MỤC LỤC
Phần I : Lời mở đầu 1
Phần II : Nội dung 2
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 2
2. Tình hình Việt Nam trước khi gia nhập WTO 3
3. Tình hình Việt Nam sau khi gia nhập WTO . 4
3.1. Thuận lợi .4
3.2. Khó khăn và thách thức .6
4. Giải pháp . 8
Phần III : Kết luận .9
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11403 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng nền nông nghiệp Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO
I. LỜI MỞ ĐẦU
Sinh ra trong nước Việt Nam, không ai trong chúng ta lại không biết rằng nền kinh tế nước ta xuất phát từ nông nghiệp, đi lên từ nông nghiệp và cũng từ nông nghiệp mà trưởng thành. Và có một điều chắc chắn rằng dù đất nước Việt Nam có phát triển đến đâu đi chăng nữa, cơ cấu nghành nghề có chuyển dịch theo hướng nào đi chăng nữa thì nền kinh tế Việt Nam cũng không thể tách rời khỏi Nông nghiệp.
Nông nghiệp luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho nền kinh tế.
Hiện nay Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời và vẫn là nước nông nghiệp. Do đó, bên cạnh mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ để hiện đại hoá đất nước, chúng ta vẫn không thể quên tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp, vì đó là một trong những chìa khoá để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Để đạt được những mục tiêu này, Việt Nam đã tích cực chủ động tham gia các tổ chức khu vực như ASEAN, AFTA, ASEM và mục tiêu gia nhập WTO của chúng ta cuối cùng cũng đã được hoàn thành sau 11 năm phấn đấu. Trở thành thành viên chính thức của WTO, cũng như các ngành khác, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng quy chế đối xử bình đẳng của các Hiệp định, từ đó mở ra nhiều cơ hội về mở cửa thị trường và đầu tư nước ngoài nhưng đồng thời chúng ta cũng phải chịu áp lực trên cả thị trường trong lẫn ngoài nước do phải thực hiện lộ trình cắt giảm thuế khi tính cạnh tranh của hàng nông sản nước nhà còn rất thấp… Các cơ hội và thách thức này đã được chúng ta nghiên cứu, thảo luận trong suốt 11 năm qua nên không còn mới mẻ. Song sau năm năm kể từ khi chính thức là thành viên WTO, Việt Nam đã tận dụng các cơ hội và đối mặt với những thách thức đó như thế nào? Và các giải pháp để khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giúp Việt Nam hội nhập toàn diện vào WTO là gì? Đây là những vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Thông qua bài tiểu luận mang tên : “ Thực trạng nền nông nghiệp Việt nam trước và sau khi gia nhập WTO ”này, chúng em mong có một cái nhìn tổng hợp nhất về những thành tựu nổi bật và cả những mặt tồn tại, những vấn đề còn gây cản trở cho sự phát triển nền Nông Nghiệp nước nhà trong suốt quá trình trước và sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO để từ đó đề xuất một vài giải pháp.
Tuy chưa thật sự đầy đủ và hoàn thiện nhưng hy vọng bài tiểu luận này sẽ có một cái nhìn bao quát về sự phát triển Nông Nghiệp Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.
II.NỘI DUNG:
Đặc điểm của sản xuất Nông Nghiệp:
Nghành sản xuất nông nghiệp có nhiều đặc điểm đa dạng, có thể tóm gọn trong một số đặc điểm chính sau:
Thứ nhất: Đó là một nghành có lịch sử phát triển lâu đời, được coi là nền kinh tế truyền thống. Trong tiếng Pháp, nhắc đến những cái tên như là “ nghành cơ bản ” hay “ nghành ra đời đầu tiên ”, “ secteur premier ”, người ta hiểu đó chính là những khái niệm chỉ nông nghiệp. Từ những hoạt động sơ khai của con người như săn bắn, hái lượm, họ đã phát minh nhu cầu muốn được chăn nuôi và trồng trọt. Nông nghiệp đã ra đời từ những thời điểm đó. Các hoạt động nông nghiệp gắn bó với con người hàng nghìn năm nay, và chính vì lẽ này, cho dù con người có thể áp dụng những máy móc hiện đại, song họ vẵn có thói quen áp dụng những kỹ thuật cũ để trồng trọt cũng như chăn nuôi. Do thế mà việc thay đổi xã hội hay thói quen ở nông thôn là khó hơn so với ở thành thị. Điều này càng đúng so với những nước đang phát triển, ở đó công nghệ chưa đạt đến trình độ cao, chưa phổ biến được sâu rộng nên việc người dân thấy được lời ích của nó là còn khó hơn.
Thứ hai, nông nghiệp là một nghành tạo ra sản phẩm thiết yếu cho con người. Lương thực, thực phẩm; là nhu cầu cơ bản nhất của con người. Cơm ăn còn đứng trước áo mặc. Có thể không cần đến dầu mỏ, vàng, bạc, điện… mà con người vẫn có thể tồn tại, nhưng không thể thiếu thức ăn. Ai cũng phải tiêu dùng lương thực. Và vì thế mà nước nào cũng phải sản xuất lương thực, hoặc nếu không sản xuất lương thực thì phải xuất khẩu những mặt hàng khác thu ngoại tệ để nhập khẩu lương thực.
Thứ ba, nông nghiệp là nghành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan hơn mọi nghành khác. Nó phụ thuộc vào đất đai. Lẽ tự nhiên là hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đất đai, thường là để xây dựng hệ thống công ty, nhà xưởng, nhà kho, nhưng đối với nông nghiệp đất đai chính là công cụ lao động của họ, đóng vai trò cơ bản, chủ đạo. Trong nông nghiệp, ruộng đất không chỉ là nền móng, là địa bàn trên đó diễn ra quá trình sản xuất như đối với công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác, mà còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất là tư liệu sản xuất vì đất vừa là đối tượng lao động vùa là tư liệu lao động. Là tư liệu sản xuất đặc biệt vì ruộng đất không giống với các tư liệu sản xuất khác ở chỗ: giới hạn về số lượng diện tích, không đông nhất về chất lượng giữa các thửa đất , nếu sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không ngừng tăng lên. Vì vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và đặc tính riêng của ruộng đất nên không có tư liệu sản xuất thong thường nào khác có thể thay thế được. Do đó, việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì của đất là vấn đề sống còn đối với sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến yếu tố thời tiết. Hiệu quả hoạt động của sản xuất nông nghiệp có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Tuy nhiên trong nông nghiệp, chỉ cần có sự di chuyển về địa lí, đồng nghĩa với việc thời tiết, điều kiện đất đai hay nguồn nước sẵn có bị di chuyển, thì việc sản xuất các loại cây cũng phải khác nhau, hay thậm chí việc sản xuất các loại cây giống nhau cũng phải có những kỹ thuật canh tác khac nhau.
Đặc điểm thứ tư của nông nghiệp chính là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần. Xã hội càng phát triển thì số người muốn làm nông dân càng ít. Bởi vì hoạt động nông nghiệp quá không chắc chắn, lại đem lại giá trị không cao bằng với giá trị các sản phẩm dịch vụ khác mang lại, nên nó chỉ được phát triển ở những nước kém phát triển và đang phát triển là điều dễ hiểu.
TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO:
Nông nghiệp Việt Nam trước khi gia nhập WTO không chỉ đứng trước những thách thức to lớn như thiên tai, bão lụt, cháy rừng, dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên nhiều vùng trong phạm vi cả nước, gây tổn thất rất lớn về người và tài sản của nhà nước và nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nhất là về cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp.
Đầu ra của nông sản cũng gặp không ít khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay cả thị trường trong nước ( hàng nông sản nhập khẩu của nước ngoài với giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn tràn ngập trên thị trường, cùng với tâm lí người Việt Nam là thích hàng ngoại hơn hàng nội khiến cho sản phẩm nông sản của Việt nam càng không có chỗ đứng trên thị trường). Giá cả sản phẩm nông nghiệp không ổn định, chất lượng sản phẩm không đồng đều, giá thành còn cao nên chưa đủ sức cạnh tranh dẫn đến sản phẩm bị ép giá đặc biệt là các mặt hàng nông sản chủ lực của nước ta giá cả xuống thấp, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh gia cầm phát sinh.Khiến cho hiệu qủa kinh tế trong sản xuất nông nghiệp chưa cao. Nông dân còn gặp khó khăn nhiều về vốn đầu tư sản xuất, vốn xây dựng cơ bản và chưa có các phương án sản xuất đảm bảo có hiệu quả và bền vững.
Nhưng với sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành và đặc biệt là sự chủ động của các địa phương và người nông dân nên sản xuất nông nghiệp vẫn có bước tiến đáng kể trên nhiều mặt.
3 .TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO:
3.1.Thuận lợi
+ Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tiềm năng như mở rộng thị trường cho những mặt hàng xuất khẩu truyền thống nông nghiệp và thủy sản, đồng thời chúng ta có cơ hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO (về lâu dài) giúp tránh được những vụ kiện vô lý như cá tra - cá ba sa giữa Việt Nam và Mỹ. Một khi ngành nông nghiệp đứng vững trên sân chơi WTO thì kinh tế nông nghiệp trở thành động lực chính thúc đẩy công cuộc xóa đói giảm nghèo. Lúc đó, nông nghiệp là chìa khóa tạo ra sự ổn định và phát triển vùng nông thôn. Trong bối cảnh đó, ngành nông nghiệp có thêm nhiều cơ hội phát triển.
+ Việt Nam đã được tăng vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ cao từ các quốc gia khác. Tuân thủ các quy định luật lệ của WTO, Việt Nam đã xây dựng và củng cố niềm tin của các quốc gia khác trong cơ chế chính sách của mình, do đó đã thu hút được đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Giúp cho việc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp Việt Nam.
+ Đồng thời Việt Nam đã có nhiều cơ hội thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn vay, các hình thức tín dụng và tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF... Quá trình hội nhập WTO cũng đã góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
+ Nguồn vốn FDI tăng cao. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay thì mối quan tâm chính được bàn thảo là nguồn vốn FDI chảy vào Việt Nam theo chiều hướng nào? - Đánh giá về vấn đề này GS. Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phân tích, FDI nhiều năm qua đã trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt Nam. Riêng năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế xã hội của nước ta, trong đó có FDI cả năm 2009 chỉ đạt 10 tỷ USD bằng 86% so với năm trước. Con số thống kê trên nói lên tính hấp dẫn của Việt Nam đặc biệt trong tăng trưởng dài hạn, bên cạnh cải cách của Việt Nam gắn với hội nhập thì các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đều nhìn thấy quá trình công khai minh bạch những chính sách của Việt Nam.
+ Lao động nông nghiệp có thêm công ăn việc làm, người tiêu dùng sẽ mua được những sản phẩm nông nghiệp vừa rẻ vừa tốt hơn. Nông dân nghèo canh tác ở các vùng khó khăn sẽ có cơ may phát triển nhờ có những giống mới do các công ty quốc tế áp dụng công nghệ sinh học tạo ra.
+ Cán cân thương mại nông lâm thủy sản của Việt Nam liên tục thặng dư. Trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm do khủng hoảng toàn cầu thì nông nghiệp đã đứng vững và chứng tỏ được vai trò trụ đỡ.
+ Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng nể trong việc nâng cao rõ rệt vị thế, mở rộng quan hệ kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài cả về gián tiếp và trực tiếp liên tục tăng cao.
+ Cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và thuế quan.
3.2.Khó khăn và thách thức:
+ Nhiều hàng rào kỹ thuật sẽ được tạo lập khi thuế quan giảm nhằm hạn chế hàng nhập khẩu bên ngoài vào.
+ Những nghành có ít lợi thế so sanh sẽ bị sức ép nhiều hơn như: mía đường, sữa, bông, chăn nuôi….
+ Nông sản chế biến chịu sức ép nhiều hơn so với nông sản thô. Một số nghành hàng chăn nuôi , rau quả ôn đới chịu tác động của wto.
+ Năng suất lao động rất thấp.
+ Chất lượng năng suất hàng hóa nhìn chung còn rất thấp không đều
+ Việt Nam xuất khẩu nhất nhì thế giới về gạo, cà phê, hồ tiêu, điều nhân… nhưng chỉ mới là xuất thô, hàm lượng chất xám trong nông sản xuất khẩu chưa nhiều.
+ Giá thành cao, sản xuất manh mún là yếu tố khiến ngành nông nghiệp không thể đáp ứng những đơn đặt hàng với số lượng lớn. Các giống cây, con mới nhập vào nước ta bán rất đắt, bà con lại không thể tùy tiện nhân giống vì vấn đề bản quyền là những trở ngại lớn của ngành nông nghiệp. Nhiều mặt hàng nông sản của ta hiện nay giá cao hơn nước ngoài, chất lượng không bảo đảm. Khả năng chuyển từ xuất khẩu thô lên chế biến với thương hiệu riêng để tăng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp đòi hỏi cả một quá trình.
+ Ngành chăn nuôi cơ bản vẫn là phân tán, trình độ thấp. Giá thành cao, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hai mặt hàng chiến lược là thịt heo và bò, dù năng suất được cải thiện nhưng so với hệ thống chăn nuôi hiện đại, hiệu quả như Australia, New Zealand, trình độ vẫn còn thấp. Sản phẩm chăn nuôi trong nước còn phải đối mặt với việc trợ cấp của các nước giàu. Một con bò của EU được hưởng trợ cấp 2,62 USD/ngày.
+ Khi Việt Nam mở cửa thị trường việc tăng các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu tác động đến giá các mặt hàng trong nước. Nhưng điều đáng lo ngại là những hộ nuôi nhỏ lẻ ở Việt Nam còn chiếm một tỷ lệ khá lớn, sẽ khó cạnh tranh về giá cả nếu như không có những thay đổi căn bản về sản xuất.
+ Tổng vốn ngân sách tập trung mà Chính phủ giao cho Bộ NN&PTNT thực hiện xây dựng cơ bản, chỉ dừng ở mức trên 3.672 tỷ đồng, trong đó có trên 1.519 tỷ đồng vốn trong nước và 2.153 tỷ đồng vốn nước ngoài. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho việc đã gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí kế hoạch và giải quyết các công việc cấp bách của ngành, nhất là các công trình liên quan đến hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản.
+ Sau hội nhập WTO xuất khẩu tiếp tục đối mặt với các rào cản kỹ thuật và áp lực nhà sản xuất nước ngoài. Đã từng có một xu hướng ảo tưởng cho rằng khi hội nhập WTO, cơ hội để hàng Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới sẽ trở nên dễ dàng. Điều này có thể đúng trên bình diện xu thế, nhưng không hoàn toàn đúng trong ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh thị trường thế giới suy thoái.
+ Chưa chuẩn bị tốt về năng lực bảo vệ người tiêu dùng nội địa. Sau 3 năm hội nhập WTO, những hạn chế về chế tài, về phân định chức năng nhiệm vụ của bộ máy triển khai, và năng lực con người và phương tiện của bộ máy triển khai đã làm cho Việt Nam gặp phải những thách thức rất lớn đối với các vấn đề an toàn thực phẩm. Ở thị trường nội địa vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều vấn đề đối với cả sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tồn dư các chất có hại cho sức khoẻ con người trong rau quả rất cao; gia súc, gia cầm bệnh, chết vẫn đựợc đưa vào các lò mổ lậu; sử dụng hoá chất cấm trong chăn nuôi đang tái diễn.
+ Thương mại các sản phẩm có mức giảm thuế nhập khẩu mạnh hơn cam kết WTO. Việt Nam đã thực hiện cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn cả mức cam kết và nhanh hơn mức cam kết theo lộ trình cho dù trước đó khi đàm phán Việt Nam đã nỗ lực để nâng được mức thuế suất lên cao hơn cho nhóm mặt hàng thịt để bảo hộ ngành chăn nuôi trong nước. Về phía các cơ quan đưa ra quyết định giảm thuế suất thuế nhập khẩu này, các giải thích chính được đưa ra là nhằm đảm bảo nguồn cung thịt và thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước được dự đoán là sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi đợt rét đậm, rét hại cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Tuy nhiên, ngay sau khi mức thuế suất thuế nhập khẩu được giảm xuống nhanh và dưới cả mức cam kết, lượng nhập khẩu các sản phẩm thịt gia cầm của Việt Nam đã tăng mạnh và gây áp lực mạnh lên ngành chăn nuôi gia cầm trong nước, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình, trang trại chăn nuôi gia cầm ở khu vực nông thôn. Rất có thể, trong tương lai áp lực nhập khẩu sẽ đặc biệt tăng mạnh khi các hãng bán lẻ nước ngoài thâm nhập ngày càng mạnh vào thị trường Việt Nam.
+ Nhiều nông sản của Việt Nam giá thành còn cao và chưa có thương hiệu uy tín trên quốc tế. Do vậy, trong quá trình tự do hoá thương mại, một số lĩnh vực NN cạnh tranh yếu sẽ bị thu hẹp, dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn mất việc làm, giảm thu nhập nhất là các nông hộ ở các xã nghèo, vùng dân tộc thiểu số.
4.Giải pháp :
+Công cụ thuế quan nên được sử dụng mềm dẻo và phản ứng nhanh đảm bảo các lợi ích ngắn hạn và dài hạn. Nên áp dụng mức cam kết và lộ trình thực hiện, có thể điều chỉnh tùy theo tình hình, tuy nhiên cần có phân tích đánh giá ảnh hưởng trước khi quyết định “vượt rào” và giám sát tình hình thực tiễn khi đang áp dụng để có điều chỉnh kịp thời.
+ Các biện pháp phi thuế quan cần được sử dụng dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ khối lượng hạn ngạch đảm bảo các mục tiêu như: Đảm bảo cân đối cung cầu; Điều chỉnh linh hoạt tùy theo tình hình thị trường và Bảo hộ nhưng cần tăng cường cạnh tranh của nghành nông nghiệp.
+Tăng đầu tư dịch vụ công về thông tin giám sát thị trường (trong nước và quốc tế) cho các nền nông nghiệp. Rất cần xây dựng đội ngũ tư vấn về hội nhập để giúp cho các chiến lược hội nhập dài hạn và cả các phản ứng chính sách trong ngắn hạn dựa trên cơ sở khoa học, tránh các rủi ro và tổn thất không đáng có.
+ Phổ biến thông tin về WTO cho doanh nghiệp không chỉ các cam kết của Việt Nam mà các dự báo tác động nhập khẩu và cơ hội về mở rộng thị trường – giảm thuế thị trường nhập khẩu của các nước đối với hàng Việt Nam.
+ Cần có phân tích đánh giá về tác động của việc mở cửa mạng lưới bán lẻ
Sản phẩm nông sản với tình hình nhập khẩu và sản xuất trong nước.
+ Nhà nước cần có ngay chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp phù hợp với quy tắc chung của WTO; cần chăm lo phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, ứng dụng công nghệ mới, cung cấp thống tin thị trường, phát triển nguồn nhân lực...
III. KẾT LUẬN
Những phân tích trên đây cho phép đưa ra một kết luận: Mặc dù kết quả chủ yếu của Hiệp định Nông nghiệp là đã đưa lĩnh vực nông nghiệp vào khuôn khổ mới của WTO, dù còn ở một mức độ khiêm tốn, nhưng hy vọng sẽ được giải tỏa sau khi kết thúc thắng lợi vòng đàm phán Đô-Ha. Số mặt hàng Việt Nam sẽ được tăng lên nếu như phần lớn trợ cấp cho nông nghiệp của các nước phát triển bị bãi bỏ và các nước tuân thủ đúng yêu cầu của Hiệp định Nông nghiệp. Song, khi hội nhập đầy đủ vào WTO, do vẫn còn một số ngành khả năng cạnh tranh thấp, vì vậy chúng ta cần khẩn trương chuẩn bị để một mặt cố gắng trợ giúp các doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiệp định Nông nghiệp, nhưng mặt khác phải chuẩn bị giải quyết tốt những vấn đề nảy sinh như thất nghiệp, phá sản từ lộ trình cổ phần hóa, cho thuê, bán, khoán các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Tài liệu tham khảo:
2007 Việt Báo (Theo_VietNamNet
Theo Công Phiên/báo Sài Gòn Giải Phóng
Việt Báo (Theo_Thanh_Nien
. (Theo tài liệu của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương) BBT BAN TIN NONG NGHIEP
5 Thời báo Kinh tế Việt Nam
6. Trieufile.vn
MỤC LỤC
Phần I : Lời mở đầu………………………………………………………… … 1
Phần II : Nội dung……………………………………………………………… 2
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp……………………………………2
Tình hình Việt Nam trước khi gia nhập WTO…………………………3
Tình hình Việt Nam sau khi gia nhập WTO………………………….. 4
3.1. Thuận lợi……………………………………………………….4
3.2. Khó khăn và thách thức………………………………………..6
4. Giải pháp……………………………………………………………….. 8
Phần III : Kết luận……………………………………………………………….9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_nen_nong_nghiep_viet_nam_truoc_va_sau_khi_gia_nhap_wto_8298.doc