.59 Điều 1300 1520 1550 220 16.92 30 1.97 Tổng kim ngạch 17450 18050 19070 600 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty Có thể nhận định chung rằng tình hình xuất khẩu nông sản trong ba năm vừa qua chưa đạt được kết quả khả quan một phần là do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực dẫn đến một số thị trường chính của công ty chưa hồi phục. Điều này được thể hiện bằng lượng không ổn định của tổng kim ngạch các mặt hàng nông sản xuất khẩu . Năm 1999, 2000 kim ngạch xuất khẩu nói chung của Công ty giảm đi thì mặt hàng nông sản là một trong những số ít mặt hàng giữ được kim ngạch xuất khẩu và phát triển tốt. Tuy vậy, năm 2002 Công ty sẽ có nhiều mục tiêu hơn để phấn đấu đối với mặt hàng nông sản. Trong khi thị trường khu vực đã phát triển trở lại, Công ty cần phải nỗ lực hơn trong việc tiếp cận các thị trường, khách hàng mới. Cũng trong năm 2002, thị trường cho mặt hàng cà phê chưa có biểu hiện hồi phục do vậy Công ty cần nỗ lực hơn trong những mặt hàng khác để bù đắp vào chỗ trống này. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Bảng 2: cơ cấu thị trường của công ty Thị trường đơn vị 1999 2000 2001 1999/2000 2000/2001 Số tuyệt đối Số tương đối(%) Số tuyệt đối Số tương đối(%) Singapore Usd 6050 6150 6600 100 1.65 450 7.31 Eu Usd 4655 4950 5110 295 6.33 160 3.23 Asean Usd 4120 4100 4270 -20 -0.48 170 4.14 đài loan Usd 1310 1380 1540 70 5.34 160 11.5 Mỹ Usd 660 710 740 50 7.57 30 4.22 Trung quốc Usd 655 760 810 105 16.03 50 6.57 Tổng cộng Usd 17450 18050 19070 Nguồn: báo cáo xuất khẩu của công ty sang các thị trường qua các năm Hàng nông sản của Công ty đã có mặt trên rất nhiều nước trên thế giới, tuy vậy các thị trường chính của Công ty gồm: Singapo, EU, Đài loan, Asean, Trung quốc và Mỹ. Đối với thị trường Singapo thực chất đây là một thị trường trung chuyển. Trong các năm qua hàng nông sản của Công ty được xuất sang Singapo với số lượng khá lớn bao gồm các mặt hàng chính là : lạc nhân, cà phê, sao su và hạt điều. Trong năm 1999, 2000 vừa qua tỷ lệ thị phần đối với thị trường Singapo giảm xuống. Điều này do Công ty chủ động giảm xuất những mặt hàng sơ chế qua thị trường Singapo. Năm 1999, Công ty đã thành lập thêm một cơ sở chế biến hạt điều nhằm tăng chất lượng hàng nông sản chế biến. Thị trường EU của Công ty trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Đối với hàng nông sản cũng vậy, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này trong những năm gần đây là: cà phê, gạo, hạt điều, hạt tiêu và cao su. Những bạn hàng lớn của Công ty hiện nay là Anh, Đức, Pháp cho thấy sản phẩm của Công ty ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Thị trường Asean cũng là thị trường rất quan trọng của Công ty . Đây cũng là nơi tiêu thụ hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty . Tuy vậy, trong năm 1999 giá trị xuất khẩu sang khu vực này giảm 0.48% so với năm 2000. Năm 2001 giá trị các mặt hàng nông sản xuất sang khu vực này tăng 4,1% trong khi tỷ lệ trong tổng giá trị xuất khẩu nông sản hầu như không thay đổi tức là chiếm khoảng trên 22% giá trị xuất khẩu nông sản. Đối với các thị trường còn lại: cả thị trường Đài Loan và thị trường Trung quốc kim nghạch xuất khẩu vẫn được duy trì. Năm 2000 kim nghạch xuất khẩu của Đài Loan đạt 1380 nghìn usd tăng 5,3% so với năm 99 năm 2001 đạt 1540 nghìn usd tăng 11,59% so với năm 2000. Trong ba năm trở lại đây, thị trường này phát triển không ngừng . Đối với thị trường Trung Quốc năm 2000 kim nghạch xuất khẩu đạt 760 nghìn usd tăng 16% so với năm 1999, năm 2001 kim nghạch xuất khẩu đạt 810 nghìn usd tăng 6,57% so với năm 2000 . Cùng với thị trường EU, thị trường Trung Quốc được xem là rất giàu tiềm năng. Còn thị trường Mỹ bị đánh giá là không ổn định thì lại có những dấu hiệu tăng đều đặn trong ba năm trở lại đây. 5. Vốn kinh doanh Tại thời điểm thành lập Công ty có tổng số vốn là 139.000 đồng. Trong suốt quá trình hoạt động Công ty đã luôn phải nỗ lực, đấu tranh để nâng cao nguồn vốn kinh doanh. Công ty đã sử dụng các biện pháp như tiết kiệm, huy động vốn nhàn rỗi ở cán bộ công nhân viên, vay thêm vốn ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng, liên doanh với nước ngoài để có thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện tại, với số vốn kinh doanh chính thức là trên 94 tỷ đồng. Công ty được xem là đơn vị có tiềm lực mạnh về vốn trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Với tiềm lực vốn như vậy doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao và thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân viên và toàn Công ty. Bảng 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1 (đơn vị : triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Vốn cố định 21825 22015 22297 23020 Vốn lưu động 67146 68217 70000 71500 Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm Ta thấy tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định. Năm 1999 đến 2000 vốn cố định tăng 1,28% trong khi vốn lưu động tănglà 2,61%, vốn cố định năm 2001 tăng lên 23020 triệu tăng 3.24% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ Công ty đang tận dụng tối đa số vốn lưu động hiện có nhằm mở rộng nguồn xuất nhập khẩu. 6 . Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty. Trụ sở Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền- Hà nội với hệ thống trang thiết bị đầy đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh một cách thuận tiện. Mạng lưới thông tin bao gồm các máy điện thoại, máy Fax, vi tính đến tất cả các phòng ban và chi nhánh, cửa hàng, có thể lliên lạc trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nước, đảm bảo thông tin một cách kịp thời. Các cơ sở vật chất khác cũng tương đối hoàn chỉnh. Công ty có một hệ thống kho chứa hàng rộng rãi cộng với độ ngũ phương tiện vận tải mạnh. Đây là một lợi thế so sánh nếu so cới các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Đặc biệt Công ty còn có các cơ sở sản xuất riêng của mình như: xí nghiệp may tại Hải Phòng, xí nghiệp chế biến gỗ, xưởng lắp ráp xe máy loại IKD. Công ty còn xây dựng được một quĩ hàng hoá đủ mạnh để hoạt động và hiện đang góp phần tích cực vào hoạt dông kinh doanh của mình. Một số hạn chế về cơ sở vật chất của Công ty hiện nay là: mức độ hiện đại của các kho tàng, sân bãi, phương tiện vận chuyển của Công ty còn thấp do đã được đầu tư từ lâu. Điều này ảnh hưởng bất lợi đến độ an toàn của hàng hoá đối với quá trình vận chuyển, dự trữ, bảo quản...Hiện nay doanh nghiệp đã có kế hoạch hiện đại hoá cơ sở vật chất trong hai năm tới, đặc biệt vấn đề củng cố các kho hàng và vi tính hoá các phòng ban trong doanh nghiệp. 7. Cách thức tổ chức quản lý của Công ty . Nhìn chung vấn đề quản lý và tổ chức là một điểm mạnh nổi bật của Công ty. Điều này có được nhờ hai nhân tố: Thứ nhất, Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ nhận thức cũng như nghiệp vụ rất tốt. Thứ hai Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với các phòng nghiệp vụ Công ty tiến hành giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho từng phòng để thực hiện và giao nộp theo đúng tháng, quí , kỳ. Mức lương các phòng nghiệp vụ được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0003.doc
Tài liệu liên quan