Kết quả đánh giá xếp loại:
+ loại trung bình : không có
+ loại khá và giỏi, chênh lệch không đáng kể
+ loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên : 94,74 và 69,57 (năm học 2001-2002) và 92,31 và 81,25 (năm học 2002-2003), sự chênh lệch đó có thể là do thang điểm không thống nhất giữa các khoa, các khối.
• Nhận xét về hình thức các đề tài:
- Ưu điểm: Nói chung SV biết trình bày rõ ràng, đẹp và gọn gàng thể hiện sự nghiêm túc. Có sự cân đối giữa các tiêu đề, giữa các phần. SV thể hiện sự thành thạo kỹ thuật vi tính như dùng các kiểu, cỡ chữ khác nhau để làm nổi bật những nội dung cần chú ý.
- Nhược điểm: Các khoa chưa thống nhất cách trình bày về các nội dung: tài liệu tham khảo, font chữ, trang trí, số lượng trang, hay về chính tả SV còn vi phạm nhiều lỗi. Vì thế khóa luận tốt nghiệp thể hiện tính khoa học chưa cao. Riêng SV khoa Tâm lý Giáo dục do được học môn Phương pháp NCKHGD và có sự thống nhất giữa các tổ bộ môn nên đã hạn chế các lỗi trên
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12941 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NCKHGD
a) Đánh giá của SV
b) Đánh giá của giảng viên
c) So sánh đánh giá của SV với giảng viên
Bảng 2.7
S
tt
Các nội dung NCKHGD
Thứ bậc
GV
SV
Hiệu số
1
Những vấn đề chung:
+ Khái niệm về NCKHGD
+ Tầm quan trọng của NCKHGD
+ Yêu cầu khi NCKHGD
+ Điều kiện để NCKHGD
+ Phẩm chất của người NCKHGD
2
1
4
5
1
3
2
4
5
1
1
1
0
0
0
2
Phương pháp luận và PPNC:
+ Khái niệm về KHGD
+ Đối tượng của KHGD
+ Phương pháp luận TLH, GDH và các PPNC khác
+ Các quan điểm tiếp cận
+ Lôgic của quá trình NCKHGD
3
2
1
5
4
2
1
3
5
4
1
1
-2
0
0
3
Những KNNC:
+ Kỹ năng nắm vững lý luận khoa học và phương pháp luận nghiên cứu
+ Kỹ năng sử dụng các PPNC cụ thể
+ Kỹ năng sử dụng kỹ thuật nghiên cứu
1
2
3
1
2
3
0
0
0
Về mức độ nắm bắt các KNNCKHGD
a) Đánh giá của SV
b) Đánh giá của giảng viên
c) So sánh đánh giá của SV với giảng viên
Bảng 2.10
Stt
Các kỹ năng
Thứ bậc
GV
SV
Hiệu số
1
Phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài
18
10
8
2
Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
8
5
3
3
Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu
9
3
6
4
Xây dựng đề cương nghiên cứu
20
6
14
5
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
12
9
3
6
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu
11
19
- 8
7
Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu
13
18
- 5
8
Sử dụng thư viện
2
2
0
9
Thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu…
1
1
0
10
Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn
21
14
7
11
Xác định và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
19
17
2
12
Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu
22
20
2
13
Lựa chọn các PPNC thích hợp
6
12
- 6
14
Thiết kế các phiếu điều tra
23
22
1
15
Tiến hành TNSP
13
21
- 8
16
Xử lý số liệu điều tra
15
15
0
17
Sử dụng các thao tác tư duy
17
8
9
18
Phân tích, đánh giá KQNC
15
7
8
19
Sử dụng máy vi tính
9
11
- 2
20
Trích dẫn tài liệu
3
4
- 1
21
Viết và trình bày luận văn
3
16
- 13
22
Viết báo cáo tóm tắt KQNC
5
13
- 12
23
Trình bày khi bảo vệ
6
23
- 17
* So sánh sự đánh giá của SV theo năm học
* So sánh sự đánh giá của SV theo ngành học
* Đánh giá của sinh viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD
* Đánh giá của giảng viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD
2.3.3. Các loại đề tài NCKHGD
2.3.3.1. Theo lĩnh vực nghiên cứu
So sánh KLTN về NCKH nói chung và NCKHGD nói riêng, năm học 2001-2002 và năm và học 2002-2003 chúng tôi thấy:
Stt
Nội dung
Năm học
2001-2002
Năm học
2002-2003
1
Tỷ lệ SV làm đề tài NCKH
19.61
19.80
2
Tỷ lệ SV làm đề tài NCKHGD
6.24
4.85
3
Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH (1)
31.84
24.47
4
Tỷ lệ GV hướng dẫnNCKH/GV
33.24
43.85
5
Tỷ lệ GV hướng dẫn NCKHGD/ GV (2)
24.43
24.03
- Tỷ lệ (1) > (2) ở năm học 2001-2002 chứng tỏ các GV hướng dẫn NCKHGD đã có sự cố gắng cao. Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH giảm (31.84 xuống 24.47) và tỷ lệ đề tài NCKHGD (6.24 xuống 4.85), số đề tài tương đương với các tỷ lệ là 64 và 58.
Tỷ lệ giáo viên hướng dẫn SV làm khóa luận tốt nghiệp tăng (33.24 và 43.85).
2.3.3.2. Theo nội dung nghiên cứu
Khảo sát 112 KLTN trong 2 năm học (2001-2002; 2002-2003) về NCKHGD của SV toàn Trường, chúng tôi có nhận xét sau:
Đa số SV các khoa chọn đề tài về phương pháp dạy học, trong đó SV đã biết vận dụng lí luận dạy học “Phát huy tính tích cực của học sinh” vào việc nghiên cứu (56,9%).
Các đề tài khác, khai thác các khía cạnh của qúa trình dạy học : nội dung, chương trình và sách giáo khoa, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, logic của quá trình dạy học.
Các đề tài về sinh lý học lứa tuổi thuộc chuyên ngành Sinh lý động vật được SV khoa Sinh quan tâm. Ngoài ra, có một số đề tài vận dụng kiến thức TLH dạy học, TLH lứa tuổi, TLH đại cương
17 đề tài của SV khoa Tâm lý Giáo dục, nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: TLH lứa tuổi, TLH xã hội, TLH nhân cách, Lý luận giáo dục, Lý luận dạy học và Phương pháp giảng dạy bộ môn TLH.
2.3.4. Khó khăn, thuận lợi của SV trong NCKHGD
SV đánh giá những khó khăn trong NCKHGD
Bảng 2.19
Stt
Khó khăn
Kết quả
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Chưa nắm vững phương pháp luận NCKH
2,451
0,833
5
2
Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu
2,558
0,798
1
3
Ít có điều kiện làm quen với NCKH
2,556
0,787
2
4
Thiếu tài liệu
2,331
0,831
6
5
Không biết thu thập thông tin
2,129
0,842
8
6
Chưa được giáo viên hướng dẫn đầy đủ
2,105
0,840
9
7
Có ít thời gian
2,292
0,856
7
8
Tài chính eo hẹp
2,468
0,818
3
9
Thiếu phương tiện
2,466
0,839
4
10
Bản thân SV không có hứng thú
1,747
0,865
10
GV đánh giá về những khó khăn trong NCKHGD của SV
Bảng 2.20
Stt
Khó khăn
Kết quả
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Chưa nắm vững PPL NCKH
2.338
0.781
4
2
Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu
2.514
0.707
3
3
Ít có điều kiện làm quen với NCKH
2.649
0.650
1
4
Thiếu tài liệu
2.311
0.739
6
5
Không biết thu thập thông tin
1.932
0.833
8
6
Chưa được giáo viên hướng dẫn đầy đủ
1.811
0.822
10
7
Có ít thời gian
2.014
0.852
7
8
Tài chính eo hẹp
2.554
0.685
2
9
Thiếu phương tiện
2.338
0.848
4
10
Bản thân SV không có hứng thú
1.905
0.847
9
11
Khó khăn khác
0.419
1.365
11
Những khó khăn của GV trong việc hướng dẫn SV NCKHGD
Bảng 2.21
Stt
Khó khăn
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Thiếu thời gian
2.162
0.844
3
2
Thiếu kinh nghiệm
1.527
0.864
6
3
Thiếu sự động viên (tinh thần, vật chất)
2.257
0.861
1
4
Thiếu tài liệu
1.878
0.921
4
5
Thiếu phương tiện
2.230
0.803
2
6
Bản thân GV không có hứng thú
1.608
0.857
5
7
Khó khăn khác
0.243
1.031
7
Việc hướng dẫn NCKHGD của GV
Bảng 2.22
Stt
Nội dung
Kết quả
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Có phương pháp, kinh nghiệm
2,395
0,872
1
2
Cụ thể, chu đáo
2,067
0,887
3
3
Tận tình
2,180
0,903
2
4
Dành nhiều thời gian
1,824
0,833
5
5
Khó tiếp xúc
1,805
0,900
6
6
Cho mượn nhiều tài liệu
1,953
0,955
4
SV đánh giá khá cao việc hướng dẫn của GV trong nhà trường. Đây là một tín hiệu đáng khích lệ vì trong những điều kiện khó khăn mà vẫn có những GV tham gia NCKHGD, dành thời gian và công sức để hướng dẫn cho SV.
2.3.5. Các biện pháp tổ chức hoạt động nâng cao chất lượng NCKHGD của SV
2.3.5.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng NCKH
2.3.5. 2. Các biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng NCKH
Khảo sát ở SV
Stt
Biện pháp
Kết quả
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV
2,678
0,811
3
2
Cung cấp cho SV lý thuyết về PPLNC
2,676
0,761
4
3
Đa dạng hóa các hình thức rèn KNNC
2,521
0,839
7
4
Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH
2,723
0,739
1
5
Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC
2,624
0,788
5
6
Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn
2,699
0,738
2
7
Có tài liệu hướng dẫn cụ thể về NCKH
2,618
0,824
6
Khảo sát ở GV
Stt
Biện pháp
Trung bình
ĐLTC
Thứ bậc
1
Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV
2.757
0.773
1
2
Cung cấp cho SV lý thuyết về PPLNC
2.689
0.739
5
3
Đa dạng hóa các hình thức rèn KN nghiên cứu cho SINH VIÊN
2.622
0.753
7
4
Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH
2.703
0.735
4
5
Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC
2.730
0.727
2
6
Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn
2.730
0.727
2
7
Có tài liệu hướng dẫn cụ thể về NCKH
2.635
0.751
6
8
Biện pháp khác
0.135
0.626
8
Những biện pháp đề xuất của các GV là chú trọng đến việc giáo dục ý thức về NCKH cho SV (2.757, thứ bậc 1)và xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn (2.730, thứ bậc 2). Tiếp theo đó là những KN cụ thể trong nghiên cứu được đề xuất. Đây là những đề xuất mang tính định hướng lâu dài cho hoạt động NCKHGD của SV.
2.3.6. Kết quả
Kết quả cuả 2 năm học (2001-2002 và 2002-2003):
Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm BTMH năm học 2001-2002
Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm BTMH năm học 2002-2003
Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm KLTN năm học 2001-2002
Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm KLTN năm học 2002-2003
2.3.6.2. Nhận xét
a) Về BTMH
-Năm học 2001-2002, tỷ lệ đề tài đạt loại trung bình, khá, giỏi giữa các khoa, các khối sự chênh lệch không đáng kể.
-Năm 2002-2003, tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi ở khối Tự nhiên cao hơn khối Xã hội (37,97 và 27,67). Các khoa còn lại tỷ lệ này rất cao (56,52). Sự chênh lệch, có thể do thang điểm giáo viên dùng để chấm các đề tài giữa các khoa là khác nhau.
-Tỷ lệ SV làm BTMH ở năm 2001 -2002 là 29,46%, đến năm 2002-2003 giảm xuống còn 21,80%. Tỷ lệ thấp và giảm, mặc dù SV rất muốn tham gia, điều đó chứng tỏ, hình thức NCKH này chưa được CBGD quan tâm, chú ý. Phần nữa còn do quy định của bộ môn GDH: SV làm BTMH phải đạt điểm bài kiểm tra điều kiện GDH từ 7 trở lên.
- Khóa luận tốt nghiệp có sự chênh lệch điểm khá cao là do thang điểm không thống nhất giữa các khoa, các khối: loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên : 94,74 và 69,57 (năm học 2001-2002) và 92,31 và 81,25 (năm học 2002-2003).
- Tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi (điểm 9 và 10), từ năm 2001 -2002 đến năm 2002-2003 tăng lên (29,80% lên 33,33%)
b) Về khóa luận tốt nghiệp
Kết quả đánh giá xếp loại:
+ loại trung bình : không có
+ loại khá và giỏi, chênh lệch không đáng kể
+ loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên : 94,74 và 69,57 (năm học 2001-2002) và 92,31 và 81,25 (năm học 2002-2003), sự chênh lệch đó có thể là do thang điểm không thống nhất giữa các khoa, các khối.
Nhận xét về hình thức các đề tài:
- Ưu điểm: Nói chung SV biết trình bày rõ ràng, đẹp và gọn gàng thể hiện sự nghiêm túc. Có sự cân đối giữa các tiêu đề, giữa các phần. SV thể hiện sự thành thạo kỹ thuật vi tính như dùng các kiểu, cỡ chữ khác nhau để làm nổi bật những nội dung cần chú ý.
- Nhược điểm: Các khoa chưa thống nhất cách trình bày về các nội dung: tài liệu tham khảo, font chữ, trang trí, số lượng trang, hay về chính tả SV còn vi phạm nhiều lỗi. Vì thế khóa luận tốt nghiệp thể hiện tính khoa học chưa cao. Riêng SV khoa Tâm lý Giáo dục do được học môn Phương pháp NCKHGD và có sự thống nhất giữa các tổ bộ môn nên đã hạn chế các lỗi trên
Nhận xét về nội dung các đề tài:
- Ưu điểm:
+ Đa số các đề tài đã thể hiện được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Các nghiên cứu đã có những đóng góp ở nhiều lĩnh vực như chương trình, sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học tích cực, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, hoặc là những vần đề bức xúc về mối quan hệ cha mẹ với con cái, bạn bè…
+ Các đề tài của khối tự nhiên có nhiều mô hình thí nghiệm hoặc đã chú ý rèn luyện KN qua việc giải bài tập. Một số đề tài có tranh ảnh, biểu đồ minh họa, tổ chức thực nghiệm, xử lý số liệu bằng nhiều phương pháp... để nâng tính thuyết phục và thể hiện sự công phu, sáng tạo trong NCKH.
+ Các đề tài đã biết kết hợp nhiều PPNC khác nhau và thể hiện sự thành thạo KNNCKH.
- Nhược điểm: Cấu trúc một số đề tài còn thiếu những phần quan trọng như lịch sử vấn đề nghiên cứu, có hiện tượng sao chép nguyên văn ý và lời của người đi trước. Nội dung nghiên cứu thường tập trung vào phương pháp và phương tiện dạy học nên chưa thể hiện sự đa dạng
Về thành tích:
Năm 2001-2002
Stt
Thành tích NCKH của SV năm 2001-2002
Số lượng
1
Số đề tài NCKH
201
2
Số đề tài đạt giải cấp trường
22
3
Số đề tài đạt giải cấp thành phố
0
4
Số đề tài đạt giải cấp quốc gia
6
5
Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia
2
6
Số GV hướng dẫn
117
7
Tổng số cán bộ giảng dạy
352
Năm 2002-2003
Stt
Thành tích NCKH của SV năm 2002-2003
Số lượng
1
Số đề tài NCKH
237
2
Số đề tài đạt giải cấp trường
14
3
Số đề tài đạt giải cấp thành phố
5
4
Số đề tài đạt giải cấp quốc gia
7
5
Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia
1
6
Số GV hướng dẫn
157
7
Tổng số cán bộ giảng dạy
358
2.3.7. Đánh giá thực trạng nghiên cưú khoa học giáo dục của SV trường ĐHSP TP.HCM trong năm học 2001-2002 và 2002-2003.
2.3.7.1. Nhận thức của GV và SV về NCKHGD
GV và SV đều đánh giá cao tầm quan trọng của NCKH đối với quá trình đào tạo. Trên cơ sở đó, SV đã thể hiện tính tích cực là muốn học về NCKH một cách hệ thống để có thể thực hiện những đề tài nghiên cứu trong trường và đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp tương lai.
2.3.7.2. Hoạt động NCKHGD của SV
a) Về mức độ nắm vững các nội dung NCKHGD
GV đánh giá ba nội dung cao hơn SV (khái niệm về NCKHGD, tầm quan trọng của NCKHGD và phương pháp luận TLH, GDH và các PPNC khác). Tất cả các nội dung còn lại thì cả GV lẫn sinh đều đánh giá cùng thứ bậc.
b) Về mức độ nắm bắt các KNNCKHGD
Những KN được GV đánh giá tương đương với SV: sử dụng thư viện, xử lý số liệu điều tra, thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu …
Những KN mà GV đánh giá thấp hơn so với SV: thiết kế các phiếu điều tra, phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu, xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn, xác định và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, viết lịch sử vấn đề nghiên cứu, sử dụng các thao tác tư duy, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
Những KN được GV đánh giá cao hơn so với SV: thực hiện kế hoạch nghiên cứu, vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu, lựa chọn các PPNC thích hợp, tiến hành TNSP, sử dụng máy vi tính, trích dẫn tài liệu, viết và trình bày luận văn, viết báo cáo tóm tắt KQNC, trình bày khi bảo vệ.
2.3.7.3. Kết quả của các đề tài
Đánh giá chung về chất lượng NCKHGD của SV ĐHSP.TPHCM trong 2 năm học 2001-2002 và 2002-2003 là chưa được cao và còn một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
2.4.7.4. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng NCKH
2.3.7.5. Nguyên nhân của thực trạng NCKHGD
a) Những nhân tố tích cực:
-Lãnh đạo Trường, khoa đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh NCKH của SV.
-Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các phòng ban chức năng, đã tạo điều kiện và hỗ trợ kịp thời để SV NCKH.
- GV và SV đều nhận thức vai trò quan trọng của NCKHGD. Trên cơ sở nhận thức, SV thể hiện được sự hứng thú, say mê với hoạt động NCKH.
- Nhiều GV hướng dẫn NCKH có phương pháp, giầu kinh nghiệm.
b) Những nhân tố ảnh hưởng:
Về mặt chủ quan
- Học phần “Phương pháp luận nghiên cứu KHGD”, chưa được đưa vào chương trình đào tạo của trường. Do đó, SV chỉ được biết đến phương pháp luận NCKHGD và lý thuyết về các KN nghiên cứu qua một số giờ hạn chế của các môn nghiệp vụ: TLH, GDH và GHP bộ môn.
- SV ít có điều kiện làm quen với NCKH: chỉ được tham gia các hình thức NCKH ở mức độ thấp, đó là các hình thức thực tế, thực tập, thực hành TLH, Giáo dục học và ít có điều kiện tham gia những hoạt động đòi hỏi khả năng nghiên cứu cao, ví dụ hình thức BTMH, luận văn tốt nghiệp. Có thể đây là một điểm yếu trong đào tạo của Trường.
- Thang điểm đánh giá xây dựng chưa hoàn chỉnh ở các khoa, làm cho việc đánh giá còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan của GV.
Về mặt khách quan:
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu còn thiếu thốn.
- Cuộc sống của GV và SV còn khó khăn.
- Thời gian dành cho hoạt động NCKH còn ít.
CHƯƠNG 3ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGNCKHGD CỦA SV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NCKHGD CỦA SV CÁC TRƯỜNG ĐHS
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGNCKHGD CỦA SV CÁC TRƯỜNG ĐHSP
3.2.1 Quy chế hoá các hoạt động NCKH của SV
Quy chế hoá các hoạt động NCKH của SV có thể bao hàm các nội dung sau:
Các quy định chung về hoạt động NCKH của SV
Các quy định về nội dung chương trình
Các quy định về hình thức tổ chức và hoạt động NCKH
Các quy định về đánh giá, cho điểm
Các quy định về chính sách đối với giáo sinh, người hướng dẫn
Các quy định về quản lý NCKH của SV
Các quy định về khen thưởng và kỷ luật…
3.2.2. Tranng bị co sở lý luận và PPNCKH cho SV
Đưa bộ môn Phương pháp luận NCKHGD vào nội dung đào tạo chính thức của nhà trường (dạy cho SV năm I hoặc năm II ở tất cả các khoa). Để việc dạy học bộ môn này đạt kết quả tốt cần có một giáo trình hướng dẫn cụ thể về cách làm BTMH và luận văn tốt nghiệp cho SV.
3.2. 3. Cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu
Điều kiện cơ sở vật chất và các thiết bị thông tin là một nhân tố quan trọng đặt biệt góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng NCKH.
Điều kiện cần thiết đê thực hiện biện pháp này là:
- Lãnh đạo trường, khoa đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho giảng dạy và NCK, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
- Liên kết chặt chẽ giữa các khoa, với Viện nghiên cứu giáo dục, trường thực hành và các trường phổ thông…để tăng cường sự hỗ trợ, hợp tác trong nghiên cứu, áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
3.2.4. Kích thích hứng thú NCKH và tư duy sáng tạo cho SV
3.2.4.1 Kích thích hứng thú NCKH cho SINH VIÊN
3.2.4.2 Kích thích tư duy sáng tạo cho SINH VIÊN
NCKH của SV là quá trình học tập sáng tạo để chuyển một cách tự lập các tri thức, KN vào điều kiện, hoàn cảnh mới và nhận ra vấn đề dưới dạng quen thuộc. Tư duy sáng tạo là cơ sở, điều kiện cốt lõi để SV thực hiện hoạt động NCKH. Vì thế, theo chúng tôi cần các biện pháp sau để kích thích tư duy sáng tạo cho SV:
- Tạo cơ sở để SV có tư duy sáng tạo, đó là kiến thức cơ bản và KN thành thạo. Ngoài ra kinh nghiệm cũng đóng vai trò giúp họ phán đoán đúng, giải quyết đúng vấn đề.
- Rèn KN độc lập suy nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, khoa học cho SV.
- Dạy học giải quyết vấn đề, là hình thức dạy học cao nhất có hiệu quả phát triển tính sáng tạo.
-Tạo các động cơ cho hoạt động sáng tạo của SV. Hoạt động sáng tạo diễn ra do sự thúc đẩy không chỉ một mà một hệ thống động cơ có thứ bậc. Đó là động cơ xã hội và động cơ cá nhân và động cơ quá trình.
- Tạo các nhân tố tâm lý-xã hội trong quá trình sáng tạo của SV.
Tất cả các loại động cơ nêu trên, giúp SV có cảm xúc tích cực, hứng thú sâu sắc và say mê tìm tòi một cách thật tự nhiên, không gò ép, mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề. Trên cơ sở đó SV nỗ lực khắc phục khó khăn, lao động trí óc căng thẳng và thêm kiên trì trong nghiên cứu.
3.2.5. Tạo phong trào NCKHGD trong SINH VIÊN
3.2.6 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức rèn KNNCKH cho S V
3.2.6.1 Sử dụng hình thức seminar nghiên cứu để rèn KNNC KHGD cho SV
Tác dụng của seminar
Yêu cầu của seminar
Để seminar đạt được hiệu quả cao trong việc rèn luyện các KN NCKH thì seminar phải mang tính chất nghiên cứu, có nghĩa là nội dung seminar không có sẵn trong bài học, SV không chỉ tái hiện kiến thức cũ mà cần suy nghĩ sáng tạo. Trong seminar mang tính chất nghiên cứu, SV không chuẩn bị theo các câu hỏi mà thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu dưới dạng các chủ đề. Ví dụ:
- Vận dụng lý luận đã tiếp thu vào thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng giáo dục, dạy học lấy kết quả để đưa vào seminar.
- Tìm hiểu thân thế, sự nghiệp và những cống hiến của các nhà giáo dục nổi tiếng trong nước và thế giới.
32.6.2. Sử dụng BTMH để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNC KHGD cho SV
Tác dụng của BTMH
Yêu cầu của BTMH
Điều kiện thực hiện
3.2.6.3. Sử dụng KLTN để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNCKHGD cho SV
Tác dụng của KLTN
.Yêu cầu của KLTN
Điều kiện thực hiện
CHƯƠNG 4THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. SỬ DỤNG HÌNH THỨC SEMINAR CÓ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ RÈN KNNCKHGD CHO SINH VIÊN
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Với cả 3 biện pháp chúng tôi đều TN trên các lớp SV khoa Hoá học; Ngữ văn, khoá 1999 – 2003 và 2000 – 2004, mỗi khoá chọn 1 lớp TN 1 lớp ĐC. Lớp TN và ĐC có trình độ tương đương và cùng hình thức đào tạo là hệ chính quy.
+ Lớp TN (206 sinh viên) : Sử dụng hình thức seminar có định hướng rèn kĩ năng NCKH (củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và rèn kĩ năng NCKH).
+ Lớp ĐC (207 sinh viên) : Sử dụng hình thức seminar kiểu truyền thống (củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức).
4.1.3. Nội dung thực nghiệm:
Các chủ đề seminar của môn GDH và GHP
4.1.4. Tổ chức thực nghiệm
Bảng 4.3 Quy trình thực hiện hình thức Seminar
Bước
QUY TRÌNH CŨ
(dùng cho lớp đối chứng)
Thực hiện theo kinh nghiệm
QUY TRÌNH MỚI
(dùng cho lớp thực nghiệm)
Tiến hành theo quy trình đã thiết kế.
CHUẨN BỊ
1
Giáo viên lựa chọn chủ đề seminar, hướng dẫn sinh viên cách chuẩn bị.
Giáo viên lựa chọn chủ đề seminar, định hướng và hướng dẫn sinh viên cách chuẩn bị.
2
Sinh viên chuẩn bị semina bằng cách đọc tài liệu tham khảo và viết tham luận.
TIẾN HÀNH
1
Giảng viên đặt vấn đề.
Thông báo về đề tài nghiên cứu, nêu ra mục đích chung của việc nghiên cứu.
Giảng viên đặt vấn đề và định hướng. Thông báo về đề tài nghiên cứu, nêu ra mục đích chung của việc nghiên cứu (nhấn mạnh yêu cầu về rèn luyện KN nghiên cứu).
2
Phát biểu vấn đề cần giải quyết
3
Đề xuất giả thuyết
4
Giải quyết vấn đề
5
Kiểm tra và đánh giá cuối cùng
SAU SEMINAR
1
Hướng dẫn sinh viên xây dựng tiêu chí đánh giá các KNNC thể hiện trên bản tham luận. Sinh viên chấm điểm.
2
Sinh viên viết thu hoạch (theo mẫu – phụ lục số 3) và nộp ngay tại lớp.
3
Sinh viên xây dựng các tiêu chí đánh giá các KNNC thể hiện trên bản thu hoạch (học cách tư duy) và tham gia đánh giá theo nhóm.
4
Giáo viên chấm điểm các bản thu hoạch, qua đó đánh giá mức độ đạt được của các kĩ năng nghiên cứu KHGD.
Điểm không có giá trị thay thế cho bài kiểm tra điều kiện.
Giáo viên chấm điểm các bản thu hoạch, qua đó đánh giá mức độ đạt được của các kĩ năng nghiên cứu KHGD (có tham khảo thêm điểm chấm của sinh viên).
Điểm có giá trị thay thế cho bài kiểm tra điều kiện.
5
Tổng kết rút kinh nghiệm
Tổng kết rút kinh nghiệm (có nhấn mạnh về KNNC)
4.1.5. Các tiêu chí đánh giá
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định trọng số cho mỗi tiêu chí đánh giá KNNCKHGD
- 8 tiêu chí đánh giá KNNCKHGD thông qua sản phẩm là các bản thu hoạch.
4.1.6. Kết quả thực nghiệm
4.1.6.1 Đánh giá về mặt định lượng
Hình 4.1. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm 2 vòng TN BP 1 môn GDH
Hình 4.2 Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm 2 vòng TN BP 1 môn GHP
- Xử lý bảng điểm tổng hợp TNSP biện pháp 1 môn GDH và GHP bằng chương trình SPSS for Windows. Kết quả cho thấy sự chênh lệch điểm giữa 2 nhóm ĐC và TN là có ý nghĩa.
4.1.6.2 Đánh giá về mặt định tính sau khi seminar môn GDH và GHP
a) Cảm nhận của sinh viên về seminar
b) Y kiến của sinh viên về tác dụng của seminar đối với việc rèn KNNC:
4.2. SỬ DỤNG BTMH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ RÈN LUYỆN KNNCKHGD CHO SV
4.2.1. Mục đích thực nghiệm
4.2.2. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi chọn mỗi lớp 20 sinh viên làm BTMH ở các lớp đã TNSP biện pháp 1 để TNSP biện pháp 2
4.2.3. Nội dung thực nghiệm
BTMH của môn GDH và GHP
4.2.4 Cách thức tổ chức thực nghiệm
Bảng 4.20. Quy trình thực hiện hình thức BTMH
Bước
QUY TRÌNH CŨ
(dùng cho lớp đối chứng)
Thực hiện theo kinh nghiệm
QUY TRÌNH MỚI
(dùng cho lớp thực nghiệm)
Tiến hành theo quy trình đã thiết kế.
1
Cung cấp cho SV kiến thức về PPL NCKHGD
2
Chọn SV làm BTMH
3
Giáo viên gợi ý một số hướng nghiên cứu, giới thiệu một số đề tài, SV đề xuất đề tài NC.
4
SV tự tìm tài liệu ở thư viện.
Sử dụng BTMH của SV khoá trước để “làm mẫu bắt chước”.
SV được cung cấp một số tài liệu cần thiết về PPNC.
Sử dụng BTMH của SV khoá trước đã được GV chỉnh sửa để “làm mẫu bắt chước”. Giáo viên phân tích về nội dung hình thức, PPNC, kĩ năng thực hiện … của sản phẩm đã chỉnh sửa.
5
SV tự lập đề cương nghiên cứu
6
Giáo viên chấm điểm đề cương, chỉnh sửa đề cương trên lớp để giúp SV chính xác hoá đề cương nghiên cứu.
7
Chọn SV làm BTMH
8
SV thực hiện kế hoạch, viết và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
9
Chấm điểm sản phẩm theo tiêu chí đã xây dựng, qua đó đánh giá mức độ đạt được của các kĩ năng nghiên cứu KHGD.
10
Tổng kết rút kinh nghiệm
Tổng kết rút kinh nghiệm (có nhấn mạnh về KNNC)
4.2.5. Các tiêu chí đánh giá
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định trọng số cho mỗi tiêu chí đánh giá KNNCKHGD.
- 18 tiêu chí đánh giá KNNCKHGD
4.2.6. Kết quả thực nghiệm
4.2.6.1. Đánh giá về mặt định lượng
Luận án có trình bày các số liệu và đô thị đường lũy tích tổng hợp điểm 2 vòng TNSP biện pháp 2 môn GDH và GHP. Chúng tôi đã xử lý bảng điểm tổng hợp TNSP biện pháp 2 môn GDH vàGHP bằng chương trình SPSS for Windows. Kết quả cho thấy sự chênh lệch điểm giữa 2 nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa.
4.2.6.2 Đánh giá về mặt định tính
a) Cảm nhận của sinh viên về BTMH:
b) Y kiến của sinh viên về tác dụng của BTMH đối với việc rèn KNNC
4.3. SỬ DỤNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ RÈN LUYỆN KNNCKHGD CHO SV
4.3.1. Mục đích thực nghiệm
4.3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Chọn mỗi lớp 15 sinh viên làm KLTN ở các lớp đã TNSP biện pháp 1 và 2 để TNSP biện pháp 3.
4.3.3. Nội dung thực nghiệm
4.3.4. Cách thức tổ chức thực nghiệm
Bảng 4.37 Quy trình thực hiện hình thức KLTN
Bước
QUY TRÌNH CŨ
(dùng cho lớp đối chứng)
QUY TRÌNH MỚI
(dùng cho lớp thực nghiệm)
1
Chọn SV làm KLTN
2
Tổ chức học tập lý luận về NCKH trên lớp
3
Sử dụng KLTN của SV khoá trước để “làm mẫu bắt chước”.
Sử dụng KLTN của SV khoá trước đã được GV chỉnh sửa để “làm mẫu bắt chước”. Giáo viên phân tích về nội dung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- fgff.doc