Đề tài Thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I 2

Những vấn đề cơ bản về lạm phát 2

I . Khái niệm và cách phân loại lạm phát 2

1. Khái niệm 2

2. Xác định lạm phát 3

3. Phân loại lạm phát 3

II . Nguyên nhân của lạm phát 6

1 . Lạm phát cầu kéo 7

2 . Lạm phát chi phí đẩy 8

3. Lạm phát theo tỉ giá hối đoái 9

III. Hậu quả của lạm phát 10

1. Lãi suất tăng lên 11

2. Phân phối thu nhập quốc dân không bình đẳng 11

3 . ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế 12

4. Lạm phát và thu nhập thực tế 12

5. Lạm phát và thất nghiệp 13

IV. Giải pháp chống lạm phát 13

1.Chính sách tiền tệ : 13

2. Chính sách tài chính 14

Chính sách giá cả 15

4. Chính sách thu nhập 16

5.Chính sách tỉ giá 17

6. Nhập khẩu 17

ChươngII 18

Thực trạng kiểm soát lạm phát ở việt nam 18

I . Các giai đoạn lạm phát 18

1.Lạm phát trong giai đoạn từ 1980 trở về trước : 18

2. Lạm phát trong giai đoạn 1981-1985 19

3 . Giai đoạn siêu lạm phát 1986-1988 20

4 . Giai đoạn từ năm 1989 đến nay 21

II. Nguyên nhân 24

II . Chính sách chống lạm phát của Việt Nam 25

1.Giai đoạn thứ nhất của lạm phát 25

2 . Các chính sách tư nhân hoá 25

3. Cung ứng các hàng hoá thiết yếu 26

4 . Tiến trình tự do hoá và lạm phát mới 26

5 . Tầm quan trọng của cung ứng hàng hoá 26

6 . Cải thiện hệ thống chính sách tài chính và tín dụng 27

IV hậu quả của lạm phát 28

V. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm soát lạm phát ở Việt Nam 30

VI . Giảm phát 31

Phần kết luận 36

Tài liệu tham khảo 37

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản có lãi .Thuế thì được ấn định cho một năm hoặc nhiều năm . Nên trong thời hạn ngắn hạn nó rất khó điều chỉnh . Trong khi lạm phát có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào . Vì vậy vô hình chung , khi lạm phát xảy ra càng chất thêm gánh nặng thuế thu nhập và các loại thuế khác lên người lao động . Kết quả là lạm phát càng cao , thu nhập thực tế của nhân dân càng giảm . Đời sống của họ càng khó khăn hơn . Ngay cả khi lãi suất và tiền lương được điều chỉnh theo cùng tỉ lệ lạm phát . Lạm phát và thất nghiệp Mọi người đều không ưa gì lạm phát . Nhưng để đẩy lùi nó bao giờ cũng phải có những giá nhất định . Chi phí để chống lạm phát cũng là một trong những hậu quả của nó đối với nền kinh tế .Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn việc làm , do đó gia tăng tỉ lệ thất nghiệp . Tổng cầu giảm khi lãi suất danh nghĩa tăng lên , giá trị tài sản thực tế giảm xuống và sự giảm sút khả năng cạnh tranh quốc tế . Tất cả những yếu tố này là hệ quả tất yếu của lạm phát . IV. Giải pháp chống lạm phát Chính vì do những tác hại trên , nên việc kiểm soát lạm phát ,giữ lạm phát ở mức độ hợp lý trở thành một trong những mục tiêu lớn của chính sách kinh tế vĩ mô .Các biện pháp chống lạm phát tựu chung lại cũng chỉ nhằm hai mục tiêu chính là rút bớt lượng tiền thừa trong lưu thông và gia tăng số lượng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của dân chúng . Những biện pháp chủ yếu mà các nước thường áp dụng để chống lạm phát đó là : Chính sách tiền tệ : Chính sách tiền tệ được thực hiện theo hướng thắt chặt cung ứng tiền tệ , tín dụng nhằm hạn chế lượng tiền tệ trong lưu thông , ngân hàng trung ương thường thực hiện các biện pháp sau : Nâng lãi suất tín dụng để hạn chế lạm phát . Lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của vốn vay và tiền mặt trong tay nhân dân trở nên cao .Chi phí cơ hội của việc giữ tiền cao đã làm cho nhân dân gởi tiền vào ngân hàng nhiều hơn , tiết kiệm chi tiêu , dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm , lượng tiền trong lưu thông giảm . Nâng tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hạn chế vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại . Ngân hàng trung ương bán các loại trái phiếu ngắn hạn ra thị trường tiền tệ để thu hút vốn tiền tệ của các ngân hàng thương mại và của các doanh nghiệp. Qui định hạn mức tín dụng , tức là qui định cho các ngân hàng thương mại mức cấp vốn tín dụng tối đa , nếu cho vay vượt quá mức đó các ngân hàng thương mại phải chịu phạt . Bẻn cạnh đó NHTƯ còn thực hiện biện pháp hạn chế tín dụng có lựa chọn , nhằmhạn chế mạnh những khoản tín dụng mang tính chất lạm phát , và ngược laị vẫn cho phép cấp vốn tín dụng cho những ngành ưu tiên phát triển . Khuyến khích tiết kiệm bằng nhiều phương pháp , thông dụng nhất là biện pháp điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm theo thời hạn , thời hạn càng dài lãi suất càng cao . Trong thời kỳ lạm phát nghiêm trọng , cần áp dụng chính sách tiền tệ ổn định. Như ở Mỹ vào đầu thập kỷ 80 để ngăn chặn tình trạng lạm phát cao , họ đã áp dụng chính sách lãi suất cao và giảm mức tăng giá . Từ 1979-1982 lượng cung ứng M2 khống chế ở mức tăng trong vòng 9% , áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để giảm lạm phát , chỉ số vật giá từ 10,3% năm 1981 giảm xuống còn 6,2% năm 1982 và sau đó giữ được ở mức bình quân là 3 đến 4%. 2. Chính sách tài chính Phương pháp chính của chính sách tài chính là giảm thấp mức chi của chính phủ và công cộng , tăng mức thuế đối với doanh nghiệp tư nhân ,để giảm bội chi dự toán cân bằng . Tiết kiệm chi ngân sách nhà nước , cắt giảm các khoản chi không tác động đến sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế . Nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước ,tăng thu nhưng phải bảo đảm nuôi dưỡng nguồn thu , đặc biệt chính sách thuế phải có tác dụng hướng dẫn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển . Hạn chế tình trạng bội chi ngân sách , không sử dụng biện phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách . Nếu bội chi nên sử dụng biện pháp vay để bù đắp bội chi . Như ở Anh năm 1976 chính phủ đã áp dụng chính sách mới , bộ tài chính qui định :hạn chế mức chi công cộng của hai năm tài chính từ năm 1977 đến năm 1979 chỉ được đạt mức thực tế của năm 1976 –1977 , đồng thời đối với hơn một nửa các hạng mục chi cũng chỉ dùng trong tổng số tiền hiện có. Những biện pháp đó , đã có hiệu lực giảm bớt chi phí công cộng , vì vậy đã giảm đáng kể sức ép của lạm phát . Đầu năm 1949 Nhật đã lập một dự toán siêu cân bằng , nhằm giảm nhẹ sức ép của tài chính với tiền tệ , giảm bớt nhu cầu . Cách làm đó đưa lại hiệu quả rất nhanh . Tài chính từ bội chi đã có thừa , phát hành tiền quá mức cho phép đã được khống chế . Chỉ số giá bán buôn từ 166,7% năm 1949 giảm xuống còn 18,2% năm 1950 . Giá hàng tiêu dùng cũng từ 74,5% xuống còn 25,4% thậm chí đến năm 1950 xuất hiện hiện tượng sụt giá đến –6,9%. Ngoài ra ,một số nước còn áp dụng chính sách tài chính : giảm can thiệp , tăng các loại cung cấp bổ trợ . Những chính sách đó được nhiều nước quán triệt và được thừa nhận là có hiệu quả . Chính sách giá cả Để hạn chế sự tăng giá của hàng hoá , nhà nước thực hiện chính sách kiểm soát giá cả đối với các lĩnh vực nông sản , công nghiệp , thương nghiệp, nhập khẩu và dịch vụ . Để thực hiện những mục tiêu này nhà nước tiến hành những biện pháp : Qui định mức tăng giá tối đa với một số ngành nghề hoặc từng xí nghiệp . Ký kết những hợp đồng theo chương trình nhà nước , cho phép các xí nghiệp được tự do định giá , nhưng phải theo một số cam kết về giá cả , tiền lương và đầu tư . Kí hợp đồng chống nâng giá giữa nhà nước và xí nghiệp . Kí những thoả thuận buộc các xí nghiệp lập các kế hoạch hàng năm về định giá theo đó các xí nghiệp chỉ được tăng giá theo mức độ tương ứng với một chỉ số bình quân cả nước do nhà nước công bố và phù hợp với năng suất lao động của xí nghiệp . Các xí nghiệp nhỏ hoặc đang bị cạnh tranh trong và ngoài nước được nhà nước cho phép tự do định giá . Khi giá cả tăng mạnh , nhà nước có thể qui định giảm một tỉ lệ bình quân nào đó về phụ phí so với năm trước thông qua thoả thuận giữa nhà nước và nhà kinh doanh , hoặc từng loại văn bản pháp qui ứng với từng loại sản phẩm hoặc từng loại xí nghiệp . Rất coi trọng chính sách vật giá , dùng các thủ đoạn kinh tế , hành chính hoặc luật pháp để trực tiếp khống chế vật giá leo thang . Mỹ thực hiện cơ chế giá tự do , nhưng chính phủ không bao giờ bỏ qua việc giám sát , theo dõi giá cả những mặt hàng tiêu dùng đặc biệt , là những mặt hàng có khả năng lũng đoạn thị trường . Chính phủ tích cực sử dụng các thủ đoạn để đạt mục tiêu chống lạm phát . Ngoài thủ đoạn dự toán tài chính , chính phủ nhập hàng hoá giá rẻ như dầu thô , thu hút vốn nước ngoài vào Mỹ . Đối với các xí nghiệp lũng đoạn thì họ tăng cường công tác giám sát , vì vậy đã có tác dụng nhất định trong việc giảm thấp lạm phát dù là trực tiếp hay là gián tiếp .Mỹ tuy theo kinh tế thị trường nhưng kinh tế liên bang chiếm tỉ lệ khá lớn , chính phủ có thể điều chỉnh giá thông qua đầu tư , sự nghiệp xã hội phân phối thu nhập 4. Chính sách thu nhập Chính sách thu nhập mang tính chất quy định tức là nhà nước tham gia tối đa vào việc xác định các khoản thu nhập một cách đơn phương . Chính sách thu nhập này thường được áp dụng ở Mỹ Chính sách thu nhập mang tính chất hợp đồng dựa trên sự thoả thuận giữa các thành phần xã hội . Hợp đồng này được thoả thuận giữa các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước và tổ chức công đoàn cuả công nhân , do nhà nước đứng ra bảo trợ , sau đó áp dụng cho khu vực kinh tế tư nhân . Loại này thường được áp dụng ở Thuỵ Điển . Chính sách thu nhập mang tính chất hướng dẫn thường được áp dụng ở Pháp theo một chương trình kế hoạch hoá cũng có tính chất hướng dẫn , được áp dụng theo một phạm vi rộng hơn là chính sách thu nhập theo hợp đồng Chính sách thu nhập mang tính chất khuyến khích ,đang có xu hướng áp dụng xuống tận xí nghiệp , cho chủ và công nhân tự quyết định . Qui định một mức tăng của giá trị gia tăng được ghi vào kế hoạch nhà nước . Nếu vượt quá qui định của nhà nước thì xí nghiệp đó phải mua tín phiếu trên thị trường, còn nếu thấp hơn thì phải bán ra các tín phiếu thị trường . 5.Chính sách tỉ giá Khi đồng tiền trong nước bị mất giá trong điều kiện nền kinh tế mở cửa Thì trước hết giá cả hàng nhập khẩu sẽ tăng cao , tiếp đó sẽ làm tăng giá hàng bán buôn và hàng bán tiêu dùng trong nước . Sự gia tăng giá hàng trong nước phụ thuộc khá nhiều vào kỹ thuật nhập khẩu . Xu hướng tăng giá sẽ lan sang toàn bộ các khu vực khác do phản ứng tự nhiên phải giữ vững thu nhập thực tế của mình và do dự đoán là giá cả sẽ tăng lên .Từ đó ,làm cho biện pháp khuyến khích xuất khẩu bằng cách phá giá đồng tiền tự nó không còn tác dụng nữa , bởi lẽ giá cả trong nước tăng lên không tạo điều kiện hạn chế nhập khẩu . Nếu tiếp tục phá giá đồng tiền để hạn chế nhập siêu lại làm cho giá cả trong nước tăng lên và cứ tiếp diễn như vậy . Do đó cách tốt nhất là hạ tỉ giá đồng tiền từ từ , mặc dù điều này có thể gây bất lợi cho xuất khẩu . Việc áp dụng chính sách tỉ giá có sự kiểm soát chặt chẽ , được hỗ trợ bằng cách tung dự trữ ngoại hối ra để duy trì tỉ giá ngày càng chứng minh tính hữu hiệu của nó trong việc kiềm chế lạm phát . Tuy nhiên cần phục hồi tỉ lệ ngoại hối ngay sau mỗi cuộc khủng hoảng . Nhập khẩu Nhập khẩu là biện pháp có tính cấp thời để đưa vào thị trường trong nước các mặt hàng đang thiếu hay lên giá . Đây là biện pháp tình thế rất hữu hiệu trong việc chặn đứng sự khan hiếm hàng hoá , làm giảm sự gia tăng của giá cả . Tuy nhiên biện pháp này có một số tác hại là làm cho số vàng và ngoại tệ dự trữ của quốc gia bị hao hụt , nếu kéo dài nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng kiệt quệ . Khi sắp kiệt quệ thì phải vay nợ nước ngoài ,từ đó làm gia tăng nợ nước ngoài .Tạo cho dân chúng có thói quen tiêu thụ hàng ngoại nhập .Đây là yếu tố gây bất lợi cho sản xuất trong nước . Chươngii Thực trạng kiểm soát lạm phát ở việt nam Lạm phát ở Việt Nam đã kéo dài nhiều năm , và bùng nổ thành siêu lạm phát trong các năm 1986 – 1988 , với chỉ số tăng giá ở mức cao , phổ biến từ 15-20% . Tuy nhiên , cũng chỉ sau khi lạm phát bùng nổ thành siêu lạm phát với những hậu quả nặng nề về kinh tế và xã hội trong những năm nửa sau của thập kỷ 80 thì chính sách chống lạm phát , kiềm chế và đẩy lùi siêu lạm phát , tiến tới kiểm soát lạm phát mới thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng ở Việt Nam . Kiểm soát lạm phát là một trong những vấn đề ưu tiên trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước . I . Các giai đoạn lạm phát Lạm phát trong giai đoạn từ 1980 trở về trước : Diễn biến của quá trình lạm phát trong những năm 1956- 1975 trong kinh tế miền bắc XHCN và những năm 1975-1980 trong phạm vi cả nước . Trong giai đoạn này lạm phát chịu ảnh hưởng sâu sắc của những đặc điểm trong sự phát triển kinh tế của cả hai giai đoạn đó . Những đặc trưng chủ yếu là : Lạm phát kéo dài suốt 25 năm của cả hai giai đoạn phát triển kinh tế , nhưng không phải là quá trình liên tục , diễn biến theo hướng tăng lên . Trong quá trình lạm phát 25 năm do cơ chế kế hoạch hoá tập trung , quan liêu bao cấp gây ra , song hành hai thị trường : thị trường của nhà nước và thị trường tự do . Do sự tách rời giữa thị trường có tổ chức và thị trường tự do nên trong giai đoạn này căn bệnh lạm phát chưa được phát hiện trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung . Nhà nước định giá cho hầu hết sản phẩm và dịch vụ lưu thông trên thị trường , chỉ đạo theo phương châm ổn định và phấn đấu để hạ giá hàng hoá , hoàn toàn thoát ly khỏi qui luật thị trường . Có nhiều thời kỳ ,chỉ số giá bán lẻ do nhà nước qui định không hề thay đổi , thậm chí có nhiều năm diễn biến theo chiều hướng giảm phát một cách giả tạo . Lạm phát trong giai đoạn 1981-1985 Trong giai đoạn này , kể từ cuộc cải cách giá cả , tiền lương và cuộc cải cách về cơ chế quản lý trong nông nghiệp , công nghiệp đầu thập kỷ 80 cho đến Đại hội Đảng lần thứ VI , lạm phát và chống lạm phát gắn liền với quá trình cải cách cơ chế kinh tế và quản lý kinh tế . Nhìn tổng quát , ảnh hưởng qua lại của cải cách giá , lương và lạm phát đã kích động tiêu dùng và nhu cầu có khả năng thanh toán tăng đột biến , trực tiếp gây ra lạm phát : Ngân sách nhà nước trong 10 năm đã có biến động bất lợi và làm tăng nhân tố lạm phát . Dư nợ tín dụng vốn lưu động 1976 – 1980 là 4,2-8,2 tỷ đồng , đến 1981 lên 36 tỷ và 1984 là 96,2 tỷ , gấp hơn 20 lần so với 1976 và hơn 10 lần năm 1980 . Điều này không thể giải thích bằng bất kỳ một sự tăng trưởng nhu cầu tín dụng nào , mà chỉ có thể do một chính sách tín dụng tuỳ tiện , giá bao cấp bất chấp quy luật phát triển vốn và không cân nhắc đến yêu cầu chống lạm phát . Vì vậy đã trở thành một tác nhân quan trọng làm bùng nổ lạm phát trong 5 năm 1981-1985. Do phải đảm bảo nhu cầu bao cấp theo định lượng trong khi sản xuất không đủ đáp ứng , làm căng thẳng thị trường , quỹ tiêu dùng cá nhân vượt xa mức tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội , thu nhập quốc dân và năng suất lao động xã hội . Qua diễn biến của lạm phát trong 5 năm có thể rút ra những kết luận : Nếu lạm phát trước năm 1981 diễn ra hoàn toàn trong điều kiện kinh tế cũ thì quá trình này trong những năm 1981 – 1985 đã diễn ra trong điều kiện đã có những cải cách quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế Tuy vẫn song song tồn tại hai dạng lạm phát ngầm và công khai , nhưng phần công khai chiếm ưu thế do cơ chế hai giá , giá thấp để bán theo lệnh cung cấp và giá cao bán kinh doanh , sát giá thị trường . Giá thứ hai đã phản ánh rõ quan hệ cung cầu , tiền hàng và tỷ trọng của phần này cũng tăng lên rõ rệt . Cải cách giá là tác nhân quan trọng, nổi bật thậm chí trên một giác độ nào đó có thể xem là tác nhân trực tiếp của lạm phát sau đó và kéo dài đến cuối giai đoạn này Nguyên nhân cơ cấu kinh tế bất hợp lý gây ra lạm phát có tính thường trực , nhưng là nguyên nhân tiềm ẩn , nguyên nhân trực tiếp là sai lầm làm mất cân đối nghiêm trọng trong các quan hệ phân phối thu nhập quốc dân , trong các chính sách tài chính và ngân sách nhà nước , trong chính sách tiền tệ tín dụng.Kết quả là cầu đã bị kích lên dẫn đến lạm phát cao hơn . Quá trình cải cách giá , lương , tiền đã có mục tiêu và bước đi khá thận trọng , đúng đắn song quá trình này đã không lường hết được khả năng kích động lạm phát gia tăng , do đó không có giải pháp phòng ngừa , xử lý và khắc phục khả năng gia tăng lạm phát . 3 . Giai đoạn siêu lạm phát 1986-1988 Lạm phát với mức độ rất cao kéo dài hơn 3 năm liên tục ,sau đó hạ dần , nhưng đến năm cuối của thời kỳ vẫn còn trên 400% . Lạm phát 3 con số kéo dài 3 năm liên tục là sự kiện hiếm có không những trong lịch sử kinh tế Việt Nam mà đối với cả phần lớn các nước khác trên thế giới . Lạm phát được mở đầu bằng cuộc cải cách lớn về giá và lương cùng với việc đổi tiền . Riêng tiền lương thì đây là lần cải cách thứ nhất sau 25 năm thực hiện chế độ lương cũ , 1981 tăng lương với mức độ khá lớn 80-100% nhưng không cải cách chế độ tiền lương và mức độ đó so với 1985 cũng chỉ là rất nhỏ . Cải cách giá và lương , đổi tiền trở thành nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ lạm phát 3 con số thời kỳ này . Thời kỳ 1986-1988 ảnh hưởng giá cả trong quan hệ xuất nhập khẩu tuy có nhẹ hơn thời kỳ 1981-1985 song cũng vẫn bất lợi cho cán cân thanh toán của Việt Nam . Chỉ số giá xuất khẩu 1987 và 1988 đã giảm so với 1985 là 0.6% và 2%, trong khi đó chỉ số giá nhập khẩu tăng liên tục từ 1985 đến 1988 . Tình hình nhập siêu gần như không thay đổi , kim ngạch nhập khẩu so với xuất khẩu 1985 là 2,65 và 1987 là 2,87 và 1988 là 2,65. Nếu những chu kỳ lạm phát trước đây diễn ra trong cơ chế cũ , chiến tranh và hậu quả tiêu cực của nó ( trước 1980 ) hoặc như trong thời kỳ 1981-1985 đã có những cải cách kinh tế quan trọng nhưng chưa phải là tổng thể , thì lạm phát lần này bùng nổ chỉ một năm trước Đại hội Đảng VI tức là thời kỳ đổi mới và cải cách toàn diện . Chu kỳ siêu lạm phát đã bắt đầu cùng lúc với sự mở đầu thời kỳ cải cách và đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế Việt Nam . Tính chất công khai của lạm phát được bộc lộ rõ rệt hơn bất kỳ giai đoạn nào trước đó . Chỉ số lạm phát được bộc lộ qua chỉ số giá bán lẻ trên thị trường tự do và thị trường thương nghiệp quốc doanh chênh lệch nhau không đáng kể . Điều này đạt được nhờ chính sách hai giá . Doanh số bán lẻ tăng hơn 11 lần , thương nghiệp quốc doanh tăng 11 lần , thị trường tự do tăng 13 lần . Cả giá của thị trường và gía của nhà nước đều vận động tương đối sát với quan hệ cung cầu , tiền hàng , đây chính là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho tính công khai được bộc lộ đầy đủ hơn , chỉ số giá phản ánh mức độ lạm phát trung thực hơn . Lần đầu tiên ở Việt Nam về lý luận cũng như thực tiễn công nhận nền kinh tế đang lâm vào lạm phát nghiêm trọng và biểu hiện của nó được công nhận thông qua diễn biến của tổng chỉ số giá cả hay sự tăng giá toàn bộ các loại hàng trong nước . Tháng 6-1988 lần đầu tiên một văn kiện về giải pháp cấp bách kiềm chế và đẩy lùi lạm phát được ban hành . 4 . Giai đoạn từ năm 1989 đến nay Lạm phát được kiềm chế thành công từ năm 1989 và giảm tới mức một con số trong suốt thập kỷ 90 . Nhưng tỉ lệ lạm phátbiến động qua các năm và những biểu hiện của giảm phát gần đây đang gây sự mất ổn định cho môi trường kinh tế . Các giải pháp đồng bộ áp dụng trong chiến dịch chống lạm phát v ào cuối thập niên 80 đã đem lại một kết quả đáng kể , mức tăng giá bình quân hàng tháng năm 1989 là 2,5% so với 15 % năm 1988 . Trước hết các biện pháp hạn chế sự tăng cầu quá mức đã được áp dụng đem lại những hiệu quả tức thời , gồm hạn chế chi tiêu ngân sách , khơi thông nguồn thu , giảm bội chi , hạn chế và tiến tới ngừng phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách . Chính sách tiền tệ khan hiếm bắt đầu được sử dụng để kiểm soát lượng tiền cung ứng , cùng với sự thay đổi trong quan niệm về tiền tệ cũng như quản lý tiền tệ , hệ thống ngân hàng đã được cải cách toàn diện theo hướng hiệu quả và chất lượng nhằm tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ .Chính sách lãi suất cao được áp dụng ,sau nhiều thập kỷ nhười gửi tiền nhận được lãi suất dương nó có tác dụng to lớn trong việc giảm tiêu dùng và giảm mức độ biến động giá thậm chí xuống âm trong các tháng 5,6,7 năm 1989. Bên cạnh các giải pháp làm giảm áp lực của tổng cầu , chính phủ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nhằm giảm chi phí tăng năng suất lao động , sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn lực xã hội . Từ năm 1988 nền kinh tế thực bước vào thời kỳ cải cách theo cơ chế thị trường , năng lực xã hội bắt đầu được khai thác và có điều kiện phát huy tác dụng thông qua phát triển chính sách kinh tế đa thành phần . Các chính sách giá cả , tài chính , tín dụng phần nào đã được xây dựng phù hợp với cơ chế thị trường , tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả . Sự thay đổi căn bản này thực sự đã mở rộng mức sản lượng tiềm năng của xã hội và tạo nên thời kỳ tăng trưởng vững chắc trong những năm sau . Các giải pháp chiến lược nhằm tạo sự ổn định tiền tệ vững chắc vẫn tiếp tục được hoàn thiện trong suốt thập kỷ 90 , tăng cường hiệu lực cuả chính sách tiền tệ , kết hợp với điều chỉnh hợp lý tỉ giá ngoại tệ , cải cách chính sách tài khoá , chính sách thuế , thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước một cách triệt để , là cơ sở duy trì mức lạm phát vừa phải trong nhiều năm . Mặc dù tỉ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức thấp nhưng dường như ngân hàng nhà nước không chủ động trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng , do phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ cho các đối tượng chính sách , thiên tai hạn hán , kênh tín dụng còn chưa hiệu quả , do khủng hoảng của thị trường tiền tệ khu vực hoặc do chính sách tiền tệ chậm phát huy hiệu quả . Điều này làm cho mức cung tiền tệ tăng lên hoặc giảm đi không dự kiến trước được , kéo theo sự biến động thất thường của tỉ lệ lạm phát , tạo nên tâm lý không ổn định cho các nhà đầu tư và người tiết kiệm thông qua những ảnh hưởng của lạm phát về phân phối và hiệu quả . Bắt đầu từ năm 1996 nền kinh tế nước ta có dấu hiệu của giảm phát , từ cuối quí I giá cả giảm liên tục và chuyển sang âm , chỉ đến quí IV giá cả mới nhích lên một chút ít do điều chỉnh mức tăng của tổng phương tiện thanh toán . Tình trạng tương tự xảy ra trong các năm 1997 và 1999 . Như vậy tỉ lệ lạm phát thấp ở mức một con số trong các năm 1996 , 1997 và 1999 không phải là kết quả của sự tăng trưởng kinh tế , tăng năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm mà chủ yếu do sức mua chung của xã hội giảm bởi thu nhập giảm . Lý do xuất phát từ mức sản xuất giảm thấp do không tiêu thụ được hàng , sức cạnh tranh của tổng thể nền kinh tế thấp , hàng nội bị chèn ép bởi hàng ngoại . Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp thu nhập giảm nhanh mặc dù đã có chính sách trợ giá thu mua . Thu nhập giảm còn do thất nghiệp tăng lên . Đặc biệt do thực hiện cổ phần hoá và sắp xế p lại doanh nghiệp nhà nước , lao động dư thừa trong cac khu chế suất, trong các khu liên doanh với nước ngoài . Vì thế các giải pháp kích cầu có lẽ không có hiệu quả và nếu có cũng không kéo dài .Hiện tượng giảm phát này xuất phát từ chính các yếu tố của quá trình sản xuất và còn do ảnh hưởng của chu kỳ suy giảm toàn cầu nên điều quan trọng là tìm các giải pháp tác động vào sức sản xuất của xã hội , tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua chất lượng và khai thác thị trường tiêu thụ , từ đó mà tạo công ăn việc làm tăng thu nhập . II. Nguyên nhân Thông qua phân tích các giai đoạn diễn biến thực tế của quá trình lạm phát ở Việt Nam có thể nêu các nguyên nhân của lạm phát kéo dài trong nền kinh tế như sau : Cơ cấu kinh tế hình thành từ các giai đoạn phát triển kinh tế miền Bắc , trải qua thời kỳ xây dựng trong hoà bình , thời kỳ chuyển hướng kinh tế sang thời chiến và gần hai thập kỷ xây dựng kinh tế trong thời bình trên phạm vi cả nước đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn nhiều mặt mất cân đối , cuối cùng đã dẫn đến một cơ cấu sản xuất , cơ cấu đầu tư tồn tại nhiều mặt không khớp với cơ cấu tiêu dùng sản phẩm xã hội ở Việt Nam . Đó là nguyên nhân cơ bản và sâu xa . Cơ chế kinh tế cũ cũng là nguyên nhân đặc thù gây nên lạm phát dù bị che đậy chuyển thành lạm phát ngầm ,trong nhiều thập kỷ ở Việt Nam . Trong hơn một thập kỷ gần đây , công cuộc cải cách nhất là cải cách giá là tất yếu , nếu được thực hiện thành công sẽ tạo tiền đề cho việc chống lạm phát từ gốc , song những va vấp do thiếu kiến thức và kinh nghiệm , do tiến hành cải cách thiếu đồng bộ , các bước đi không vững chắc về chính sách vĩ mô , đặc biệt là do xử lý mối quan hệ cải cách giá , cải cách ngân hàng ( chính sách tiền tệ , tín dụng , lãi suất , tỉ giá hối đoái ...) và cải cách tài chính ( ngân sách quốc gia , thuế và điều hành cán cân thanh toán quốc tế ...) không đồng bộ và không hỗ trợ được cho nhau , đã trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lạm phát cao kéo dài và đi đến 3 năm siêu lạm phát . Nếu nguyên nhân về cơ cấu kinh tế và cơ chế cũ là nguyên nhân có tính cơ bản , sâu xa của thực trạng lạm phát kéo dài ở Việt Nam , thì trong từng giai đoạn của quá trình lạm phát kéo dài đó các nguyên nhân về lạm phát tiền tệ , lạm phát nhu cầu và lạm phát chi phí đã và đang là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những hình thái và các biểu hiện trong từng thời kỳ với mức độ khác nhau của lạm phát . Những nguyên nhân trực tiếp này liên quan đến việc hoạch định và điều hành các chính sách tiền tệ , tín dụng , lãi suất , tỉ giá hối đoái , chính sách thuế và tài chính nói chung , chính sách giá cả và thu nhập cũng như chính sách xuất nhập khẩu và đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp , từ nguồn tích luỹ bên trong nền kinh tế và thu hút bên ngoài thông qua thị trường tài chính quốc tế . II . Chính sách chống lạm phát của Việt Nam Giai đoạn thứ nhất của lạm phát Từ khi bắt đầu đổi mới , Việt Nam đã tiến hành thành công việc kiểm soát lạm phát . Giá cả được tự do hoá dần dần , ta không vội vã tư nhân hoá các doanh nghiệp nhà nước . Việc bỏ kiểm soát giá cả đã tồn tại trong một thời gian dài chắc chắn sẽ dẫn đến sự tăng giá . Các nước XHCN ở Đông âu đã sử dụng liệu pháp sốc để giải phóng và huy động các lực lượng sản xuất một cách nhanh chóng , Tuy nhiên , việc áp dụng “ liệu pháp sốc “ chỉ gây ra lạm phát mạnh mà không tạo ra đựoc sự phân bổ hợp lý tài nguyên . Mặc dù các nước này có những trợ cấp xã hội như trợ cấp hưu , song giá tăng cao đã làm cho bản thân những người được trợ cấp gặp rất nhiều khó khăn về tài chính . Ngược lại, Việt Nam trước hết dỡ bỏ kiểm soát với giá sản phẩm ở các công đoạn sản xuất khác nhau. Điều này đã tạo cơ sở cho việc bình ổn giá , và sự ổn định xã hội đã giúp cho quá trình chuyển sang kinh tế thị trường diễn ra êm đẹp . 2 . Các chính sách tư nhân hoá Chính sách của Việt Nam đối với doanh nghiệp nhà nước là tập trung vào việc giảm bù lỗ và bãi bỏ lãi suất ngân hàng ưu đãi dành cho các doanh nghiệp này . Chính phủ đã không vội vã tư nhân hoá các doanh nghiệp nhà nước . Trước đây có 12000 doanh nghiệp nhà nước và bây giờ con số này giảm xuống còn 7000 . Tuy nhiên , nhịp độ bán các doanh nghiệp này còn chậm dẫn đến một số bất ổn nhỏ có nguồn gốc là thất nghiệp gia tăng . Cho đến nay , mặc dù năng suất lao động trong các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam vẫn còn thấp , các doan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2186.DOC
Tài liệu liên quan