Lời nói đầu
PHẦN MỘT: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Gửi thư chào hàng
1.2. Tìm hiểu về khách hàng
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu
1.5. Phân công nhóm kiểm toán
2. Thực hiện công việc kiểm toán
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
2.2. Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng
3. Kết thúc kiểm toán
PHẦN HAI: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY VAE
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán các khoản dự phòng nói riêng
II. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng tại Công ty VAE
1. Hoàn thiện chương trình kiểm toán chung đối với các khoản dự phòng
2. Hoàn thiện công tác tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
3. Áp dụng các thủ tục phân tích
4. Áp dụng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540
Kết luận
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o.
Do Công ty A là khách hàng thường xuyên nên rủi ro kiểm soát xét chung cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính được đánh giá ở mức trung bình. Nhưng theo kinh nghiệm của kiểm toán viên trong kì kiểm toán trước thì Công ty A quản lí chưa tốt các khoản phải thu, cũng như chiến lược kinh doanh được áp dụng trong việc trích lập dự phòng hàng tồn kho nên rủi ro kiểm soát các khoản dự phòng được đánh giá ở mức cao. Vì vậy cần tăng cường kiểm tra chi tiết.
1.5. Phân công nhóm kiểm toán
Sau khi thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro ban đầu, Công ty VAE bố trí nhóm kiểm toán. Do Công ty A là khách hàng thường xuyên, công việc tìm hiểu khách hàng, thu thập các thông tin cơ sở cũng như cách tiếp cận sổ sách của đơn vị khách hàng đã có kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán trước nên nhóm kiểm toán chỉ gồm 03 người: 01 chủ nhiệm kiểm toán, 02 kiểm toán viên, làm việc trong thời gian 07 ngày.
2. Thực hiện công việc kiểm toán
Bảng số1: Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng
Nội dung
Ngày thực hiện
Người thực hiện
Tham chiếu
Mục tiêu:
Các khoản dự phòng có được lập đúng căn cứ hay không?
Mức trích lập dự phòng có phản ánh đúng thực tế không?
Thủ tục kiểm toán:
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Kiểm tra thủ tục trích lập dự phòng (có theo dõi chi tiết giá trị của từng loại đầu tư hay không? có tiến hành phê duyệt theo quy chế nhất quán hay không?)
- Kiểm tra công thức áp dụng để tính mức trích lập dự phòng có phù hợp hay không?
2. Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Quy trình quản lí, ghi chép và đối chiếu dự phòng phải thu khó đòi có hợp lí và hiệu quả;
- Chọn một số nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ đúng hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ cho đến khi kết thúc.
Việc kiểm tra phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế quản lí công nợ và các quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc (WP).
3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Tìm hiểu phương pháp và nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Chọn một số nghiệp vụ về dự phòng giảm giá hàng tồn kho và kiểm tra tính tuân thủ;
- Đơn vị có theo dõi chi tiết biến động giá của từng loại hàng tồn kho không?
- Có tồn tại thủ tục phê duyệt trích lập dự phòng không?
II. Phân tích soát xét
1. So sánh mức dự phòng giảm giá đầu tư tài chính của các kì trước với thực tế của kì đó;
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính / tổng đầu tư tài chính giữa các niên độ kế toán.
2. Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khó đòi;
Phân tích sự biến động tỷ trọng của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi / tổng các khoản phải thu;
Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
3. So sánh tỉ suất giảm giá hàng tồn kho với các niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có);
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho giữa các niên độ kế toán;
Xác định nguyên nhân làm thay đổi giá hàng tồn kho.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Xác định giá thị trường của các khoản đầu tư và so sánh giá trị ghi sổ, đảm bảo chắc chắn các khoản ghi giảm khi cần thiết (đối với các chứng khoán được mua bán trên thị trường chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá trị thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán; đối với các khoản đầu tư dài hạn khác như đầu tư bất động sản thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế của tài sản tương đương hoặc với các bằng chứng thích hợp.
Kiểm tra chi tiết biến động và thành phần của các khoản dự phòng;
Xem xét việc trình bày, hạch toán có đúng đối tượng theo quy định.
2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Thu thập danh sách các khoản nợ được phân tích theo thời gian so sánh và danh sách các khoản nợ của khách hàng đã lập dự phòng. Giải thích sự chậm trễ bằng cách hỏi Ban lãnh đạo khách hàng và kiểm tra xem có hợp lí không nếu ghi nhận dự phòng;
Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng được lập trên các khoản phải thu khó đòi hay có tranh chấp, xem xét có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán các khoản dự phòng một cách chính xác, đầy đủ, đúng khoản mục chi phí;
Tìm kiếm các khoản nợ phải thu khó đòi chưa hạch toán vào dự phòng nợ phải thu khó đòi như kiểm tra các khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm;
Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ;
Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số dư với Báo cáo tài chính;
Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ phải thu khó đòi;
Thu thập chi tiết khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Phân biệt giữa dự phòng cụ thể cho các khoản không thể thu được theo quy định của Nhà nước và các khoản dự phòng theo quy định của đơn vị khách hàng.
Đối chiếu với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định tính hợp lí của các khoản dự phòng.
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản);
Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá thị trường vào thời điểm cuối niên độ kế toán (có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán, nếu cần thiết);
Kiểm tra việc hạch toán trích lập và hoàn nhập dự phòng;
Xác định hàng chậm luân chuyển, hư hỏng và lỗi thời;
Xem xét ảnh hưởng của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê để xem xét liệu có cần lập dự phòng cho những hàng tồn kho lỗi thời, cũ nát hay vượt quá nhu cầu dự trữ trong kho hay không?
Chủ nhiệm kiểm toán phỏng vấn người có trách nhiệm về nguyên nhân ảnh hưởng có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho;
Xác định phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà đơn vị khách hàng đã áp dụng.
IV. Kết luận
Đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lí của các khoản dự phòng.
Công ty A không có hoạt động đầu tư nên không có khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính. Vì vậy kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế đối với các khoản dự phòng tại Công ty VAE, thủ tục phân tích các khoản dự phòng được thực hiện trên cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích chỉ được tiến hành một cách sơ bộ nhằm xem xét những biến động trong trích lập các khoản dự phòng. Một vài phương pháp phân tích tỉ suất dự phòng nợ phải thu khó đòi / các khoản phải thu hay phân tích tuổi nợ không được phản ánh trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Bảng số 7: Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của Công ty A
Đơn vị tính: CYN
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
Chênh lệch
Phải thu khách hàng
18.357.144,33
21.978.872,16
+ 3.621.727,83
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.296.850,7
1.869.540,3
+ 57.2.670,6
DP phải thu/tổng phải thu
7,06%
8,50%
1,44%
Hàng tồn kho
2.422.416,78
1.233.311,34
- 1.189.105,44
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
82.757,9
60.483,5
- 17.726,4
DP hàng tồn kho/tổng hàng tồn kho
3,42%
4,90%
1,48%
Doanh thu thuần
20.242.442,78
23.156.338,29
2.913.895.51
Lợi nhuận trước thuế
(9.378.846,82)
108.243,36
Dự phòng nợ phải thu khó đòi và tỉ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi / tổng các khoản phải thu tăng đều tăng. Tuy dự phòng hàng tồn kho giảm nhưng tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho vẫn tăng. Trong khi đó, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,467%, quá nhỏ, chứng tỏ khoản chi phí của doanh nghiệp là khá cao. Điều này có thể khiến kiểm toán viên phải chú ý hơn tới khả năng đơn vị khách hàng cố tình trích quá các khoản dự phòng.
2.2. Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng
Bước 1: Kiểm tra số liệu và cơ sở trích lập dự phòng
Kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng bao gồm việc kiểm tra số liệu, cơ sở trích lập dự phòng và kiểm tra các tính toán có liên quan đến các khoản dự phòng.
Thực tế cho thấy, khi tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng, kiểm toán viên thường tiến hành kiểm tra đồng thời cơ sở trích lập các khoản dự phòng và kiểm tra các tính toán có liên quan mà không tách riêng rẽ. Tuy nhiên, bài viết được tách thành hai bước công việc để dễ dàng theo dõi. Vì vậy, những kết luận có được trong mỗi phần đều là sự tổng hợp lại sau quá trình kiểm toán.
Kiểm toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Kiểm toán viên thu thập các thông tin về công nợ, lập bảng phân tích tuổi nợ;
Đối với các khoản phải thu khó đòi đã được Công ty trích lập dự phòng, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xem các căn cứ để ghi nhận khoản phải thu khó đòi có thoả mãn các điều kiện quy định trong điểm b, khoản 1, mục II của Thông tư số 107/2001/TC-BTC (các khoản nợ khó đòi đã quá thời hạn thanh toán từ 2 năm trở lên khi hạch toán vào dự phòng nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung, số tiền từng khoản nợ, đồng thời phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ về số tiền còn nợ chưa trả);
Kiểm tra tổng mức dự phòng xem có quá 20% tổng số dư các khoản phải thu hay không?
Kiểm toán viên tiến hành phân tích độc lập bảng phân tích tuổi nợ để phát hiện những khoản phải thu có số dư kéo dài nhiều năm thoả mãn điều kiện ghi nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng theo quy định mà chưa được Công ty trích lập đầy đủ;
Kiểm toán viên cũng xem xét tới tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị nợ như xem xét các công nợ có thực sự bị phá sản, giải thể, bị truy tố hay bị chết không để kiểm tra đối với khoản dự phòng được trích lập cho các công nợ chưa quá 2 năm Từ đó có được kết luận đầy đủ về việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty.
Kiểm toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Kiểm toán viên lập danh sách hàng tồn kho của Công ty, ghi chép giá trị ghi sổ của hàng tồn kho và thu thập thông tin về giá của các loại hàng tồn kho trên thị trường;
Đối với hàng hoá, vật tư đã được trích lập dự phòng, yêu cầu kiểm tra quyền sở hữu của Công ty đối với hàng tồn kho thông qua các chứng từ hợp lệ. Đồng thời kiểm tra các bằng chứng chứng minh sự giảm giá của hàng tồn kho. Trong trường hợp vật tư, hàng hoá tồn kho là các nguyên liệu đầu vào, kiểm toán viên cũng kiểm tra mối quan hệ giữa giá mua nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm với giá bán thành phảm của những sản phẩm được tạo ra từ các nguyên liệu đó nhằm loại trừ những vật tư, hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá thị trường nhưng giá bán sản phẩm được sản xuất từ vật tư, hàng hoá này không bị giảm giá ra khỏi bảng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Qua phân tích hàng tồn kho và giá cả còn phát hiện những hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của Công ty có giảm giá nhưng Công ty không trích lập dự phòng thì cần phải xác định mức cần trích lập cụ thể để điều chỉnh cho đúng;
Hoặc những hàng tồn kho được trích lập dự phòng chưa đúng mức (thừa, thiếu) cũng cần được điều chỉnh. Kiểm toán viên tiến hành tính mức trích lập dự phòng độc lập từ những thông tin thu thập được để phát hiện.
Tài liệu thu thập trong quá trình kiểm toán các khoản dự phòng tại đơn vị khách hàng là: Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết về hàng tồn kho, bảng kê đơn giá hàng tồn kho, bảng kê đơn giá hàng tồn kho trích lập dự phòng, các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho chứng minh quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với hàng tồn kho (photo tài liệu), biên bản quyết định trích lập dự phòng. Ngoài ra còn có thể gửi thư xác nhận đối với đối tượng nợ của khách hàng.
Bảng số 2: Bảng tổng hợp tài khoản 139, tài khoản 159 – Công ty A
Đơn vị: CYN
Chỉ tiêu
Số dư đầu kì
Phát sinh
Số dư cuối kì
Nợ
Có
TK 139
1.296850,7
123.170,7
695.850,3
1.869.530,3
TK 159
34.211,0
17.726,4
43.998,9
60.483,5
Khi kiểm tra cơ sở trích lập dự phòng, kiểm toán viên đưa ra những nhận xét đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tại Công ty A:
Số liệu trên sổ sách được ghi sổ nhất quán giữa các kì;
Công ty thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đúng đối tượng theo quy định hiện hành;
Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo chiến lược kinh doanh của Công ty, không phù hợp với chế độ hiện hành.
Bảng số 3: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty A
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Kiểm tra HTKSNB
Người lập: Nam
Người soát xét: Minh
Người soát xét:.
Ngày: 25/2/2004
Ngày: 28/2/2004
Ngày: .
* Thủ tục lập dự phòng phải thu khó đòi của Công ty A:
- Công ty A tiến hành theo dõi công nợ phải thu chi tiết theo đối tượng và thời gian thanh toán
- Cuối tháng tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, xác định tỉ lệ nợ đã và sẽ có thể thu hồi
- Có lập bảng phân tích tuổi nợ để phát hiện ra các khoản nợ kéo dài, những khoản nợ có khả năng không thể thu hồi một phần hay tất cả để có biện pháp xử lí phù hợp và kịp thời
- Khi phát hiện các khoản công nợ có các điều kiện thể hiện là nợ phải thu khó đòi thì kế toán theo dõi công nợ lập danh sách nợ phải thu khó đòi để trình lên kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt việc quyết định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm tạo quỹ tài chính bù đắp cho các rủi ro có thể xảy ra.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập căn cứ vào Biên bản quyết định lập dự phòng do thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký phê duyệt.
* Thủ tục lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty A:
- Cuối kì, kế toán hàng tồn kho so sánh giá hạch toán của hàng tồn kho ghi trên sổ sách với giá trung bình của hàng tồn kho trong kì để xác định chênh lệch
- Kế toán hàng tồn kho lập danh sách những loại hàng tồn kho có giá giảm, trình lên kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị phê duyệt và quyết định trích lập dự phòng
- Cơ sở trích lập dự phòng chưa đúng theo quy định hiện hành (theo giá trung bình)
- Trình tự trích lập không có gì sai sót, mọi thủ tục phê duyệt đều được thực hiện, thể hiện trên Biên bản quyết định lập dự phòng
Thủ tục trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại Công ty A được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, các chứng từ liên quan đến trích lập dự phòng đều được phê duyệt bởi những người có thẩm quyền. Căn cứ vào quan sát, điều tra, phỏng vấn những người có liên quan đến thủ tục trích lập dự phòng (kế toán theo dõi các khoản cần lập dự phòng, thủ trưởng đơn vị hay Ban Giám đốc) và các chứng từ, sổ sách kèm theo, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A đối với khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi là cao, đáng tin cậy. Để khẳng định điều này, kiểm toán viên cần thực hiện nhiều trắc nghiệm đạt yêu cầu, và có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
Các trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện cho kết quả đánh giá ban đầu là đúng, có thể tin cậy vào số liệu kế toán của đơn vị khách hàng.
Đối với các loại hàng tồn kho, kiểm toán viên thu thập bảng giá hạch toán và so sánh với giá thị trường, phát hiện những loại hàng tồn kho không có xu hướng giảm giá để loại khỏi danh mục hàng tồn kho dự phòng giảm giá.
Bước 2: Kiểm tra các tính toán liên quan đến trích lập và xử lí các khoản dự phòng.
Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Do khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi liên quan đến tài khoản phải thu khách hàng nên khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải kết hợp kiểm tra chi tiết công nợ phải thu theo hướng tìm kiếm các khoản công nợ có số dư kéo dài tại nhiều năm mà chưa được hạch toán vào dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhằm bóc tách công nợ, đưa vào chi phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Để làm được điều này, kiểm toán viên thu thập danh sách chi tiết công nợ được phân tích theo thời gian, đồng thời dựa vào kết quả kiểm toán lần trước để đưa ra nhận định. Đối với những khoản đã được Công ty trích lập dự phòng, kiểm toán viên có thể phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty hoặc yêu cầu kiểm tra chứng từ, hoá đơn, hợp đồng kinh tế của số hàng bán ứng với công nợ phải thu hoặc lấy xác nhận của cơ quan pháp luật trong trường hợp công nợ bị giải thể, phá sản hoặc đang bị giam giữ, truy tố
Các tính toán liên quan đến trích lập dự phòng được kiểm toán viên kiểm tra dựa trên các số liệu trên Bảng cân đối kế toán, trên các sổ chi tiết và các kết quả kiểm toán lần trước.
Cụ thể, quá trình kiểm toán của kiểm toán viên được ghi lại trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng số 4: Lập tờ kiểm tra tổng hợp TK 139 – Công ty A
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Tổng hợp TK 139
Người lập: Nam
Người soát xét: Minh
Người soát xét:.
Ngày: 25/2/2004
Ngày: 28/2/2004
Ngày: .
Số dư đầu kì:
Phát sinh Nợ trong kì:
Phát sinh Có trong kì:
Số dư cuối kì:
1.296.850,7
123.170,7
695.850,3
1.869.540,3
Ag
ỹ
ỹ
ỹ
Notes: Số liệu được lấy trên Bảng cân đối phát sinh ngày 31/12/2003.
Đã đối chiếu khớp đúng với sổ cái.
ỹ: đúng ỷ: sai
Ag: số liệu đã được kiểm toán bởi VAE
Kết luận: Cộng dồn, ghi sổ đúng.
Bảng số 5: Kiểm tra chi tiết TK 139 – dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Kiểm tra chi tiết SD TK 139 theo đối tượng
Người lập: Nam
Người soát xét: Minh
Người soát xét:.
Ngày: 25/2/2004
Ngày: 28/2/2004
Ngày: .
Bảng kê trích quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Số tiền
Ghi chú
Nhà máy X
Hà Nội
125.830,1
Từ T10/1999
Công ty CP xây dựng VP
Phú Thọ
511.350,8
Từ T2/1998
Công ty xây lắp KT
Bắc Giang
676.390,7
Từ T8/2000
Công ty thiết bị điện
Hà Tây
555.950,7
Từ T5/1999
Tổng cộng
ỹ1.869.540,3
ỹ: cộng dồn chính xác
Bảng số 6: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Kết luận
Người lập: Nam
Người soát xét: Minh
Người soát xét: ..
Ngày: 25/02/2004
Ngày: 28/02/2004
Ngày: ..
Khi thực hiện kiểm toán tài khoản 139 tại Công ty A, thấy:
Các khoản nợ quá hạn từ 2 năm trở lên đều được Công ty trích lập dự phòng;
Các khoản nợ được trích lập dự phòng đều thoả mãn các điều kiện trích lập theo quy định hiện hành.
Thủ tục phê duyệt và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tuân thủ đúng quy định hiện hành.
Kết luận: dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty A được trình bày trung thực, hợp lí xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để kiểm toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kiểm toán viên thường kết hợp với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho. Kiểm toán viên thực hiện:
Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tính toán lại một số khoản để kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng;
Kiểm tra đơn giá của hàng tồn kho trên sổ sách kế toán, sau đó so sánh với đơn giá lập dự phòng và đơn giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế toán nhằm xem xét hàng tồn kho có được trích lập đúng theo quy định hiện hành hay không;
Xem xét việc hạch toán dự phòng, hoàn nhập dự phòng cũng như cộng dồn ghi sổ của khách hàng để kiểm tra tính chính xác.
Tại Công ty A, do lượng hàng tồn kho thường bao gồm các nguyên liệu dùng để sản xuất và thành phẩm thiết bị nội thất xây dựng, giá của các loại hàng tồn kho này thường biến động lớn, dễ bị giảm giá. Giá của các loại vật tư, hàng hoá này không chỉ phụ thuộc thị trường cạnh tranh trong nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn hàng thế giới. Vì vậy khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thường được Công ty A lập theo chiến lược kinh doanh của Công ty, cụ thể nó không được lập trên cơ sở so sánh giữa giá hạch toán đang ghi trên sổ sách với giá thị trường tại ngày kết thúc niên độ kế toán mà lại so với giá bình quân trong kì. Như vậy là không đúng theo quy định về điều kiện lập dự phòng nên mức trích lập dự phòng là không chính xác.
Khi kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Công ty A, kiểm toán viên thu thập các bằng chứng làm cơ sở cho ý kiến của mình. Các giấy tờ, sổ sách có liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được kiểm toán viên phôtô lại để làm bằng chứng, trong đó gồm: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho; Biên bản quyết định lập dự phòng; Các bảng kê chi tiết dự phòng vật tư; và các sổ sách có liên quan khác.
Các ghi chép của kiểm toán viên được ghi lại trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên lưu trong file kiểm toán như sau:
Bảng số 7: Tờ kiểm tra tổng hợp TK 159 – Công ty A
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Tổng hợp TK 159
Người lập: Linh
Người soát xét: Minh
Người soát xét: .
Ngày: 26/02/2004
Ngày: 26/02/2004
Ngày: ..
Số dư đầu kì:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 2003:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Số dư cuối kì:
34.211,0
43.998,9
17.726,4
60.483,5
Ag
ỹ
ỹ
Notes:
Ag: Đã được kiểm toán bởi Công ty VAE năm 2002
ỹ: khớp đúng với Bảng cân đối phát sinh và bảng kê.
Bảng số 8: Kiểm tra chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty A
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Kiểm tra chi tiết tài khoản 159
Người lập: Linh
Người soát xét: Minh
Người soát xét:.
Ngày: 26/2/2004
Ngày: 28/2/2004
Ngày: .
Bảng kê trích quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tên vật tư, hàng hoá
Dự phòng giảm giá
Ghi chú
Thép
15.263,9
Giá bán một số loại thành phẩm bị giảm
Vòi hoa sen kiểu ý
12.356,5
ỷ có xu hướng tăng giá
Tổng
106.968,9
Cộng dồn đúng
Notes: hàng tồn kho có giá thị trường có xu hướng tăng cần loại khỏi dự phòng.
Bảng số 9: Tổng hợp kết quả kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Vietnam Auditing and EVALUATION Company
Khách hàng: Công ty A
Kì: 31/12/2003
Nội dung: Kết luận
Người lập: Linh
Người soát xét: Minh
Người soát xét: ..
Ngày: 26/02/2004
Ngày: 28/02/2004
Ngày: ..
Thực hiện kiểm toán tài khoản 159 tại Công ty A cho thấy việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là theo chiến lược kinh doanh của Công ty.
Kiểm toán viên đã thực hiện kiểm tra chi tiết đơn giá của hàng tồn kho, phát hiện một số loại vật tư, hàng hoá có xu hướng tăng giá trên thị trường nhưng Công ty vẫn lập dự phòng giảm giá. Cụ thể:
Tên vật tư, hàng hoá
Trích lập thừa
Trích lập thiếu
Vòi hoa sen kiểu ý
12.356,5
0
Vòi hoa sen kiểu Pháp
7.281,3
0
Tổng
19.637,8
0
Theo quy định tại Thông tư số 107/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trích lập dự phòng đối với những vật tư, hàng hoá này. Tổng số trích lập thừa phải được loại khỏi giá trị dự phòng.
Kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chi tiết từng vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho):
Nợ TK 159: 19.637,8
Có TK 632: 19.637,8
3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện các thực nghiệm bổ sung, kiểm toán viên không thấy có sự kiện nghiêm trọng nào xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của khách hàng vẫn được đánh giá tốt.
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp giấy tờ làm việc, xem xét mức độ trọng yếu đối với từng khoản mục mà kiểm toán viên có thể chỉ yêu cầu các bút toán điều chỉnh hay có ý kiến chấp nhận không toàn phần.
Tại Công ty A:
Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, kiểm toán viên đưa ra ý kiến là số liệu được trình bày trung thực và hợp lí xét trên các khía cạnh trọng yếu. Nhưng bút toán điều chỉnh đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho được nêu trên không được Ban giám đốc của Công ty chấp nhận, vì Công ty cho rằng đó là chiến lược kinh doanh của Công ty. Nên ý kiến được đưa ra trong Báo cáo kiểm toán đối với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là ý kiến chấp nhận từng phần có loại trừ.
Báo cáo kiểm toán dự thảo được soát xét, gửi cho khách hàng. Sau khi khách hàng chấp nhận, chậm nhất là 02 ngày, Công ty VAE phải phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, kèm theo thư quản lí (nếu có).
Nhận xét về quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do VAE thực hiện:
Qua tìm hiểu thực tế kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty VAE thực hiện tại 2 Công ty A, cũng như tham khảo hồ sơ kiểm toán của một số khách hàng khác cho thấy:
Công ty VAE xây dựng chương trình kiểm toán theo cách tiếp cận theo khoản mục, chương trình kiểm toán được xây dựng cụ thể và áp dụng riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính;
Với mục tiêu đặt chất lượng lên hàng đầu, Công ty VAE luôn tiến hành nâng cao chất lượng kiểm toán bằng việc xây dựng những chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Chương trình kiểm toán chung cho các khoản mục gồm ba phần: tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, phân tích soát xét và kiểm tra chi tiết;
Kế hoạch kiểm toán được Công ty VAE xây dựng trên cơ sở Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được thừa nhận rộng rãi tại Việt Nam;
Các chương trình kiểm toán chung được áp dụng thống nhất đối với các khách hàng. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, dựa vào những đánh giá, nhận định của kiểm toán vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3540.doc