Đề tài Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 7

1. Khái niệm và những quy định về doanh thu 7

1.1. Khái niệm doanh thu 7

1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu 8

1.3. Các nguyên tắc hạch toán doanh thu 9

1.3.1. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9

1.3.2. Ngyên tắc hạch toán doanh thu nội bộ 11

1.3.3 Ngyên tắc hạch toán doanh thu tài chính 12

1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý công tác hạch toán doanh thu 13

2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính. 15

2.1. Tính tất yếu của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 15

2.2. Các đặc điểm của doanh thu ảnh hưởng đến công tác kiểm toán 16

2.3. Mục tiêu của kiểm toán doanh thu 17

2.4. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu 19

2.5. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán doanh thu 20

2.6. Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu. 21

2.6.1. Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 21

2.6.2. Kiểm toán thu nhập hoạt động tài chính. 24

2.6.3. Kiểm toán thu nhập khác 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ THỰC HIỆN 26

1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC). 26

1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm của công ty 26

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế 27

1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh 29

1.4. Kết quả và thành tựu đã đạt được của công ty. 32

1.5. Những đặc điểm về tổ chức công tác kiểm toán của công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế(IFC) 33

1.5.1 Hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế 34

1.5.2. Phương pháp luận và tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế( IFC) 36

2. Quy Trình kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm Doanh thu do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện 40

2.1. Tiếp Cận Với khách Hàng 41

2.2. Lập Kế Hoạch Kiểm Toán 42

2.2.1. Tìm Hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. 42

2.2.2. Tìm hiểu về hoạt động kế toán 43

2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 45

2.2.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 45

2.3. Thực hiện kiểm toán 48

2.3.1. Kiểm tra chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu 48

2.3.2. Thực hiện phân tích doanh thu 49

2.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu 51

3. Kết thúc kiểm toán: 68

3.1. Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ 68

3.2. Tổng hợp kết quả kiểm toán 68

3.3. Lập Báo cáo kiểm toán. 69

3.4. Các công việc thực hiện sau kiểm toán 70

CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 71

1. Bài học kinh nghiệm từ Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế. 71

1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 71

1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 72

1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 73

2. Một số kiến nghị với Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) 75

2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại công ty 75

2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu. 76

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước 79

KẾT LUẬN 80

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2186 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế. Tháng 6 năm 2005, IFC đã chức thức được hiệp hội kế toán công chứng Anh( the Association of chartered certified Accountants ACCA) công nhận là trung tâm đào tạo kế toán công chứng Anh tại Việt Nam. Theo đó hiện nay IFC đang là công ty kiểm toán đầu tiên và duy nhất đào tạo kiểm toán viên quốc tế tại Việt Nam. Hiện nay số học viên theo học tại lớp đào tạo tại ACCA do IFC tổ chức là trên 60 người, chia làm 4 lớp, các học viên này hầu hết đang làm việc tại các công ty kiểm toán, các tổng công ty 91, và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Trong số học viên tham gia khoá học này cũng có trên 10 học viên là nhân viên của IFC. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, IFC cũng hợp tác với đội ngũ giảng viên của chương trình ACCA đến từ nhiều quốc gia trên thế giới, các giảng viên đến IFC dưới dạng các chuyên gia tư vấn độc lập. Ngoài ra IFC cũng thường xuyên hợp tác với các hãng kiểm toán hàng đầu trên thế giới đang hoạt động tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán dự án của Ngân hàng thế giới và tư vấn cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Trong thời gian tới IFC sẽ tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm mục tiêu mang lại cho khách hàng dịch vụ đẳng cấp quốc tế. 1.5. Những đặc điểm về tổ chức công tác kiểm toán của công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế(IFC) Qua chương I ta đã nhìn được bức tranh khái quát về công ty, thì trong chương này sẽ đề cập đến công tác kiểm toán- lĩnh vực hoạt động chính của công ty. 1.5.1 Hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế Được chia thành các phần A,B,C,D,E,G,H,I,K; Trong mỗi phần gồm những giấy tờ sau: *A: Kế hoạch kiểm toán - Tóm tắt kết quả khảo sát khách hàng - Đánh giá rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát - Kế hoạch thời gian và nhân sự kiểm toán - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và chính sách kế toán chủ yếu của khách hàng - Tìm hiểu quy trình kế toán của khách hàng - Bảng phân tích sơ bộ báo cáo tài chính trước kiểm toán - Xác định mức độ trọng yếu - Tổng hợp kế hoạch và rủi ro kiểm toán *B: Các thủ tục soát xét báo cáo kiểm toán - Bản soát xét tổng hợp của thành viên ban giám đốc( mẫu 001) - Bản soát xét tổng hợp của chủ nhiệm kiểm toán( mẫu 002) - Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện kiểm toán( mẫu 04) - Bản cam kết về tính độc lập( mẫu 05) - Bản soát xét trình bày báo cáo kiểm toán( mẫu 06) - Bản soát xét nội dung báo cáo kiểm toán(mẫu 07) - Bản checklist nội dung báo cáo kiểm toán( Kèm theo mẫu 07) - Bản phê duyệt phát hành, soát xét, soạn lập và lưu trữ báo cáo kiểm toán và thư quản lý. C:Phần báo cáo tài chính và thư quản lý Báo cáo tài chính đã được kiểm toán Các báo cáo tài chính đã được dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm trước Thư quản lý chính thức Thư quản lý dự thảo Thư quản lý chính thức năm trước Báo cáo tài chính và tài liệu liên quan trước kiểm toán D: Tổng hợp ý kiến kiểm toán và thư quản lý Bảng cân đối số phát sinh Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại Tổng hợp kết quả kiểm toán Bảng phân tích báo cáo sau kiểm toán Bảng đánh giá các sai sót Thư giải trình của ban giám đốc Xem xét tính liên tục hoạt động Bảng kiểm tra các sự kiện bất thường và sự kiện sau ngày khoá sổ E: Quản lý cuộc kiểm toán Hợp đồng kiểm toán và các thoả thuận liên quan Bảng tổng hợp thư xác nhận Các biên bản họp và các công văn trao đổi với khách hàng Các công văn và yêu cầu của khách hàng Các giấy tờ hành chính khác liên quan đến khách hàng( các loại giấy phép, đăng ký kinh doanh, biên bản quyết toán thuế…) Các văn bản đặc thù liên quan đến hoạt động của khách hàng G: Tài Sản Tiền, Các khoản đầu tư, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định. + Tổng hợp tài khoản + Chương trình kiểm toán + Giấy tờ làm việc Nguồn vốn: Phải trả người bán, thuế, vay, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, thanh toán với công nhân viên, các khoản phải trả khác, nguồn vốn + Tổng hợp tài khoản + Chương trình kiểm toán + Giấy tờ làm việc I: Doanh thu và thu nhập khác + Tổng hợp tài khoản + Chương trình kiểm toán + Giấy tờ làm việc K:Chi phí: Giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, chi phí tài chính, chi phí bất thường + Tổng hợp tài khoản + Chương trình kiểm toán + Giấy tờ làm việc 1.5.2 . Phương pháp luận và tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế( IFC) * Phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính của IFC Phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính của IFC được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế chưa có trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Phương pháp kiểm toán của công ty là phương pháp kiểm toán quốc tế (International auditing methodology – IAM), là một phương pháp kiểm toán hiệu quả đã được rút ra từ nhiều phương pháp kiểm toán của các hãng kiểm toán hàng đầu của Việt Nam và trên thế giới đã được áp dụng tại Việt Nam. Sau đây là các đặc điểm của phương pháp kiểm toán này: Đáp ứng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế có liên quan, theo đó IFC luôn cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao và hiệu quả dựa trên kỹ thuật phân tích, đánh giá, kiểm soát rủi ro và tuân thủ các chuẩn mực quốc gia và quốc tế. Tập trung vào các vấn đề quan trọng các quy trình thử nghiệm cơ bản và các bước đánh giá rủi ro một cách hiệu quả, tăng cường các thử nghiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ: mọi khía cạnh của IAM đều tập trung vào việc kiểm tra kỹ càng các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng, xác định rủi ro nào có thể ảnh hưởng tới các khoản mục trong báo cáo tài chính và những thủ tục kiểm toán nào cần áp dụng để hạn chế các rủi ro này; rủi ro được xác định do nguyên nhân nào. IFC có thể thực hiện đánh giá mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giảm thiểu các rủi ro được xác định trong cuộc kiểm toán, đánh giá xem các giao dịch và số dư các tài khoản có được tính toán và ghi chép đúng đắn hay không Sử dụng các phương pháp tiếp cận đa năng với những chuyên gia nhiều kinh nghiệm và có đủ kỹ năng cần thiết Luôn cung cấp cơ sở cho cách tiếp cận thống nhất ở mọi nơi IFC phục vụ, đồng thời luôn hợp tác với các hãng quốc tế lớn. Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập các điều khoản hợp đồng và các yêu cầu phục vụ khách hàng Đánh giá và xử lý rủi ro kiểm toán Tìm hiểu môi trường kiểm soát Tìm hiểu quy trình kế toán Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Xác định giá trị trọng yếu Lập và trao đổi kế hoạch phục vụ khách hàng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Kiểm tra chi tiết mức độ tập trung Kiểm tra các hoạt động kiểm soát để đạt được mức độ kiểm soát tối đa và kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản Quay vòng kiểm tra các hoạt động kiểm soát nhằm độ tin cậy kiểm soát ở mức độ cơ bản và lập kế hoạch kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản Kiểm tra các hoạt động kiểm soát để đạt được độ tin cậy kiểm soát ở mức độ trung bình và kiểm tra chi tiết ở mức độ thấp Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình Quản lý h ợp đồng kiểm toán Thực hiện các chuẩn mực phục vụ khách hàng Lập soát xét và kiểm soát giấy tờ làm việc Không Không có Thực hiện các hoạt động trước kiểm toán Đánh giá chất lượng Thực hiện các hoạt động sau kiểm toán Tổng hợp kết luận và lập báo cáo Thực hiện kiểm toán theo kế hoạch Lập kế hoạch sơ bộ Lập kế hoạch kiểm toán Đánh giá rủi ro đối với số dư tài khoản và mức độ sai sót tiềm tàng Tin cậy hệ thống KSNB Tin cậy hệ thống KSNB Khụng có có Thu thập thư giải trình của ban giam đốc Tổng hợp kết quả kiểm toán Lập, trao đổi và phát hành báo cáo Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ Thực hiện kiểm tra hệ thống và đánh giá kết quả kiểm tra Thực hiện soát xét báo cáo tài chính Tổng hợp và trao đổi kế hoạch kiểm toán Đánh giá và quản lý rủi ro Thông thường một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do IFC thực hiện được bố trí nhân sự như sau: Thành viên ban Giám đốc soát xét chất lượng và quản lý rủi ro Chủ nhiệm kiểm toán phụ trách trực tiếp Nhóm kiểm toán viên1:KTV chính 1 Các kiểm toán viên khác Nhóm kiểm toán viên2:KTV chính 2 Các kiểm toán viên khác Thành viên ban giám Giám đốc phụ trách Nhóm chuyên gia hỗ trợ thuế, pháp lý, công nghệ thông tin Nhóm kiểm toán viên3:KTV chính 3 Các kiểm toán viên khác Tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động và tiến độ thời gian theo yêu cầu của khách hàng, các nhóm kiểm toán của công ty có thể triển khai linh hoạt một hoặc nhiều nhóm kiểm toán cùng một lúc. Trong trường hợp hoạt động của doanh nghiệp có tính chất phức tạp thì nhóm trưởng các nhóm kiểm toán có thể là các chủ nhiệm kiểm toán dày dạn kinh nghiệm và có thành viên ban Giám Đốc trực tiếp tham gia. Đối với mỗi nhóm kiểm toán viên có từ 3 đến 5 người, tuỳ thuộc vào yêu cầu công việc cụ thể, nhưng mỗi nhóm tối thiểu phải có 1 kiểm toán viên chính có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện cuộc kiểm toán với chất lượng và hiệu quả cao. Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm kiểm toán được phân công như sau: Thành viên ban Giám Đốc phụ trách trực tiếp: Là Giám Đốc điều hành hoặc phó Giám Đốc có nhiệm vụ giao dịch, phê duyệt kế hoạch nhân sự, kế hoạch kiểm toán, kế hoạch thời gian, soát xét kế hoạch kiểm toán và soát xét cuối cùng đối với hồ sơ và báo cáo kiểm toán trước khi phát hành. Thành viên ban GĐ soát xét chất lượng kiểm soát rủi ro và GĐ điều hành hoặc phó GĐ điều hành không trực tiếp fụ trách nhóm kiểm toán, có nhiệm vụ kiểm soát hồ sơ kiểm toán, soát xét báo cáo kiểm toán và soát xét toàn bộ quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ đảm bảo yêu cầu chất lượng đã đề ra. Các chuyên gia hỗ trợ là các GĐ chuyên môn( Giám đốc thuế, Giám đốc kiểm toán, GĐ tư vấn… hoặc các chủ nhiệm kiểm toán tư vấn về các kiến thức kinh doanh chuyên sâu trên từng lĩnh vực. Chủ nhiệm kiểm toán phụ trách trực tiếp, có nhiệm vụ tổ chức tổ chức thực hiện các chương trình kiểm toán. Các nhóm kiểm toán thường một KTV và 2 trợ lý kiểm toán. Trên đây là những đặc điểm chung về công tác kiểm toán tại công ty. Và với mỗi phần hành kiểm toán lại mang những nét riêng. 2. Quy Trình kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm Doanh thu do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện Phần trên đã khái quát về quy trình kiểm toán chung của công ty.Nhưng để hiểu rõ hơn về hoạt động kiểm toán tại công ty phải tìm hiểu về công tác kiểm toán của công ty được tiến hành tại các khách hàng cụ thể. Do hạn chế về thời gian và phạm vi đề tài nên báo cáo chỉ đề cập đến kiểm toán doanh thu trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại hai khách hàng của IFC là công ty ABC và công ty XYZ. 2.1. Tiếp Cận Với khách Hàng Phương châm của IFC là luôn cung cấp cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Để đảm bảo tính cạnh tranh cao và thu hút được nhiều khách hàng thì IFC luôn gửi thư chào hàng đến khách hàng mới và các khách hàng công ty sẽ cung cấp dịch vụ kiểm toán. Thông qua thư chào hàng IFC sẽ giới thiệu với khách hàng về phương châm, chất lượng dịch vụ mà IFC sẽ cung cấp cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ gửi thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán thì ban Giám Đốc của IFC sẽ tới làm việc trực tiếp với khách hàng và tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Với khách hàng mới thì trình tự đi đến ký kết hợp đồng giữa IFC và khách hàng sẽ được thực hiện như trên. Còn với khách hàng truyền thống thì các công việc trong khâu tiếp cận với khách hàng sẽ được giản lược đến mức có thể. Và ban Giám Đốc của hai bên sẽ gặp và gỡ và ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán ký kết giữa IFC và khách hàng có nội dung như sau: Cơ sở lập hợp đồng: Hợp đồng được lập theo những quy định trong chuẩn mực kiểm toán 210 “Hợp đồng kiểm toán” và các luật định hiện hành. Trách nhiệm của khách hàng: Lập và phản ánh trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp các chứng từ, tài liệu và các thông tin khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên tiến hành kiểm toán BCTC. Trách nhiệm của IFC: Thực hiện kiểm toán trung thực, khách quan, độc lập và tuân theo các quy định hiện hành cũng như kế hoạch đề ra. Phí kiểm toán: Được xác định tuỳ thuộc vào tính chất của từng cuộc kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết thì IFC yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin trong các BCTC và các tài liệu liên quan để tiến hành kiểm toán. 2.2. Lập Kế Hoạch Kiểm Toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có tính chất quan trọng của một cuộc kiểm toán. Giai đoạn này do kiểm toán viên phụ trách cuộc kiểm toán vạch ra dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán “kế hoạch kiểm toán phải được lâp một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và các chuyên gia khác về công việc kiểm toán”. Để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: 2.2.1. Tìm Hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc có tính chất quan trọng, qua đó kiểm toán viên có thể hiều về lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Việc tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, giấy phép đăng ký kinh doan, biên bản họp hội đồng quản trị ... Qua tìm hiểu kiểm toán viên thu thập được những thông tin cần thiết sau: Đối với công ty ABC: Là công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài. Vốn đăng ký kinh doanh là 3600000 USD. Vốn pháp định là 1200000 USD. Thời gian hoạt động 35 năm kể từ ngày cấp giấy phép. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất và thiết kế các loại khuôn(đúc,rập, đúc rập) và dụng cụ kèm theo. Ít nhất 50% sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu, số sản phẩm còn lại là tiêu thụ tại Việt Nam. Khách hàng chính của công ty là các công ty sản xuất ô tô trong và ngoài nước. Đối với công ty XYZ: Công ty XYZ được thành lập theo quyết định số 101/CT ngày 23/12/1992 của UBND tỉnh Hà Bắc, với tên gọi là công ty XYZ. Năm 2004 công ty XYZ vẫn hoạt động với tư cách là doanh nghiệp Nhà Nước. Tuy nhiên thực hiện chủ chương cổ phần hoá theo Quyết định số 46/2004/ QĐUB ngày 19/03/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh, trong năm 2004, công ty đã thực hiện xong các thủ tục cổ phần hoá và đã thực hiện phát hành cổ phiếu theo quyết định số 1316/QĐ- CT ngày 10/8/2004 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Kể từ ngày 10/10/2005, công ty chính thức chuyển sang công ty cổ phần. Tổng số vốn điều lệ của công ty cổ phần là 70.000.000.000 đồng tương đương với 700.000 cổ phiếu, mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100.000 đồng trong đó vốn nhà nước là 30.000.000.000 đồng (tương ứng 300.000 cổ phiếu), chiếm 42,86%; Vốn của các cổ đông khác trong và ngoài công ty là 40.000.000.000 đồng (tương ứng 400.000 cổ phiếu) chiếm 57,14%. Hoạt động chính của công ty là chế biến thức ăn gia súc, nuôi gà bố mẹ đẻ để sản xuất gà giống công nghiệp, nuôi lơn giống, lợn công nghiệp, bán tinh lợn, kinh doanh vật tư thiết bị hóa chất phục vụ sản xuất, sản xuất và kinh doanh nuôi trồng giống thủy sản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới, khu công nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.2. Tìm hiểu về hoạt động kế toán Đối với công ty ABC Công ty thực hiện công tác kế toán theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành (trước năm 2004) và hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết Định 1141 TC/QĐ/CĐKT, QĐ 167/2000/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT. Gồm: Chế độ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống Báo cáo tài chính. Phầm mềm kế toán mà công ty sử dụng là Fast Accouting. Năm tài chính đầu tiên từ 15/7/2003 đến 31/12/2003. Tiếp theo 01/10 đến ngày 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong kế toán là tiếng Việt và tiếng Anh. Đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán: USD. Đơn vị đo lường trong kế toán: VNĐ. Nhân viên kế toán: Kế toán trưởng là người của tập đoàn (làm việc bên Thái Lan), mỗi tháng sang Việt Nam một lần. Kế toán tổng hợp: phạm thu Hà. Đối với công ty XYZ Do XYZ là khách hàng truyền thống của Công ty nên các đặc điểm về chế độ kế toán áp dụng tại đây đã được kiểm toán viên tiền nhiệm của công ty tìm hiểu trong kỳ kiểm toán lần trước. Sau đây là các chính sách kế toán được Công ty công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán. Các đơn vị thành viên của Công ty đều tổ chức bộ máy kế toán riêng và lập Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Ghi chú Báo cáo tài chính theo chế độ Báo cáo tài chính hiện hành. Báo cáo tài chính của Công ty được cộng hợp số liệu các Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, sau khi bù trừ các khoản công nợ phải thu, phải trả nội bộ. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Chính sách ghi nhận doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch này. Doanh thu bán hàng hoá được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua. 2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Sau khi tìm hiểu những thông tin chung nhất về khách hàng thì IFC tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và gửi cho khách hàng với nội dung bao gồm: Danh sách nhân viên tiến hành cuộc kiểm toán (thông thường mỗi cuộc kiểm toán do IFC tiến hành gồm 1 đến 2 kiểm toán viên và 3 trợ lý kiểm toán viên). Thời gian, lịch trình tiến hành cuộc kiểm toán. Những yêu cầu về thông tin cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của khách hàng… 2.2.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát thì trưởng nhóm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong kế hoạch kiểm toán chi tiết thì kiểm toán viên (nhóm trưởng) sẽ tiến hành phân công việc kiểm toán từng khoản mục cụ thể cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán. Trong kế hoạch kiểm toán chi tiết này với Công ty ABC thì IFC đã tiến hành lập một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC Các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết Nội dung STT Người lập tham chiếu Kiểm tra các chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu (mục tiêu đầy đủ, đúng kỳ) Xem xét tính hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục, chính sách ghi nhận doanh thu. Xem xét việc phân loại các tiểu nhóm doanh thu sau: + Doanh thu trực tiếp từ hoạt động SXKD. + Doanh thu bán hàng nội bộ + Doanh thu với các bên liên quan + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác 1 Nguyễn văn X I 1200 Kiểm tra các tài khoản doanh thu (mục tiêu đầy đủ, ghi chép, đúng kỳ) Kiểm tra theo phương pháp phân tích Tính toán doanh thu ước tính. So sánh số ước tính với số ghi sổ. Tìm nguyên nhân và kiểm tra nếu số chênh lệch là trọng yếu. Đánh giá kết quả kiểm tra. Kiểm tra chi tiết các tài khoản doanh thu Vì số ghi nợ vào tài khoản giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu phát sinh nên cần kiểm tra doanh thu bằng cách kiểm tra chọn mẫu từ các nghiệp vụ ghi nợ giá vốn hàng bán. Sau đó: Đối chiếu với hoá đơn bán hàng. Đối chiếu giá trên hoá đơn với bảng kê giá bán hàng. Xác định xem doanh thu có được ghi đúng kỳ hay không. Đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu Đối chiếu tổng doanh thu với sổ cái. 2 Kiểm tra hàng bán bị trả lại (Mục têu hiện hữu, ghi chép, đúng kỳ). Chọn mẫu một số khoản hàng bán bị trả lại từ sổ chi tiết bán hàng. Đối chiếu với sổ ghi giảm doanh thu, đồng thời đối chiếu với các chứng từ liên quan. Đánh giá kết quả kiểm tra. 3 Kiểm tra việc phản ánh các tài khoản doanh thu (Mục tiêu trình bày) 4 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu. Có thể kiểm tra theo một trong hai hướng sau: -chọn mẫu một số nghiệp vụ xuất hàng hoặc thực hiện dịch vụ trong khoảng 15 ngày trước và sau lập BCTC. Đối chiếu với hoá đơn bán hàng. Kiểm tra tính đúng kỳ của hàng bán bị trả lại (thực hiện thủ tục 5) 5 Kiểm tra doanh thu phát sinh với các bên liên quan. 7 Kiểm tra doanh thu phát sinh bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc hạch toán lãi lỗ, tỷ giá liên quan tới doanh thu phát sinh. 8 Kiểm tra thu nhập khác. 9 Đối với Công ty XYZ Là khách hàng năm trước đã được kiểm toán bởi IFC nên chương trình kiểm toán năm nay không có gì thay đổi so với năm trước. Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro của khoản mục doanh thu trên Báo cáo tài chính. Mục đích: Kiểm tra quy trình hạch toán khoản mục doanh thu. Kiểm tra việc áp giá cho mỗi loại hàng Kiểm tra việc ghi chép trên hoá đơn. Kiểm tra việc áp dụng chiết khấu hoa hồng. Nguồn số liệu: Bảng cân đối thử, Bảng cân đối kế toán. Công việc thực hiện: Chọn mẫu kiểm tra tới chứng từ. MP= 4.196.000.000 Pop= 589.559.936.784 R= 2 J= 2.098.000.000 N= 281 Ghi chú: MP là giá trị trọng yếu sau khi loại trừ sai sót ước tính, dùng để xác định số mẫu kiểm toán. Pop: Tổng thể R: Rủi ro N: số mẫu cần chọn. Số mẫu cần chọn được tính theo công thức đươi đây: Pop= P= số cần kiểm tra= tổng doanh thu phát sinh trong năm. J= MP/R N=P/(MP/2)=( P*2 )/MP 2.3. Thực hiện kiểm toán Sau khi nhiệm vụ của từng kiểm toán viên đã được chỉ định cụ thể theo từng phần hành trong kế hoạch kiểm toán chi tiết kiểm toán viên bắt đầu tiến hành kiểm toán. Phần hành doanh thu sẽ được thực hiện như sau: 2.3.1. Kiểm tra chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu Với công ty ABC: Khách hàng chủ yếu của ABC là Toyota và Yamaha. Khi giao hàng cho khách hàng công ty chưa phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu. Đến thời điểm khách hàng nghiệm thu chất lượng thì công ty mới phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu. Trong trường hợp khách hàng mới nghiệm thu một phần sản phẩm, phần còn yêu cầu sửa chữa thì kế toán có 2 sự lựa chọn: Phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu cho phần sản phẩm được nghiệm thu hoặc chờ nghiệm thu toàn bộ sẽ ghi nhận khoán doanh thu này và phát hành hoá đơn. Đối với Công ty XYZ Chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu đã được kiểm toán viên tiền nhiệm của Công ty tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Do đó kiểm toán viên không tiếp tục thực hiện công việc này. 2.3.2. Thực hiện phân tích doanh thu Sau khi tìm hiểu về chính sách ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu trong quy trình hạch toán của khách hàng. kiểm toán viên tiến hành thực hiện phân tích khái quát tình hình doanh thu. Thông qua công việc này kiểm toán viên có thể thấy được sự biến động của doanh thu năm nay so với doanh thu năm trước, để từ đó có những suy đoán về phương pháp tìm ra các sai phạm trọng yếu. Việc phân tích được thực hiện dựa trên sự so sánh doanh thu năm 2005 lấy từ Bảng cân đối phát sinh và doanh thu đã được điều chỉnh theo kết quả kiểm toán năm 2004. Đối với Công ty ABC Kiểm toán viên thực hiện phân tích như sau: Bảng phân tích doanh thu I 1300 Đơn vị: 1000 Đ Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Chênh lệch Doanh thu bán hàng hoá (I 1310) 69.855 488.990 419.135 Doanh thu bán thành phẩm (I 1320) 29.108.857,14 203.762.000 174.653.142,9 Doanh thu cung cấp dịch vụ (I 1330) 731.904,53 64.944.960 64.213.055,47 Tổng doanh thu 29.910.616,67 269.195.550 (D100) 239.284.933,3 Doanh thu năm 2005 tăng 9 lần so với năm 2004. Nguyên nhân: Năm 2004 là năm Công ty ABC mới bắt đầu đi vào hoạt động nên Công ty chỉ sản xuất một số lượng ít. Sang năm 2005 Công ty mới chính thức đi vào sản xuất với số lượng đơn đặt hàng lớn. Tuy nhiên việc doanh thu tăng lên 9 lần là một con số rất lớn có thể có thể công ty đã khai khống doanh thu để làm cho tình hình tài chính của công ty trên Báo cáo tài chính được tốt hơn. Do vậy có thể có những sai phạm trọng yếu mà kiểm toán viên cần quan tâm. Ghi chú: Số liệu lấy từ Bảng cân đối phát sinh năm 2005 và Báo cáo kiểm toán năm 2004. Đối với công ty XYZ Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 551.174.105.567 577.335.674.858 26.161.569.291 104% Theo bảng phân tích trên doanh thu của Công ty XYZ đạt 104% so với năm trước. Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có thể do những nguyên nhân sau: Trong năm doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng sản phẩm như cho ra đời những giống vật nuôi với năng suất cao, chất lượng thức ăn vật nuôi tốt hơn, và các sản phẩm của công ty được nhiều nơi ưa chuộng. Hoặc năm nay hoạt đọng đầu tư của Công ty đạt kết quả cao hơn… Nguyên nhân tiếp theo có thể là Công ty đã khai tăng doanh thu để làm cho Báo cáo tài chính của công ty đẹp hơn. Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên theo nguyên nhân thứ nhất thì không có vấn đề gì. Vì đây là một nguyên nhân tốt. Nhưng nếu doanh thu của Công ty vị khai khống lên, phản ánh không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36523.doc
Tài liệu liên quan