Đề tài Thực trạng kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay

MỤC LỤC

 

Mở đầu 1

Phần I: Những lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò của thành phần kinh tế nhà nước 2

I. Kinh tế nhà nước và cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nước 2

1. Khái niệm kinh tế nhà nước là gì?.2

2.Các loại hình kinh tế nhà nước phổ biến ở Việt Nam .2

II. Cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nước 2

1. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin 3

2. Cơ sở lý luận về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước còn được thể hiện rõ qua các văn kiện Đại hội Đảng như sau .3

III. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa .4

1.Doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu về nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nhờ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững 4

2. Bằng nhiều hình thức kinh tế, nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển .4

3. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra .5

4. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân .5

Phần II: Thực trạng kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay 5

I.Tiến trình phát triển của kinh tế nhà nước trong lịch sử 5

1. Trước khi đổi mới .5

2. Sau khi đổi mới. .6

II.Thành tựu đạt được của thành phần kinh tế nhà nước trong thời kỳ đổi mới 7

III. Hạn chế của doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đổi mới.8

 IV. Nguyên nhân 9

1. Những nguyên nhân mà đạt được những thành tựu trong thành phần kinh tế nhà nước:.9

 2. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của thành phần kinh tế nhà nước.10

Phần III: Nhưng giải pháp để tăng cường vai trò của thành phần kinh tế nhà nước.10 I. Các giải pháp chung để tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước .10

 

 1.Nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nước và định hướng XHCN.10

 2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư bản .10

 3. Cải cách hệ thống tài chính và ngân hàng .10

 4. Nâng cao phẩm chất, năng lực quản lý của toàn bộ chủ chốt trong nền kinh tế nhà nước .11

5. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tư nhân. 11

6. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội vừa là dựa trên nền kinh tế nhà nước và đảm bảo vai trò của Nhà nước .11

7. Xây dựng hệ thống bảo hiểm và đảm bảo vai trò của Nhà nước .11 II. Phương hướng cần thiết đặt ra 12

1. Định hướng sắp xếp phát triển doanh nghiệp nhà nước và hoạt động kinh doanh .12

2. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách .12

3. Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty hình thành một số tập đoàn kinh tế lớn có thế mạnh .12

4. Đẩy mạnh cổ phần hoá .12

III. Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và các cơ quan chủ sở hữu đối với Doanh nghiệp nhà nước 13

1. Xác định rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước.

 .13

2. Phân định rõ ràng quyền của cơ quan Nhà nước .13

3. Đào tạo tiêu chuẩn cán bộ quản lý của Doanh nghiệp nhà nước 13

Kết luận .14

Mục lục 15,16

Tài lieu tham khảo 17

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. +) Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII(1994) khái quát về về kinh tế quốc doanh. +) Văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc chủ trương phân biệt sở hữu nhà nước với hình thức doanh nghiệp nhà nước như sau: tài sản và vốn thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng dưới nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao, vừa tăng cường khả năng thúc đẩy và kiểm soát trực tiếp của nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước. +) Từ Đại hội VIII(1996) trở đi khái niệm kinh tế nhà nước đã sử dụng phổ biến và hoàn toàn thay thế cho khái niệm kinh tế quốc doanh. +) Văn kiện Đại hội Đảng VIII(1996) nêu cụ thể: tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả của kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo làm đòn bẩy để tăng cường kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô: tạo nền tảng phát triển chế độ xã hội mới. +) Văn kiện Đại hội Đảng IX(2001): kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành đúng pháp luật. +) Văn kiện Đại hội Đảng X(2006)một lần nữa Đảng ta lại khẳng định “ Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đã có sụ phát triển đáng kể. • Hai điểm nổi bật: - Một là: do sự phân biệt giữa sở hữu nhà nước và hình thức doanh nghiệp nhà nước và cũng do sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữư với quyền kinh doanh trong doanh nghiệp mà nhà nước ta đã chuyển từ khái niệm kinh tế quốc doanh sang kinh tế nhà nước. - Hai là: để tránh sự lộn xộn trong nhận thức giữa vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước với vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước pháp quyền XHCN trong nền kinh tế nhà nước. Đảng ta đã khẳng định rõ ràng thành phần kinh tế nhà nước trong lãnh đạo các thành phần kinh tế khác là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. (Theo nguồn:Thời báo kinh tế, Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, ngày 23/01/20008, III. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Mỗi một chế độ xã hội đều dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định, nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì thế kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước phải nắm những ngành, những vị trí trọng yếu của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu về nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nhờ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững. Trong thời kì quá độ của nước ta, doanh nghiệp nhà nước đã góp phần to lớn trong sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước ta thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, đứng vững trước những chấn động của khủng hoảng kinh tế quốc tế và khu vực, tạo điều kiện tiền đề cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhà nước là đối tác chủ yếu trong hợp tác đầu tư với nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn lớn của ngân sách, nắm giữ những ngành, những vị trí trọng yếu trong nền kinh tế… mới có thể làm đối tác tiếp nhận đầu tư từ bên ngoài đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị văn hoá xã hội tránh những thua thiệt không đáng có cho đất nước. Như vậy doanh nghiệp nhà nước cũng như thành phần kinh tế nhà nước có vai trò to lớn, đi đầu trong nền kinh tế, sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước là đòn bẩy để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước nhanh và bền vững. 2. Bằng nhiều hình thức kinh tế, nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển: - Trong nền kinh tế thị trường thì kinh tế nhà nước phải giữ một vị trí then chốt hay chủ đạo.Điều này được thể hiện như một nguyên tắc hay là sự khác biệt có bản chất giữa kinh tế thị trường XHCN và kinh tế thị trường TBCN. - Với mục tiêu xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá thì Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng chính sách và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển: thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ… - Tạo môi trường chính trị ổn định, thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghệ, tạo công an việc làm cho người lao động. 3. Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. - Một số ngành sản xuất quan trọng với chi phí lớn, mức độ rủi ro cao, hoặc những vùng khó khăn như vùng sâu vùng xa… mà không một thành phần kinh tế ngoài quốc doanh dám đầu tư vào thì kinh tế nhà nước với quy mô lớn, có sự trợ giúp trực tiếp của Chính phủ, ngân sách nhà nước đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi, thực hiện các chế độ chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện để khu vực nông thôn, miền núi cùng phát triển, tránh sự mất cân đối với khu vực thành thị. 4. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. - Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể và đều thực hiện phân phối theo lao động. - Để so sánh được sự khác nhau giữa phân phối của nền kinh tế nhà nước XHCN và nền kinh tế thị trường TBCN đó chính là xác lập công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. - Nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì vậy mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ và công bằng xã hội vì thế phân phối thông qua các quỹ phúc lợi và tập thể có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó. (Theo nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin.) Phần II Thực trạng kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay I.Tiến trình phát triển của kinh tế nhà nước trong lịch sử. 1. Trước khi đổi mới: Từ năm 1958 miền Bắc cải tạo xã hội chủ nghĩa về kinh tế, hình thành mô hình phát triển kinh tế tập trung và công hữu hóa tư liệu sản xuất, kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân. +) Nông nghiệp thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định mức và bao cấp qua tem phiếu. +) Nước ta thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh: * Giai đoạn (1961 – 1965): kế hoạch 5 năm lần I đây là thời kỳ xây dựng. Nhà nước quan tâm phát triển giáo dục, y tế, xây dựng nhiều công trình công cộng. Thành tựu đạt được nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng và nhiều cơ sở công nghiệp nặng đầu tiên được xây dựng… -Trong quá trinh xây dựng bộc lộ một số nhược điểm của mô hình kinh tế. * Giai đoạn (1976 – 1980): thực hiện kế hoạch 5 năm lần II nhưng không đạt được thành công mà còn dẫn sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ còn 0,4%. Thiếu lương thực trầm trọng phải nhập khẩu lương thực mà ngân sách nhà nước cạn kiệt. * Giai đoạn (1981 – 1985): thực hiện kế hoạch 5 năm lần III do đặt ra chỉ tiêu quá lớn đã làm cho nền kinh tế thiếu cân đối dẫn tới khủng hoảng trầm trọng. - Sản xuất đình trệ thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Nạn lạm phát diễn ra nhanh chóng. - Đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực. (Theo nguồn: 2. Sau khi đổi mới: Để đưa đất nước thoát khỏi dần ra khỏi cuộc khung hoảng đã kéo dài hàng chục năm. Tháng 12/1986, Đại hội VI Đảng quyết định thực hiện đường lối mới toàn diện, mở ra thời kỳ mới của sự phát triển của Việt Nam. Kết quả nổi bật của kinh tế Việt Nam trong gần 20 năm qua là tốc độ tăng trưởng GDP khá cao qua thời kỳ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. * Giai đoạn (1986 – 1990): giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới. Nhà nước ta thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990) tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân mỗi năm là 4,8%, thu nhập quốc dân tăng 3,9%. Nông nghiệp có bước phát triển mới nên ngày càng hiệu quả: Chuyển sang hướng đa dạng hóa các loại cây trồng và vật nuôi. Lương thực bình quân theo đầu người tăng và đạt 325kg/một người Xuất khẩu lương thực đạt 14,2 triẹu tấn gạo. Một số ngành then chốt trong xã hội được giữ vững và tăng trưởng khá. Hoạt động thương mại, dịch vụ được khôi phục và phát triển mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. * Giai đoạn (1991 – 1996): đổi mơi đạt nhiều kết quả quan trọng. Thời kỳ (1991 – 1995) nền kinh tế bắt đầu tăng tốc với tốc độ tăng GDP là 8,2%/năm. Cơ chế quản lý kinh tế đã thay đổi. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao. Đổi mới cơ cấu kinh tế. Lạm phát giảm đáng kể. Tăng cường mối quan hệ kinh tế đối ngoại với nhiều nước trên thế giới với phương châm: Làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới trên tinh thần đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giúp đỡ nhau cùng phát triển. * Giai đoạn (1996 đến nay): tiếp tục tăng cường đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách mới về kinh tế. Công nghiệp là ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng giá trị cao nhất, đạt 10%/năm. Dịch vụ đạt xấp xỉ tốc độ tăng GDP. Ngành ngân hàng tài chính, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển. Thời kỳ (1996 – 2000) tăng 7% dù có khó khăn do khủng hoảng nền kinh tế về tiền tệ ở các nước Châu á. Tốc độ tăng trưởng các năm: 2001 là 6,79%, năm 2002 là 6,89%, năm 2003 là 7,08%, năm 2004 là 7,69%, sáu tháng đầu năm 2005 tăng 7,7%. Cơ cấu Tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 1986 – 2004 1986 1990 1995 2000 2001 2004 Chung nền kinh tế 100 100 100 100 100 100 Nông lâm, thuỷ sản 38,06 3874 27,18 25,53 22,54 21,76 Công nghiệp, xây dựng 28,88 22,67 28,76 36,73 39,47 40,09 Dịch vụ 33,06 38,59 44,06 38,74 37,99 38,65 + Chiến lược kinh tế – xã hội năm (2001 - 2010) đề ra mục tiêu tổng quát: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kem phát triển, nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân tạo nền tảng năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp mới theo hướng hiện đại. (Theo tổng cục thống kê: II.Thành tựu đạt được của thành phần kinh tế nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Nhìn chung trong quá trình đổi mới, Nhà nước và Đảng Cộng Sản đã đưa ra đường lối chính sách cụ thể, đúng đắn cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ cùng các cấp các ngành.Sự phấn đấu, nỗ lực hết mình để vượt qua khó khăn, thử thách vươn lên của doanh nghiệp nhà nước và giai cấp công nhân trong cơ chế mới. Doanh nghiệp nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng mừng để chứng minh cho vai trò quan trọng của kinh tế nhà nước.Vì thế, kinh tế nhà nước đã thực hiên được vai tro chủ đạo, chi phối các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong đời sông cũng như của nền kinh tế.Đó được coi là lực lượng nòng cốt trong tăng trưởng của nền kinh tế, xuất nhập khẩu, bảo đảm các sản phẩm của nền kinh tế đóng góp vào ngân sách nhà nước để cân đối và ổn định của nền kinh tế nước ta. • Một số thành tựu chủ yếu: +) Hệ thống kinh tế nhà nước các thể chế thống nhất làm tăng trưởng kinh tế tốc độ cao. +) Thành phần kinh tế nhà nước đi đầu và nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường sự phat ảtiển của thành phần kinh tế khác. +) Kinh tế Nhà nước phát triển ổn định là một nhân tố cơ bản để giúp Nhà nước giải quyết một số vấn đề kinh tế vĩ mô: thất nghiệp, bảo hiểm người lao động, trợ cấp mất việc, xoá đói giảm nghèo, cân băng kinh tế, phat triển văn hoá giáo dục. +) Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất tối thiểu cần thiết để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô ổn định xã hội. +) Kinh tế nhà nước góp phần tạo nên con người mới XHCN với những phẩm chất trình độ cần có để xây dựng một xã hội mới. III. Hạn chế của doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đổi mới. • Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, doanh nghiệp nhà nước còn có những mặt hạn chủ yếu sau đây: +) Cơ cấu DNNN: - Khu vực DNNN còn nhiều bất hợp lý về ngành, vùng quy mô.Phần lớn các DNNN có quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn bị hạn chế. +) Hiệu quả hoạt động: - Các doanh nghiệp nhà nước chưa chứng minh được tính hiệu quả của minh với khu vực tư nhân, càng thua kém so với khu vực nước ngoài. Hơn nữa, DNNN hoạt động kém hiệu quả chưa tương xứng với sự quan tâm của các nguồn lực và sự trợ giúp của Nhà nước dẫn tới việc đóng góp GDP vào tổng thu nhập quốc dân còn thấp. +) Chủ trương chính sách: - Tuy đã có quan điểm chính thống về DNNN, quá trình thể chế hoá chủ trương đổi mớithành các chính sách hay biện pháp cụ thể diễn ra chậm, gây cản trở quá trình đổi mới của DNNN. - Hậu quả của cơ chế xin cho, ưu đãi trong đầu tư, khoanh nợ,dãn nợ vẫn còn rõ nét. - Chưa có cơ chế thực hiện quyền sở hữu phù hợp do đó dẫn tới thất thoát,lãng phí nghiêm trọng. - Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều tiêu cực khá rõ. - Các biện pháp cổ phần hoá và đa dạng hoá loại hình sở hữu( giao, bán,cho thuê…)thực hiện chậm khoong thống nhất, thiếu giải pháp kĩ thuật khi thực hiện. +) Các hạn chế khác: Chậm đổi mới công nghệ. Trình độ kỹ thuật, khoa học - công nghệ còn lạc hậu, một số sử dụng công nghệ cũ tiêu hao nhiều năng lượng cao đã và đang là lực cản đối với quá trình nâng cao năng suất, chất lượng dẫn đến năng lực cạnh tranh kém và thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu vực và quốc tế. Lao động dư thừa còn quá nhiều dẫn đến thất nghiệp làm cho đời sống của người lao động thêm khó khăn, vất vả và tệ nạn xã hội gia tăng. Chưa thực sự tự chủ, chưa tự chịu trách nhiệm đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh doanh hiệu quả chưa cao, chưa xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích của doanh nghiệp, chưa tạo được động lực mạnh mẽ và xác định được trách nhiệm rõ ràng để doanh nghiệp nhà nước hoạt động, có hiệu quả ngày càng cao. Vai trò, quyền hạn, nhiện vụ và lợi ích của người lam đại diện chủ đạo sở hữu với nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá chưa được quy định đầy đủ nên cồn lúng túng. Các mô hình tổ chức quản lý mới triển khai còn chậm ở một số tổng công ty nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con vẫn duy trì biến pháp quản lý hành chính đối với công ty con như giao chỉ tiêu kế hoạch thu chi phí quản lý. IV. Nguyên nhân 1. Những nguyên nhân mà đạt được những thành tựu trong thành phần kinh tế nhà nước: a. Thực hiên những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua các kỳ Đại hội thường niên đã đưa ra những giải pháp có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của nước ta từ sau khủng hoảng kinh tế trước năm 1986. - Sự lãnh đạo của Đảng được thông qua những chính sách kinh tế phù hợp với hoàn cảnh đất nước ta trong từng thời kì thông qua các kế hoạch 5 năm. Chính những bịên pháp đó đã đưa nên kinh tế của nước ta đi lên và phát triển như ngày nay thì có đóng góp rất lớn của thành phần kinh tế Nhà nước, đặc biệt là hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. b.Cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước là sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân vào công tác thực hiện các giải pháp và kế hoạch của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đó là nguồn động viên hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hiên nay. 2. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của thành phần kinh tế nhà nước. - Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế mới đang hình thành, cơ chế cũ chưa được xoá bỏ triệt để và nhiều vấn đề do lịch sử để lại không thể giải quyết ngay được. - Sự thiếu kiên quyết trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trong đổi mới và phát triển thành phần kinh tế Nhà nước. Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, hạ cấp sở hữu thông qua giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước còn chậm. Hơn nữa, vẫn còn tồn tại hàng nghìn doanh nghiệp có vốn sở hữu rất nhỏ và doanh nghiệp hoạt động còn kém hiệu quả. - Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với kinh tế thị trờng định hướng XHCN, chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ, người lao động trong DNNN nâng cao năng suất lao động, khả năng làm việc tích cực và hiệu quả công việc được nâng lên. - Nhận thức chưa thống nhất và chưa đầy đủ về chủ trương sắp xếp, đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước. Nhiều vấn đề còn chưa rõ, chưa được tổng kết thực tiễn để có giải pháp kịp thời và nhất quán như: quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hay các thành phần kinh tế khác, quyền chủ sở hữu nhà nước, quyền của đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, quyền sử dụng vốn và chủ động kinh doanh của doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp Nhà nước nói chung còn chưa đáp ứng với yêu cầu, một bộ phận không nhỏ kém năng lực, phẩm chất và tinh thần thiếu trách nhiệm, thêm vào đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế còn nhiều điều bất cập ở nước ta hiện nay. Phần III Giải pháp để tăng cường vai trò của Kinh tế Nhà nước I. các giải pháp chung để tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. 1.Nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nước và định hướng XHCN. - Khuyến khích khu vực kinh tế Nhà nước quan trọng: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời kết hợp với các loại hình sở hữu. 2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư bản. - Môi trường kinh doanh được mở rộng và thông thoáng hơn nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế nhà nước phát triển. => Vì thế các khu vực kinh tế đa ngành sức cạnh tranh cao, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế. 3. Cải cách hệ thống tài chính và ngân hàng - Hình thành và phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng ngày càng hoàn chỉnh để tạo môi trường kinh doanh cho các thành phần kinh tế. - Phân biệt rõ hệ thống ngân hàng tiền mặt và ngân hàng thương mại. 4. Nâng cao phẩm chất, năng lực quản lý của toàn bộ chủ chốt trong nền kinh tế nhà nước. + Bồi dưỡng và đào tạo kỹ năng kinh doanh và quản lý cho đội ngũ cán bộ. + Thực hiện những chính sách mới về đối ngoại, thực hiện sự hợp tác, làm ăn với tất cả các nước trên thế giới với mục tiêu hợp tác cùng, tôn trọng, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Chính sách hội nhập vào đời sống kinh tế quốc tế ..càng đòi hỏi các cán bộ lãnh đạo phải có sự hiểu biết và quen thuộc với những quy tắc và thông lệ quốc tế.=>Đây là nền tảng kiến thức quan trọng trong rèn luyện kĩ năng kinh doanh và quản lý của lãnh đạo. 5. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tư nhân. Tăng cường khả năng hợp tác và thúc đẩy nhau cùng phát triển của các hệ thống các thành phần kinh tế trong nước cũng như nước ngoài để xây dựng một nền kinh tế ổn định và phát triển bền vững. + Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước: có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. + Kinh doanh đa ngành trong đó có ngành chủ đạo. + Chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn trong nền kinh tế quốc dân. + Có quy mô lớn về vốn. + Hoạt động cả trong và ngoài nước. + Có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại. +Tiến hành thí điểm một số tập đoàn kinh tế có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả như: dầu khí, viễn thông, điện lực, xây dựng ...=> Chính là giải pháp có tính chất bước ngoặt để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế Nhà nước. 6. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội vừa là dựa trên nền kinh tế nhà nước và đảm bảo vai trò của Nhà nước. + Ban hành hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho sản xuất kinh doanh, duy trì được kỷ cương trật tự về kinh tế và xã hội. + Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định của luật pháp. => Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh cuả họ làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội. 7. Xây dựng hệ thống bảo hiểm và đảm bảo vai trò của Nhà nước. Tăng cường hệ thông chính sách bảo hiểm xã hôị trong các doanh nghiệp để tao niềm tin cho người lao động yên tam lam việc, có khả năng cống hiến hết sức của minh vào công việc làm tăng hiệu quả lên cao. + Đó chính là một biện pháp trong những biện pháp hữu ích cho phát triển của doanh nghiệp cũng như thành phần kinh tế khác. II. Phương hướng cần thiết đặt ra. 1. Định hướng sắp xếp phát triển doanh nghiệp nhà nước và hoạt động kinh doanh. + Doanh nghiệp hoạt động khẳng định Nhà nước giữ 100% vôn đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền: hoá học, thông tin mạng quốc gia… + Nhà nước giữ cổ phần chi phối hay 100% vốn đối với Doanh nghiệp nhà nước: buôn bán xăng dầu, sản xuất điện, khai thác khoáng sản… + Doanh nghiệp nhà nước giữ 100% chuyển dần sang công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách. + Doanh nghiệp tự quyết định hướng phát triển cho mình. + Xoá bỏ bao cấp đối với Doanh nghiệp. + Thực hiện chính sách ưu tiên với các doanh nghiệp đa ngành. + Quy định kiểm soát giá cả, điều tiết lợi nhuận. + Giải quyết lao động dư thừa. + Sửa đổi bổ sung luật theo hướng tích cực. + Xoá nợ cho các doanh nghiệp ma không có khẳ năng thanh toán. 3. Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty hình thành một số tập đoàn kinh tế lớn có thế mạnh. + Tổng công ty phải có đủ điều kiện hoạt động và có thể huy động vốn, xác định ngành hoạt động chủ lực, có trình độ khoa học công nghệ cao, sản phẩm có chất lượng tốt. + Một số tập đoàn được hình thành từ cơ sở tổng công ty có sự tham gia của các thành phần kinh tế và kinh doanh đa ngành. 4. Đẩy mạnh cổ phần hoá. a. Mục tiêu: + Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu + Có sự tham gia của nhiều đối tượng lao động. + Có khẳ năng huy động vốn cao. b. Đối tượng: Doanh nghiệp nhà nước có mà nhà nước không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. c. Hình thức: giữ nguyên giá trị của Doanh nghiệp nhà nước. e. Sửa đổi phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng gắn với thị trường. f. Thực hiện giao khoán kinh doanh, bán cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản của các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp nhà nước có vốn nhỏ thì cần giao bán hoặc cho thuê để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. III. Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và các cơ quan chủ sở hữu đối với Doanh nghiệp nhà nước. 1. Xác định rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước. + Xác định khung pháp lý, chính sách, cơ chế trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nhà nước. + Chấm dứt tình trạng can thiệp của Nhà nước vào vấn đề kinh doanh của các doanh nghiệp. 2. Phân định rõ ràng quyền của cơ quan Nhà nước. + Thống nhất quyền sở hữu của các doanh nghiệp. + Chủ sở hữu có quyền thành lập, sát nhập chia tách, chuyển đổi sở hữu, giải thể doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý chủ chốt, + Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển và kế hoạch trung, dài hạn của doanh nghiệp 3. Đào tạo tiêu chuẩn cán bộ quản lý của Doanh nghiệp nhà nước. + Quy định tiêu chuẩn cán bộ quản ly chủ chốt, bồi dưỡng đội ngũ giám đốc doanh nghiệp. + Chính phủ quy định chế độ đãi ngộ và chế độ trách nhiệm đối với những cán bộ quản lý chủ chốt của doanh nghiệp nhà nước, chỉ đạo xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giám đốc doanh nghiệp. Kết luận Tổng kết 20 năm đổi mới và xác định phương hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”, “kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế -xã hội và chấp hành pháp luật”. Hội nghị Trung ương lần này đã bàn và đưa ra giải pháp để bảo đảm doanh nghiệp nhà nước có vị trí then chốt góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hy vọng với quyết tâm của toàn Đảng toàn dân, Việt Nam sẽ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong một tương lai không xa ! Mục lục Mở đầu………………………………………………………………………1 Phần I: Những lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò của thành phần kinh tế nhà nước……………………………………………………………2 I. Kinh tế nhà nước và cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nước…………………………………………………………………………2 1. Khái niệm kinh tế nhà n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12094.doc
Tài liệu liên quan