I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA LẬP KẾ HOẠCH 3
1. Khái niệm 3
2. Vai trò của lập kế hoạch 5
3. Hệ thống kế hoạch của tổ chức 7
3.1 Theo mức độ tổng quát 7
3.1.1. Sứ mệnh 8
3.1.2. Kế hoạch chiến luợc 8
31.3.Kế hoạch tác nghiệp 8
3.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch 10
3.3.Theo mức cụ thể 11
II. QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH 11
1. Nghiên cứu và dự báo 11
2. Thiết lập các mục tiêu 12
3. Phát triển các tiền đề 13
4. Xây dựng các phương án 14
5. Đánh giá các phương án 14
6. Lựa chọn phương án và ra quyết định 14
III. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH 14
1. Quan điểm của các nhà lập kế hoạch 14
3. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp 16
4. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh 17
5. Hệ thống mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp 18
6. Sự hạn chế của các nguồn lực 18
7. Hệ thống thông tin 19
8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu quả 19
9. Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch 19
10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước 20
IV. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 20
1. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp 20
2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 21
2.1. Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước 21
2.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường 21
2.3 Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác. 22
3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 22
3.1.Phương pháp cân đối 22
3.2. Phương pháp tỷ lệ cố định 23
3.3 Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động 23
3.4. Phương pháp lợi thế vượt trội 24
3.5. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy) 24
3.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 25
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 26
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty 29
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 29
2.1.1 Cấp công ty 31
2.1.2.Cấp xí nghiệp 32
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 34
2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 35
2.4.Đặc điểm loại hình sản xuất ,ngành nghề kinh doanh của Công ty 36
2.4.1.Loại hình sản xuất 36
2.4.2. Ngành nghề kinh doanh 36
2.4.3.Thị trường hoạt động,tiềm năng về vốn ,lao động . 37
3.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty trong thời gian qua 39
4. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010 40
II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY 41
1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của Công ty 41
2. Các căn cứ lập kế hoạch của Công ty 42
2.1 Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Tập Đoàn Dệt –May giao. 42
2.2 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường 42
2.3 Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty 44
2.4 Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước 47
3. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty 50
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY 50
1. Đánh giá công tac lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuát kinh doanh của Công ty trong những năm qua và xây dựng kế hoạch cho năm 2006. 50
2. Những kết quả đạt được 53
4. Những nguyên nhân 54
PHẦN III.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NƯNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY 55
I. QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CUA LẬP KẾ HOẠCH 55
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY 56
1.Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong Công ty 56
2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường 56
4. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin 58
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty 60
6. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh để rút ra bài học kinh nghiệm 61
67 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 806 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tiêu nào đó .
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác nên chỉ sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao , và thời gian không cho phép kéo dài.
3.3 Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có cách xem xét , phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề .Biết đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.Các yếu tố khi xem xét gồm:
-Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm xã hội , mức cung ứng tiền tệ
-Sự phát triển về dân số và nhóm lứa tuổi , tình hình thay đổi thói quen trong cuộc sống.
-Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh , luật thuế ..
-Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng , qui mô thị trường , chu kỳ vận động của thị trường , sự trung thành của khách hàng , sức mua.
-Sự thay đổi của khoa học công nghệ , cấu trúc ngành nghề như loại sản phẩm , cấu trúc giá , chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
-Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường ,chu kỳ sống của sản phẩm ,trình độ lao động , chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất lượng sản phẩm.
3.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy ợi thế vượt trội trên các mặt sau:
-Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ , trong việc triển khai các kênh phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
-Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện tăng cường trong việc liên doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
-Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu
-Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc giải quyết các vấn đề pht sinh cụ thể.
3.5. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch , các nhà lập kế hoạch phải phân tích kỹ 6 vấn đề sau:
-Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường , tỷ lệ xuất khẩu
-Tình hình cạnh tranh: Phần thị tương đối của doanh nghiệp so với tổng 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất .
Phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Tổng phần thị trường tuyệt đối
Phần thị trường
tương đối = Х100
của doanh nghiệp( %)
Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
-Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư : Tốc độ đầu tư , doanh thu trên mỗi hoạt động đầu tư.
-Sử dụng ngân sách doanh nghiệp : Chi cho marketing trong doanh thu ,hệ số tăng sản xuất.
-Các đặc điểm của doanh nghiệp như :Qui mô doanh nghiệp ,mức phân tán của doanh nghiệp.
-Cuối cùng là phân tích sự thay đổi : phần thị trường liên kết giá chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
Trên cơ sở phân tích các vấn đề trên ,phương pháp này nhằm xác định tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh của từng đơn vị sản xuất chiến lược của doanh nghiệp.
3.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu : Triển khai , tăng trưởng , bão hoà và suy thoái.tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cơ hội kinh doanh.Doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
PHẦN II THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty :Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch:Thang Long Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng , Hà Nội
Ngày 8/5/1958 Bộ ngoại thưong ra quyết định thành lập Công ty may mặc xuất khẩu – tiền thân của Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay . Đây là công ty may mặc đầu tiên của Việt nam đặt trụ sở tai 15 Cao Bá Quát.Ban đầu ,Công ty có khoảng 2000 công nhân và khoảng 1700 máy may công nghiệp.Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán , công nghệ , tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu .Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102%kế hoạch.Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức , Mông Cổ , Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
Công ty đã có một số thay đổi lớn .Tháng 7/1961 Công ty đã chuyển địa điểm làm việc về 250 Minh Khai , Hà Nội, là trụ sở chính của công ty ngày nay .Địa điểm mới có nhiều thuận lợi , mặt bằng rộng rãi , tổ chức sản xuất ổn định.Các bộ phận phân tán trước nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu , cắt may , là , đóng gói.Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương bộ phận gia công đã tách thành đơn vị sản xuất độc lập với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu , Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn như Công ty đã phải 4 lần đổi tên , 4 lần thay đổi địa điểm , 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốtnhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980 Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: Triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của ngành may, trang bị thêm máy móc , nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ.Năm 1979 ,Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long .
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển . Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này , Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất , thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu.Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm , năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm , năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước:Liên Xô, Pháp, Đức , Thuỵ Điển.Ghi nhận chặng đường 25 năm phấn đấu của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng Xí nghiệp may Thăng Long Huân chương lao động hạng nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng , đối tác .Đến năm 1990 , Liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ thị trường của Công ty thu hẹp dần.Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất , đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP) , Nhật Bản (JUKI). Đồng thời công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các công ty ở Pháp , Đức, Thuỵ Điển , Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 Xí nghiệp may Thăng long là đợn vị đầu tiên trong ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh .Tháng 6/1992 Xí nghiệp được Bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ Xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218TC/LĐ-CNN .Công ty may Thăng Long ra đời , đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới.Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000m đất tại Hải Phòng thu hút gần 200 lao động.Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản,Mỹ .Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty cũng chú trong đến việc phát triển thị trường nội địa,năm 1993 Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền ,Hà Nội.Với sự năng động và sáng tạo của mình ,Công ty đã đăng ký bản quyền thương hiệu THALOGA tại thị trường Việt Nam vào năm 1993 và được cấp chứng nhận đăng ký bản quyền tại Mỹ vào 9/2003. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang gắn hoạt động sản xuất với kinh doanh , nâng cao hiệu quả.Bắt đầu từ năm 2000 Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000 , hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Cho đến nay , Công ty đã liên tục giành được nhiều Huân chương lao động, Huân chương độc lập cao quí . Gần đây nhất là năm 2002 Công ty đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc Lập hạng nhì. Năm 2004 Công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần ,Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ , bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho các cán bộ công nhân viên Công ty 49%.Trong quá trình hoạt động ,khi có nhu cầu và đủ điều kiện Công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.Theo phương án cổ phần hoá : Công ty có vốn điều lệ là 23.306.700.000 đồng được chia thành 233.067 cổ phần , mệnh giá của mỗi cổ phần là 100.000 đồng.
Hiện nay, Công ty lấy tên chính thức là:
Công ty Cổ phần May Thăng Long.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Tại Công ty cổ phần may Thăng long , bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
-Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ ): Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty , quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty .Các vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định thường được thực hiện thông qua biểu quyết.Nghị quyết được thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ đồng ý.ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
-Hội đồng quản trị (HĐQT) : Là cơ quan quản lý của Công ty, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT.Thay mặt HĐQT điều hành Công ty là Tổng giám đốc .HĐQT hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của Công ty.
-Ban kiểm soát: Là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ , đứng đầu là trưởng ban kiểm soát.
Khối quản lý: Là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất: Là những bộ phận có trách nhiệm giúp đỡ bộ phận sản xuất trực tiếp khi cần.
Khối sản xuất trực tiếp: Là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy ở dạng tổng quát như sau:
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Khối quản lý
sản xuất
Khối quản lý
sản xuất
Khối quản lý
sản xuất
Trên thực tế , hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp ,cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra .
2.1.1 Cấp công ty
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp.Ban giám đốc gồm 4 người:
Tổng giám đốc : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm.Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng giám đốc sau:
Phó Tổng giám đốc điều hành về sản xuất và kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của Công ty .
Phó Tổng giám đốc tài chính và kinh doanh: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động về mặt tài chính và kinh doanh trong Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về mặt đời sống nhân viên và điều hành các dich vụ đời sống.
-Các phòng ban chức năng , gồm:
Văn phòng Công ty :Có trách nhiệm quản lý về mặ nhân sự , các mặt tổ chức của công ty : Quan hệ đối ngoại , giải quyết các chế độ chính sách với người lao động.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý ,phác thảo ,tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của Công ty ,kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
Phòng kế hoạch:Có nhiệm vụ nghiên cứu ,khoả sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng ,quý ,năm.
Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ,đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo chính sách của Nhà nước , đảm bảo nguồn vốn có sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty ,phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của Công ty có hiệu quả.
Phong kho: Tổ chức tiếp nhận ,bảo quản hàng hoá trong kho cũng như vận chuyển ,cấp phát nguyên liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất .Ngoài ra còn thực hiện kiểm tra số lượng ,chất lượng của nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất .
Xí ngiệp dịch vụ đời sống :Làm công tác dịch vụ ,phục vụ thêm cho đời sống của công nhân viên: quản lý lớp mẫu giáo, trông xe , nhà ăn
Cửa hàng thời trang: Các sản phẩm được trưng bày mang tính chất giới thiệu là chính ,ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm thị trường .
Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm : Trưng bày ,giới thiệu và bán các loại sản phẩm của Công ty , đồng thời tiếp nhận các ý kiến đóng góp , phản hồi từ người tiêu dùng.
Phòng kinh doanh nội địa : Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ thống bán hàng , các đại lý án hàng cho công ty và theo dõi tổng hợp ,báo cáo tình hình kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các đại lý.
2.1.2.Cấp xí nghiệp
-Trong các Xí nghiệp thành viên có ban giám đốc Xí nghiệp gồm:Giám đốc xí nghiệp , các phó giám đốc Xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc xí nghiệp có các nhân viên thống kê xí nghiệp và nhân viên thống kê phân xưởng .Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất , nhân viên tiền lương , cấp phát thống kê, cấp phát nguyên liệu.
-Dưới các trung tâm và cửa hàng thời trang có cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua sơ đồ:
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.tổng giám đốc điều hành sản xuất kỹ thuật
GĐ các xí nghiệp thành viên
Nhân viên thống kê các xí nghiệp
Nhân viên thống kê phân xưởng
P.tổng giám đốc điều hành TC và kinh doanh
P. tổng giám đốc điều hành nội chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng kho
TTTM
Và
GTSP
Cửa hàng thời trang
Phòng kinh doanh nội địa
XN1
XN2
XN3
XN NAM HẢI
XN
HOÀ LẠC
PHÂN XƯỞNG THIÊU
PHÂN XƯỞNG GIẶT MÀI
Văn phòng
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Mô hình sản xuất của công ty bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên.Công ty hiện có 5 xí nghiệp may chính thức , gồm:
-3 xí nghiệp may I ,II ,III ở Hà Nội.
-1 xí nghiệp may ở Nam Hải đóng tại Nam Định
-1 xí nghiệp may Hoà Lạc đóng tại Hà Tây
Trong đó mỗi xí nghiệp này lại chia thành 5 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau gồm: Văn phòng xí nghiệp ,tổ cắt ,tổ may , tổ là , kho Công ty.
Ngoài xí nghiệp may chính thì Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ gồm một phân xưởng thêu , một phân xưởng mài đồng thời có nhiệm vụ cung cấp điện nước , sửa chữa máy móc thiết bị cho cả Công ty, một cửa hàng thời trang chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ , số lượng khoảng 1000 sản phẩm/ tháng.
CÔNG TY
Xí nghiệp I
Xí nghiệp II
Xí nghiệp III
Xí nghiệp may Nam Hải
Xí nghiệp may hoà lạc
Xí nghiệp phụ trợ
Cửa hàng thời trang
Phân xưởng thêu
Phân xưởng mài
Văn phòng xí nghiệp
Tổ cắt
Tổ may
Tổ là
Kho công ty
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ:
2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất.Nhưng dù là mặt hàng nào , kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng vè loại vải cắt , thời gian hoàn thành đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền khép kín gồm: 1 tổ cắt , 6 dây chuyền may, 1 tổ là với quy trình công nghệ như sau:
Nguyên vật liệu chính là vải , vải được đưa vào nhà cắt , tại nhà cắt vải được trải , đặt mẫu , cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành thành phẩm , sau đó được nhập kho và chuyển cho bộ phận may trong xí nghiệp.Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì phải được thực hiện sau khi cắt rời mới đưa xuống tổ may.
Các tổ may tiến hành các công đoạn : may thân , may tay , may cổrồi sau đó mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh để chuyển sang tổ là.Nếu sản phẩm cần tẩy mài thì trước khi giao cho tổ là , sản phẩm được chuyển qua phân xưởng tẩy mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận là.Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra lại sản phẩm trước khi đóng gói như chất lượng, quy cách , kích cỡ trước khi đóng gói sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được tóm tắt theo sơ đồ:
NVL
( vải)
Cắt
Trải vải, đặt mẫu,
cắt phá,
Cắt gọt,
đánh số, đồng bộ
Thêu
May
May thân, maytay
..
ghép thành, thành phẩm
Tẩy mài
Vật liệu phụ
Là
Đóng gói, kiểm tra
Bao bì đóng kiện
Nhập kho
2.4.Đặc điểm loại hình sản xuất ,ngành nghề kinh doanh của Công ty
2.4.1.Loại hình sản xuất
Công ty có 2 loại hình san xuất kinh doanh chủ yếu là:
-Hình thức sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu: Đây là hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty. Khách hàng gửi nguyên vật liệu cho Công ty chế biến thành sản phẩm rồi xuất khẩu theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với các khách hàng.
-Hình thức “Mua đứt , bán đoạn” hay còn gọi là hình thức “FOB”: Công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong hay ngoài nước là tuỳ ý để sản xuất sản phẩm , đồng thời tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.4.2. Ngành nghề kinh doanh
Hiện nay sau khi được cổ phần hoá thì các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng, bao gồm:
-Sản xuất và kinh doanh , xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang, các sản phẩm khác của ngành dệt may. Trong đó hoạt động chính vẫn là ở lĩnh vực may mặc với các loại sản phẩm cơ bản: Quần áo sơmi, áo Jacket, áo khoác các loại , quần áo trẻ em
-Kinh doanh ,xuất nhập khảucacs mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng ,trang thiết bị văn phòng , nông lâm ,hải sản , thủ công ,mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su , ôtô, xe máy, mỹ phẩm , rượu, kinh doanh nhà đất , cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan , kinh doanh khách sạn, nhà hàng , vận tải , du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.4.3.Thị trường hoạt động,tiềm năng về vốn ,lao động .
-Hiện nay Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới , trong đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng như: EU, Nhật Bản, MỹThị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU , Đan Mạch ,Thuỵ Điển , Châu Phi , Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.Còn đối với thị trường nội địa Công ty đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hoàng hoá , mở rộng hệ thống bán buôn , bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh thành phố , địa phương trong cả nước.Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại Công ty , chào hàng giao dịch qua Internet , tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế , quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang
-Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng công nhân có tay nghề cao. Nguồn nhân lực của Công ty tăng lên hằng năm, tốc độ tăng lao động tương đối ổn định, trong đó chủ yếu là tăng lao động trực tiếp.Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 707 người tương ứng tăng 41.37%.Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 271 người tương ứng 10.14%,năm 2005 tăng so với năm 2004 là 200 người. Đó là do trong những năm gần đây Công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất .Đồng thời Công ty cũng ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng, gia công yêu cầu thời gian giao hàng hải đúng trong hợp đồng nên số công nhân được tuyển thêm vào Công ty rất nhiều.Tỷ trọng lao động trực tiếp trong công ty tăng lên hằng nămcòn lao động gián tiếp thì giảm chứng tỏ cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp.Trong công ty lao động nữ chiếm số lượng lớn hơn lao động nam , Năm 2005 lao động nữ chiếm 88,48% , lao động nam chiếm 11,52%.Trình độ nguồn nhân lực của công ty là rất cao.Năm 2005 số lao động có trình độ đại học , trên đại học chiếm 3,76% tôngr số lao động với số lượng 112 người.Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên năm 22002 thăng 10% so với năm 2003 , năm 2004 tăng 19.2% so với năm 2003.Năm 2005 tăng 20% so với năm 2004.
CHỈ TIÊU
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Thu nhập bình quân(người/tháng)
1.000.000
1.100.000
1.300.000
1.560.000
(Nguồn : Phòng kế hoạch Công ty cổ phần may Thăng long)
-Nguồn vốn , tài sản của Công ty tăng lên hằng năm nhưng tốc độ tăng giảm đi.
ĐVT: Tr.đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Tài sản cố định
180.000
210.000
230.000
Tài sản lưu động
50.000
56.000
65.000
Tổng tài sản
230.000
266.000
295.000
Tổng tài sản của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 36 tỷ tương ứng với 15,65%.Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 29 tỷ tương ứng 10,9%.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty trong thời gian qua
NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
NĂM 2004/2003
NĂM 2005/2004
STT
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
( % )
( % )
1
Doanh thu
220.000
235.000
250.000
107
106
2
Chi phí
216.000
230.000
244.300
106
106
3
LNtrước thuế
4.000
5.000
5.700
125
114
4
Thuế TNDN(32%)
1.280
1.600
1.824
125
124
5
LN sau thuế
2.720
3.400
3.876
125
124
( Nguồn : Phòng kế toán Công ty )
Do được đầu tư đổi mới trang thiết bị , máy móc sản xuất nên sản lượng sản xuất ra tăng lên, đồng thời cũng do chất lượng sản phẩm đã được nâng lên đáng kể nên công ty cũng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn vì thế mà doanh thu của công ty đều tăng lên qua các năm.Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 7%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 6%.Ngoài ra , chi phí của công ty qua các năm cũng có xu hướng tăng lên và tăng bình quân khoảng 6% gần bằng tốc độ tăng của doanh thu.Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng 25% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 14% so với năm2004.
Như vậy trong 3 năm gần đây , ta có thể thấy khả năng đi đúng hướng của công ty trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty đã dần đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường và hướng tới sự hoàn thiện về sản phẩm.Hoạt động của Công ty đang trên đà tăng trưởng , doanh thu từ bán hàng và lợi nhuận tăng đều qua các năm.
4. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2010
-Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu THALOGA với việc nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tạo ra nhiều kiểu dáng ,mẫu mã , chủng loại khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo lập vị thế của Công ty trên thị trường nước ngoài cũng như thị trường trong nước.
-Mục tiêu về thị trường : Đối với thị trường gia công , công ty đặt mục tiêu giữ vững các khách hàng truyền thống như EU, Nhật , Mỹ..Đồng thời phát triển thêm các thị trường mới như Châu Á, Châu Phi , Châu Mỹ Latinh. Đối với thị trường FOB ,Công ty xác định đây là thị trườn phát triển lâu dài ,vì vậy trong những năm tới công ty sẽ xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ nắm bắt thông tin giá cả.Công ty cũng đặt kế hoạch khai thác thị trường tại chỗ để có thể giảm bớt chi phí nhập khẩu, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Đối với thị trường nội địa , Công ty cũng xác định thành lập Trung tam kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của công ty , mở rộng hệ thống bán buôn , bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh thành phố trong cả nước nhằm đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu nội địa như tăng trưởng doanh thu xuất khẩu. Đồng thời Công ty cũng hy vọng tiến tới sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của trung tâm kinh doanh tiêu thụ và các đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và hàng hoá sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
-Mụctiêu doanh thu và lợi nhuận:Hiện nay doanh thu công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu .Trong đó doanh thu xuất khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1518.doc