Công tác chuẩn bị nguồn lao động xuất khẩu được chú trọng, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Nhiều địa phương cơ sở thực hiện tốt công tác phối hợp với doanh nghiệp XKLĐ tạo nguồn lao động với số lượng và chất lượng tăng như: huyện Nghi Lộc 967 người, Diễn Châu 808 người, Nam Đàn 772 người, Hưng Nguyên 725 người, Đô Lương 634 người, Cửa Lò 566 người.Một số huyện miền núi đã triển khai có hiệu quả công tác này, điển hình như: huyện Nghĩa Đàn: 943 người, Thanh Chương 761 người, Anh Sơn 599 người, Quỳ Hợp 211 người.Các xã trong tỉnh có người lao động đi xuất khẩu như Nghĩa Lộc ,Hưng Lam,Hưng Thông,Hưng Đạo cũng đã thành lập các ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã trong công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện đề án trong đời sống cộng đồng dân cư. Đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND xã về việc liên hệ chọn lọc tìm đối tác tin cậy, có đủ điều kiện để phối hợp trong công tác này. Bên cạnh đó, hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm đó được triển khai một cách có hiệu quả và cũng thu được những thành tựu nhất định. So với trước đây, công tác cung ứng lao động cho các doanh nghiệp XKLĐ chủ yếu do các trung tâm DVVL tự khai thác, tổ chức thực hiện, không được quán triệt sâu rộng đến từng địa bàn dân cư như thôn xóm hay tổ dân phố nên không huy động được mọi nguồn lực tham gia, nhiều người có nguyện vọng, đủ điều kiện nhưng do không được thông tin nên không có cơ hội tham gia để được đi làm việc ở nước ngoài.Công tác quản lý nhà nước về XKLĐ đó được tăng cường, nhằm hạn chế những vi phạm cảu các doanh nghiệp XKLĐ, góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội. Đó quyết định thu hồi giấy phép XKLĐ của các doanh nghiệp vi phạm và hoạt động không hiệu quả như Công ty Cung ứng xuất khẩu lao động và chuyên gia Nghệ An (Napeco).Bước đầu đã xây dựng được một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín và độ tin cậy cao đối với đối tác nước ngoài và người lao động làm cho người lao động tin tưởng hơn và quyết tâm hơn trong việc tham gia XKLĐ.
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3056 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề xuất khẩu lao động hiện nay ở tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,8%, cơ bản đáp ứng mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI.
3. Thực trạng việc làm tỉnh Nghệ An
Trong những năm qua bên cạnh việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,Nghệ An đã có nhiều nỗ lực trong việc giải quyết việc làm,tích cực kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước.6 tháng đầu năm 2009, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 16.400 người, trong đó tạo việc làm mới tập trung 4500 người; tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành thị đến tháng 6/2009 là 3,18%.đến cuối 2009 toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 3,2 vạn lao động. Trong đó, tạo việc làm mới tập trung 10.000 người. Giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành, thị xuống 2,8%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên trên 85%.
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2004-2008.
Bảng 1. nông nghiệp
TT
Nội dung
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
1
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Triệu đồng
7.027.450
7.479.661
8.8485.675
9.740.793
13.111.956
2
Sản lượng lương thực có hạt
Nghìn tấn
1.098
1.041
1.144
1.054
1.154
Lúa
-
881
882
911
847
932
Ngô
-
217
219
233
207
223
3
Sản lượng chăn nuôi gia súc gia cầm
tấn
Thịt trâu
-
3.634
4.240
4.139
4.437
5.324
Thịt bò
-
4.333
5.512
6.126
6.694
8.701
Thịt lợn
-
80.321
93.810
94.982
104.018
111.300
Thịt gia cầm
-
17.506
18.512
17.835
18.522
24.078
Trứng (nghìn quả)
-
277.033
288.313
290.601
297.459
325.021
Bảng 2. lâm nghiệp
TT
Nội dung
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
1
Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Triệu đồng
810.689
851.599
918.878
986.624
1.087.254
2
Sản lượng gỗ khai thác
m3
92.129
93.462
92.741
98.897
102.496
3
Diên tích rừng tự nhiên
ha
620.398
643.120
643.020
641.960
641.373
4
Diện tích rừng trồng
ha
87.628
74.785
84.640
93.013
101.850
Bảng 3. Thuỷ sản
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
1
Gia trị sản xuất thuỷ sản
Triệu đồng
624.747
799.575
901.908
1.050.256
1.239.309
2
Tổng sản lượng thuỷ sản
Tấn
61.133
66.604
70.894
79.466
86.168
3
Sản lượng khai thác
Tấn
41.362
44.503
45.785
50.835
54.855
4
Sản lượng nuôi trồng
Tấn
19.771
22.101
25.109
28.631
31.313
5
Diện tích nuôi trồng
ha
17.415
18.772
19.782
20.364
21.131
6
Nuôi nước ngọt
ha
16.076
17.493
18.222
18.765
19.455
7
Nuôi nước măn, lợ
ha
1.339
1.279
1.560
1.599
1.676
8
Số lượng tàu thuyền
Cái
3.169
3.476
3.845
-
-
9
Tổng công suất
cv
153.190
154.680
153.570
-
-
Niêm giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An – Biên soạn Chi cục Thống kê Nghệ An
Bảng 4. Giá trị sản xuất công nghiệp Sản phẩm chủ yếu công nghiệp trong toàn tỉnh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị sản xuất công nghiệp
5.049.032
6.722.022
7.936.511
9.921.143
13.216.488
Trong đó:
Công nghiệp quốc doanh
2.281.919
3.330.949
3.698.525
4.262.054
5.253.661
Công nghiệp ngoài quốc doanh;
2.049.964
2.557.682
3.376.798
4.800.728
6.744.664
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
717.149
833.391
861.188
858.361
1.218.163
Bảng 5. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị sản xuất CN quốc doanh
45,2
49,55
46,6
42,96
39,75
Giá trị sản xuất CN ngoài quốc doanh
40,6
38,05
42,55
48,39
51,03
Giá trị sản xuất CN có vốn đầu tư NN
14,20
12,40
10,85
8,65
9,22
Bảng 6. Giá trị sản suất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1 . Công nghiệp khai thác
463.074
544.945
650.150
2. Công nghiệp chế biến
5.103.603
6.125.483
7.473.114
3- Sản xuất và phân phối điện nước
24.457
58.610
69.336
Bảng 7. Sản phẩm chủ yếu công nghiệp trong toàn tỉnh
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
1
Than sạch
1000 tấn
17,0
16,5
16
16,0
15,5
2
Quặng
tấn
210
791
868
470
520
3
Đá phiến
1000 tấn
166,37
42,18
150
214
270
4
Đá các loại
1.000 m3
867,39
890,97
1111,83
1279
1370
5
Cát sỏi các loại
100m3
1518,84
1465,23
1818,33
1661
1800
6
Muối
1000 Tấn
68,14
97,10
93,05
93
98
7
Thuỷ sản đông lạnh
Tấn
914
1606
2583
2405
2540
8
Nước mắm
1000 lít
17910
20357
21097
23558
27000
9
Đường kính
Tấn
147397
96651
87596
117019
140215
10
Bánh kẹo các loại
Tấn
569
577
762
1246
1300
11
Bia các loại
1000 lít
29509
30801
30451
38709
47450
12
Vải lụa thành phẩm
1000 m
111
162
12
12
-
13
Quần áo dệt kim
1000 cái
2970
1713
1700
2400
2700
14
Quần áo may sẵn
1000 cái
3553
4404
4750
5169
5540
15
Da thuộc mềm
Nghìn bìa
745
512
467
181
182
16
Giầy, dép da
Nghìn đôi
43
38,9
40
38
40
17
Gỗ xẻ các loại
1000 m3
46,11
56,57
62,71
86
88
18
Trang in
Triệu trang
2155
2328
2267
2363
2603
19
Oxy
1000 m3
1047,38
1096,49
889,1
1343
1668
20
Phân bón hỗn hợp
Nghìn tấn
32,52
35,12
75
84
90
21
Lốp xe đạp
1000 cái
400
126
2
5
-
22
Xi măng các loại
1000 Tấn
1033,62
1327,21
1482,14
1582
1637
23
Gạch nung
1000 viên
267678
352519
377880
427063
510700
24
ngói nung
1000 viên
50895
64713
65600
72599
83500
25
Xe cải tiến
Cái
2844
2760
3104
5226
5750
26
Nước máy sản xuát
1000 m3
7566
10402
1158
13583
15355
27
Máy tuốt lúa có động cơ
550
611
1600
1810
2000
Niêm giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An – Biên soạn Chi cục Thống kê Nghệ An
Bảng 8.Dịch vụ du lịch
TT
Nội dung
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
Số lượt khách đến
trong đó:
Người
1.180.604
1.509.776
1.599.334
1.864.636
1.943.880
- Người Việt Nam ;
- Người nước ngoài:
Người
Người
1.148.110
26.758
1.465.416
44.360
1.546.124
53.210
1.814.205
50.431
1.878.380
165.500
2
Tổng số doanh thu:
- Của cơ sở lưu trú
- Của cơ sở lữ hành
Triệu đồng
153188
146549
6639
198101
188992
9109
253022
236985
16037
297988
277068
20920
355798
330148
25650
Thương mại - Dịch vụ
Bảng 9. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số
I -Phân theo thành phần kinh tế
1. Khu vực kinh tế trong nước
- Nhà nước
1.159.661
1.241.591
1.261.707
1.570.625
1.969.290
- Tập thể
33.208
34.756
38.968
42.387
73.260
- Cá thể
4.752.499
5.622.756
6.109.686
6.995.094
8.697.890
- Tư nhân
1.774.654
2.154.113
3.069.433
3.883.184
5.219.820
2. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
II Phân theo ngành hoạt động
- Thương mại
6.582.873
7.723.201
8.873.420
12.491.290
15.960.260
- Du lịch
6.639
9.109
16.037
20.231
25.650
- Khách sạn nhà hàng
832.540
87.887
1.163.772
10.417.636
13.136.120
- Dịch vụ
297.970
333.032
426.565
571.179
851.850
Bảng 10. Xuất nhập khẩu
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
2008
Xuất khẩu hàng hoá
Giá trị xuất khẩu
1000 USD
54.483
86.589
98.547
114.416
146.694
Mặt hàng chủ yếu
1 - Lạc nhân
Tấn
15.271
13.792
4.382
9.627
2.332
2- Thuỷ sạn đông lạnh
Tấn
12
70
332,9
478
116
3- đường kính
Tấn
135
-
-
936
120
4- Chè
Tấn
4.363
5.041
6.713
5.390
5.940
5 - Cà phê hạt
Tấn
593
4.439
9.173,9
5.522
743
6- Gạo tẻ
Tán
10.069
15.467
6.862
6.570
17.060
7- Quần, áo dệt kim
1000 cái
1.445
1.246
777
745
995
8- Sản phẩm bằng gỗ
1000 USD
3.241
1.324
2.100
2.427
2.033
9- Tinh bột sắn
Tấn
75.592
87.505
87.505
61.501
27.564
10- Vừng
Tấn
30
-
-
284
-
11- Nhựa thông
Tấn
3.358
2.765
1.818
691
-
12- đá vôi trắng
Tấn
59.249
138.098
150.744
254.876
227.809
13- Khoáng sản
Tấn
25.473
28.087
47.101
15.650
24.445
14- Thủ công mỹ nghệ
1000 USD
1.701
2.441
3.012
2.950
2.159
Nhập khẩu hàng hoá
- Giá trị nhập khẩu
1000USD
105.047
105.062
80.981
117.878
203.638
Mặt hàng chủ yếu
Xe ô tô các loại
Cái
381
205
108
77
20
Xe máy
Cái
24.983
9.511
11.257
33.161
23.308
Sắt thép
Tấn
15.344
7.830
11.667
1.905
246
Linh kiện điện tử
1000 USD
2.031
1.606
2.423
4.055
3000
Phân bón
Tấn
122.208
79.401
26.901
37.599
115.749
Nhựa đường
Tấn
7.920
10.589
14.178
5.246
4.611
Gỗ tròn
m3
39.139
46.188
70.669
174.171
336.058
Gỗ xẻ
m3
5.610
-
-
-
2.363
Phụ tùng máy nông nghiệp
1000 USD
17.000
851
989
3.281
3.240
Máy móc thiết bị
1000 USD
1.500
25.572
4.185
9.861
6.148
Niên giám thống kê năm 2008 tỉnh Nghệ An – Biên soạn Chi cục Thốnkê
Nghệ An
Bưu chính - Viễn thông
Bảng 11. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết quả hoạt động của ngành bưu chính, viễn thông
ĐVT
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Mạng lưới điểm Bưu cục
Đơn vị
129
129
121
120
123
123
122
Bưu cục cấp 1
"
1
1
1
1
1
1
1
Bưu cục cấp 2
"
18
18
18
18
18
18
18
Bưu cục cấp 3
"
110
110
102
101
104
104
103
Số thuê bao điện thoại
Thuê bao
95916
163861
330214
490917
800818
1055989
Cố định
"
92624
150909
186821
236931
294480
399540
Di động
"
3292
12952
143393
253986
506338
656449
Số thuê bao điện thoại bình quân 100 dân
"
Số thuê bao internet (ADSL)
"
123
567
591
2080
11591
28587
Số cơ sở có trang tin điện tử riêng
Cơ sở
...
...
...
...
...
...
15
Số máy vi tính đang sử dụng
Nghìn cái
286
261
279
308
194
...
Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử
Đơn vị
...
...
...
...
...
...
...
Sản lượng
Bưu phẩm
Nghìn bưu phẩm
244
326
410
501
556
695
Bưu kiện
Bưu kiện
11729
28857
24912
27106
31187
30094
Thư và điện chuyển tiền
Cái
87690
137701
288190
292934
382001
67370
Báo chí phát hành
Nghìn tờ
10767
13767
18932
14229
16281
14632
Điện báo
Nghìn tiếng
550
761
751
657
509
...
Điện thoại
Nghìn phút
82320
116498
116892
132275
119145
...
Nội tỉnh
"
40826
64755
73423
80579
73483
...
Liên tỉnh
"
41267
51064
42836
50871
44882
...
Quốc tế
"
227
679
633
825
780
...
Doanh thu bưu chính, viễn thông
Tỷ đồng
...
...
510
675
836
1100
Niên giám thống kê xuất bản năm 2009 tỉnh Nghệ An – Biên soạn Chi cục Thống kê Nghệ An
II.Tình hình xuất khẩu lao động ở Nghệ An
1.Thành tựu đạt được
Mặc dù nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng toàn cầu về vấn đề nay, nhưng các ngành, các cấp tiếp tục quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, nhất là: đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, thông tin sâu rộng làm ổn định, tạo lòng tin cho người lao động về tình hình thị trường, về chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong xuất khẩu lao động; tiếp tục mời gọi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có uy tín, có tư cách pháp nhân về tỉnh tuyển lao động xuất khẩu và duy trì có hiệu quả mô hình liên kết giữa chính quyền xã, phường với đơn vị xuất khẩu lao động để tổ chức tuyển chọn, giáo dục định hướng tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu của thị trường.Theo thống kê đến 30/11/2009, trong gần 4 năm ( 2006-2009) toàn tỉnh đã đưa được hơn 42.000 lượt lao động; trong đó: năm 2006 là 8.780 người, năm 2007 là 13.450 người, năm 2008 là 11.280 và 11 tháng đầu năm 2009 có gần 8.500 người; thị trường lao động đi làm việc ở Đài Loan chiếm 19%, Malaysia 35%, Hàn Quốc 5,7% , Nhật Bản 0,9%, các nước Trung Đông 10,4% và các nước khác còn lại 29%. Thu nhập bình quân hàng năm từ nguồn ngoại tệ gửi về nước gần 70 triệu USD qua các Ngân hàng thương mại, chưa kể chuyển tiền theo các hình thức khác. xuất khẩu lao động tạo việc làm ở ngoài nước có tác động tích cực đem lại công ăn việc làm cho số lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đông dân cư, dư thừa lao động và đặc biệt là sự gắn kết giữa chương trình XKLĐ với giải quyết chính sách cho bộ đội xuất ngũ và hoàn thành nghĩa vụ quân sự hàng năm.
2.công tác tuyển chọn nguồn lao động
Công tác chuẩn bị nguồn lao động xuất khẩu được chú trọng, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Nhiều địa phương cơ sở thực hiện tốt công tác phối hợp với doanh nghiệp XKLĐ tạo nguồn lao động với số lượng và chất lượng tăng như: huyện Nghi Lộc 967 người, Diễn Châu 808 người, Nam Đàn 772 người, Hưng Nguyên 725 người, Đô Lương 634 người, Cửa Lò 566 người...Một số huyện miền núi đã triển khai có hiệu quả công tác này, điển hình như: huyện Nghĩa Đàn: 943 người, Thanh Chương 761 người, Anh Sơn 599 người, Quỳ Hợp 211 người.Các xã trong tỉnh có người lao động đi xuất khẩu như Nghĩa Lộc ,Hưng Lam,Hưng Thông,Hưng Đạo …cũng đã thành lập các ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu cho UBND xã trong công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện đề án trong đời sống cộng đồng dân cư. Đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND xã về việc liên hệ chọn lọc tìm đối tác tin cậy, có đủ điều kiện để phối hợp trong công tác này. Bên cạnh đó, hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm đó được triển khai một cách có hiệu quả và cũng thu được những thành tựu nhất định. So với trước đây, công tác cung ứng lao động cho các doanh nghiệp XKLĐ chủ yếu do các trung tâm DVVL tự khai thác, tổ chức thực hiện, không được quán triệt sâu rộng đến từng địa bàn dân cư như thôn xóm hay tổ dân phố nên không huy động được mọi nguồn lực tham gia, nhiều người có nguyện vọng, đủ điều kiện nhưng do không được thông tin nên không có cơ hội tham gia để được đi làm việc ở nước ngoài.Công tác quản lý nhà nước về XKLĐ đó được tăng cường, nhằm hạn chế những vi phạm cảu các doanh nghiệp XKLĐ, góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội. Đó quyết định thu hồi giấy phép XKLĐ của các doanh nghiệp vi phạm và hoạt động không hiệu quả như Công ty Cung ứng xuất khẩu lao động và chuyên gia Nghệ An (Napeco).Bước đầu đã xây dựng được một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín và độ tin cậy cao đối với đối tác nước ngoài và người lao động làm cho người lao động tin tưởng hơn và quyết tâm hơn trong việc tham gia XKLĐ.
3.Công tác giáo dục – định hướng cho người lao động.
Giáo dục định hướng có vai trò quan trọng, giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài. Nhờ thế họ có thể sống và làm việc tốt hơn ở nước ngoài, đặc biệt là nâng cao được ý thức tôn trọng pháp luật, kỷ cương của nươc sở tại. Những năm trước đây công tác XKLĐ chủ yếu là tự phát, chạy theo số lượng nên công tác giáo dục, đào tạo định hướng cho lao động cũng bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng người lao động sang làm việc ở nước ngoài gặp nhiều bỡ ngỡ, không được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết nên tình trạng vi phạm hợp đồng phải trả về nước do bất đồng ngôn ngữ, do thiếu hiểu biết chiếm tỷ lệ đáng kể, điển hình là lao động đi giúp việc gia đình ở Đài Loan.Khắc phục tình trạng trên,trong những năm gần đây công tác tuyên truyền, giáo dục định hướng, tuyển chọn và đào tạo đó được các địa phương quan tâm, phối hợp cùng với các doanh nghiệp XKLĐ chỉ đạo các cơ sở đào tạo tại địa phương tổ chức đào tạo tại chỗ, theo đó người lao động không phải tập trung về các doanh nghệp XKLĐ, giảm được thời gian và chi phí cho người lao động. Công tác này đó gúp phần bổ sung nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm cho người lao động,đồng thời trang bị những kiến thức phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi cũng như đặc trưng của từng thị trường.
4.chính sách hỗ trợ người lao động xuất khẩu lao động.
Thấy được tầm quan trọng của xuất khẩu lao động đối với việc tạo việc làm,xoá đói giảm nghèo,các chương trình quốc gia Ngân hàng Nhà nước đó sớm triển khai và hỗ trợ người lao động vay các chi phí cần thiết khi đi làm việc ở nước ngoài. Căn cứ quyết định số 440/2001/QĐ- NHNN ngày 17/04/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ngân hàng nông nghiệp đó ban hành hướng dẫn số 3582/NHNo- TD ngày 26/01/2002 số 392/NHNo- TD ngày 21/2/2003, theo đó người lao động đi XKLĐ không thuộc diện chính sách được vay tối đa 20 triệu mà không cần thế chấp. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với những người đi XKLĐ đặc biệt là những người lao động nghèo. Bên cạnh đó, các thủ tục vay vốn cũng được sửa đổi, giảm bớt theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi hơn cho họ.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An mới chỉ phát triển mạnh và được chú ý nhiều trong vòng 2-3 năm trở lại đây, nhưng hoạt động này hiện nay cũng đó được quan tâm chú ý và thu được những thành quả đáng lưu ý, gúp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời cũng góp phần tăng GDP hàng năm của tỉnh thông qua số ngoại tệ thu được nhờ các chi phí cho họat động xuất khẩu lao động cũng như số tiền mà họ gửi về cho gia đình.
II.Những tồn tại của hoạt động xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An.
1.Công tác chỉ đạo,kiểm tra,tuyên truyền giúp người lao động nắm rõ pháp luật còn yếu.
Do chưa nắm rõ hoạt động,lợi ích của việc xuất khẩu lao động,cũng như trình độ quản lý chưa cao nên một số địa phương trên địa bàn tỉnh còn chưa khai thác hết tiềm năng nguồn lao động của tỉnh,chưa có chính sách hỗ trợ kịp thời cho người đi lao động nước ngoài,thiếu thông tin về thị trường nên xảy ra tình trạng bị các công ty ma tung ra những chiêu thức lừa đảo quá tinh vi và chính những người lao động phải ngậm ngùi bởi những khoản nợ chồng chất do đi vay để nộp tiền đặt cọc. Và thêm vào đó là hàng loạt các rủi ro khác như: không xuất khẩu lao động được sau một thời gian dài chờ đợi và cũng không thể lấy lại được số tiền đã đặt cọc, hoặc nếu có thì chỉ là một phần nhỏ.Thực tế cho thấy, số vụ lừa đảo không những đã tăng lên hàng năm mà diễn biến của nó cũng hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. Bên cạnh việc tuyển dụng lao động bất hợp pháp của một số cán bộ chi nhánh, trung tâm thuộc một số doanh nghiệp đầu mối là sự xuất hiện một số doanh nghiệp không có chức năng này cũng làm công tác tư vấn và thu tiền bất hợp pháp của người lao động dưới danh nghĩa đưa đi học và làm việc tại nước ngoài. Có trường hợp đối tượng lừa đảo còn chọn vị trí ngay gần các doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực này để hoạt động. Ngoài ra, chúng còn thông qua các trung tâm đào tạo nghề, thành lập các doanh nghiệp ở vị trí lẩn khuất, giả danh cán bộ đi tuyển sinh, đưa người lao động đi học để gây được niềm tin… Vì thế mà nhiều người sau một thời gian dài đi học, đã đóng một khoản tiền lớn cho cò mồi mới hay mình bị lừa.
Hiện nay, việc đưa người lao động đi xuất khẩu lao động nước ngoài là một trong những hoạt động hấp dẫn khá nhiều các đối tượng tham gia. Những lợi ích trước mắt trong việc đưa người đi lao động khiến cho nhiều tổ chức tham gia vào hoạt động này, nhưng đáng tiếc là họ không đủ khả năng. Thị trường lao động nước ngoài mặc dù đem lại cho nguồn lao động trong nước cơ hội làm việc với mức thù lao lớn hơn trong nước nhưng nó cũng có rất nhiều vấn đề pháp lý liên quan, nếu không nắm bắt rõ được các quy định của cả trong nước và nước ngoài thì quyền lợi của người lao động Việt Nam sẽ rất khó được đảm bảo. Theo quy định tại mục c khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 thì doanh nghiệp dịch vụ có nghĩa vụ “Phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài”. Tuy nhiên, những người lao động đã từng đi đăng ký ở một số Công ty, Trung tâm Xuất khẩu lao động nước ngoài phải trở về quê vì không được đi, đa số họ chỉ thông qua một người giới thiệu nào đó để đi đến các Công ty, các Trung tâm Xuất khẩu lao động đăng ký. Đến các Công ty hay Trung tâm này, họ cũng được yêu cầu nộp hồ sơ, đóng tiền phí và được học tiếng của nước mình sẽ đi xuất khẩu lao động, song có một điều quan trọng mà họ không hề được biết là công ty nước ngoài nào thuê mình, vì trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do các Công ty, các Trung tâm cấp cho họ, không hề ghi tên và số của hợp đồng cung ứng lao động. Mà bản hợp đồng này chỉ có giá trị làm thủ tục vay tiền ngân hàng, họ được học trong một thời gian dài nhưng không được ký hợp đồng. Có người đã học xong tiếng để đi Hàn Quốc, nhưng lại phải chuyển qua lớp học tiếng Đài Loan, vì Trung tâm thông báo nhu cầu của bên Hàn Quốc hiện thời không có. Lúc đầu, các Công ty, Trung tâm cũng thông báo thời gian xuất cảnh đi lao động, nhưng đến hạn lại thông báo chuyển sang thời điểm khác vì nhiều lý do khác nhau.Hơn thế nữa, ngay cả đối với những trường hợp đã được đi, thì quyền và lợi ích của những người lao động này cũng không được bảo đảm đầy đủ. Nhiều doanh nghiệp dịch vụ đã không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết sau khi họ đưa người lao động ra làm việc ở nước ngoài. Tại mục e khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng đã quy định cho các doanh nghiệp dịch vụ phải có nghĩa vụ: “Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan tới người lao động”. Nhưng thực tế thì hiện tượng người lao động không được bảo vệ thích đáng trong quá trình lao động còn xảy ra khá phổ biến, vì khi sang nước ngoài họ không hề liên lạc được với doanh nghiệp dịch vụ đã đưa mình đi cũng như không có tổ chức nào ở nước ngoài đứng ra bảo vệ họ.bên cạnh đó Hình thức tuyên truyền cũng đơn giản và mang tính một chiều, chưa có nhiều hoạt động thông tin tuyên truyền rộng rãi ở trên đài phát thanh truyền hình, băng rôn quảng cáo hay tổ chức những “hội chợ xuất khẩu lao động” trên địa bàn tỉnh để cho người lao động có thể tiếp cận được nhiều hơn thông tin về các thị trường cần lao động nhập khẩu,mà mới chỉ có những chỉ thị mang tính chất hành chính từ ban chỉ đạo cấp trên đưa xuống các huyện,thành phố để đề ra mục tiêu thực hiện hoặc các mục tiêu năm, chưa có sự bố trí thu thập thông tin phản hồi từ người lao động.
Việc thông tin- tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng quá ít về số đợt cũng như thời lượng làm cho người lao động không được tiếp cận đầy đủ thông tin, tạo nên sự kém hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh những năm qua.Nguồn thông tin tuyên truyền trước khi đi lao động bị thiếu hụt, do vậy một bộ phận người lao động và gia đình chưa có được nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đó cam kết nên tình trạng lao động bỏ trốn ra làm ngoài ở một số nước đang ở mức báo động, nhất là mấy năm trở lại đây, tình hình này lại càng diễn ra phổ biến hơn.
2.Công tác tuyển chọn lao động
Một số doanh nghiệp đã triển khai về đến tận các địa phương để tuyển chọn lao động nhưng công tác tuyển chọn này chưa tốt nên chất lượng lao.lao động thấp cả về chuyên môn, nghề nghiệp lẫn kiến thức ngoại ngữ, sức khỏe và ý thức tổ chức kỷ luật.Lao động đủ điều kiện về sức khỏe cũng như các điều kiện tiêu chuẩn trong các đợt tuyển lao động chỉ chiếm 20-25%,tỷ lệ trúng tuyển chung của toàn tỉnh đạt mức 70%. Đây là những tồn tại mà lao động Nghệ An cũng như lao động của cả nước đang gặp phải. Mặt khác hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm hoạt động còn yếu, chưa nắm chắc khả năng cung cầu về thị trường xuất khẩu lao động, chưa làm tốt chức năng tư vấn giới thiệu trong lĩnh vực xuất khẩu lao động - là chức năng chính của các trung tâm, cũng như chưa thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động với người lao động trong mô hình liên kết giữa doanh nghiệp - trung tâm dịch vụ việc làm - người lao động.
Bên cạnh đó một số trung tâm dịch vụ việc làm,công ty xuất khẩu lao động xuống địa phương trực tiếp tuyển chọn lao động nhưng do không thông qua cơ quan chỉ đạo nên đó gây ra khó khăn cho công tác quản lý của các cấp và việc thẩm định của các cơ quan nhà nước, do vậy việc xác định các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không là rất khó khăn, việc đầu tư cho những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do vậy mà cũng không thể tiến hành được. Tình trạng làm việc không công khai như trên cũng gây ra hiện tượng không minh bạch, thống nhất trong việc xác định mức đóng góp cho từng chương trình xuất khẩu lao động. Tồn tại trên cũng gây ra sự chồng chéo , chưa có sự chỉ đạo thống nhất về việc phân vùng địa bàn tuyển chọn lao động cho từng doanh nghiệp dẫn đến tình trạng một doanh nghiệp về tuyển chọn trên nhiều địa bàn, ngược lại một địa bàn có quá nhiều doanh nghiệp về tuyển chọn lao động nhưng lại có những địa bàn chưa hề có một doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động nào quan tâm tới.
3.Nguồn vốn hỗ trợ cho người lao động xuất khẩu
Thực tế, để hoạt động xuất khẩu lao động được diễn ra thuận lợi, cần phải có tài chính đầy đủ cho chương trỡnh từ cụng tỏc tuyển chọn ở từng địa phương đến công tác đào tạo cho đến khi người lao động đi xuất khẩu sang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thị trường xuất khẩu lao động ở Nghệ An.doc