CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 2
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 2
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng 3
1.2. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại 4
1.2.1. Thẻ ngân hàng. 4
1.2.1.1. Khái niệm và sự ra đời của thẻ ngân hàng 4
1.2.1.2. Phân loại thẻ 8
1.2.1.3. Tiện ích của thẻ ngân hàng 11
1.2.2. Nghiệp vụ phát hành thẻ 17
1.2.2.1. Các thành viên tham gia 17
1.2.2.2 Điều kiện được phép phát hành thẻ. 19
1.2.2.3. Nguyên tắc phát hành 19
1.2.2.4 .Đối tượng phát hành 20
1.2.2.5.Qui trình nghiệp vụ phát hành thẻ 20
1.2.3. Nghiệp vụ thanh toán thẻ 21
1.2.3.1. Các chủ thể tham gia 21
1.2.3.2.Qui trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 22
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng. 24
1.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng 24
1.3.1.1. Chiến lược phát triển sản phẩm 24
1.3.1.2. Chất lượng thẻ 25
1.3.1.3. Trang thiết bị máy móc 25
1.3.1.4. Nguồn nhân lực 25
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 25
1.3.2.1. Sự ổn định của môi trường kinh tế 25
1.3.2.2. Chính sách quản lý Nhà nước 26
1.3.2.3. Trình độ dân trí 26
1.3.2.4. Thói quen giao dịch qua ngân hàng của người dân 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 27
2.1 Tổng quan chung về ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam 27
2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt nam. 27
2.1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 29
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua 30
2.1.3.1. Khái quát cơ bản về trung tâm thẻ của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 32
2.1.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm thẻ trong thời gian qua 33
2.2.Thực trạng nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. 34
2.2.1. Thực trạng nghiệp vụ phát hành thẻ 34
2.2.1.1. Các loại thẻ được trung tâm phát hành. 35
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ. 36
2.2.1.3.Tình hình phát hành thẻ trong thời gian qua 40
2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán 44
2.2.2.1. Các loại thẻ Techcombank chấp nhận thanh toán. 44
2.2.2.2. Các hoạt động thanh toán thẻ 44
2.2.2.3. Quy trình thanh toán thẻ 44
2.2.2.4. Hoạt động thanh toán thẻ tại trung tâm thẻ trong thời gian qua: 47
2.3. Đánh giá thực trạng phát hành, thanh toán thẻ của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 51
2.3.1 Những kết quả đạt đựơc 51
2.3.1.1 Về hoạt động phát hành thẻ 53
2.3.1.2. Về hoạt động thanh toán thẻ 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế dẫn đến việc chưa hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 56
2.3.2.1 Hạn chế 56
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế. 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 62
3.1. Định hướng mở rộng dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 62
3.1.1. Kế hoạch phát hành thẻ 63
3.1.2. Kế hoạch thanh toán thẻ 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 66
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phát hành 66
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ 70
3.3. Một số kiến nghị 76
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 77
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ. 79
KẾT LUẬN 80
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ ghi nợ. Cùng với lượng thẻ phát hành lớn là sự đầu tư của các ngân hàng vào hệ thống máy móc thiết bị, nâng cấp chất lượng phục vụ, tăng hiệu quả quản lý, xây dựng uy tín trên thị trường thẻ.
Như vậy hơn 10 năm qua, thị trường thẻ cũng đã có ít nhiều thăng trầm, song nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Cùng với quá trình phát triển của thị trường thẻ Việt Nam, trung tâm thẻ Techcombank đã ra đời, bước những bước vững chắc đầu tiên vào thị trường mới mẻ và đầy tiềm năng này. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán của trung tâm thẻ được nghiên cứu trong mục tiếp theo của chuyên đề sẽ cho ta cái nhìn khái quát về những bước đầu tiên đó.
2.2.1. Thực trạng nghiệp vụ phát hành thẻ
2.2.1.1. Các loại thẻ được trung tâm phát hành
+ Thẻ ghi nợ nội địa F@stAccess : Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ ghi nợ được kết nối trực tiếp với tài khoản của khách hàng tại Techcombank. Khách hàng có thể dùng thẻ này để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc dùng thanh toán các khoản tiêu dùng mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT.
Khi dùng thẻ F@stAccess, khách hàng được hỗ trợ bằng dịch vụ trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, đồng thời được sử dụng nhiều các dịch vụ kèm theo. Như khi dùng F@stAccess, khách hàng có thể được kết nối với tài khoản tiết kiệm F@stSaving. Khi số chỉ trong tài khoản thẻ của khách hàng vượt quá mức đề nghị của khách hàng, toàn bộ số dư được chuyển vào F@stSaving, ngược lại F@stSaving sẽ bù vào để đủ số dư tối thiểu khi tài khoản cá nhân xuống dưới mức tối thiểu mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng. Ngoài ra khi dùng F@stccess khách hàng còn được dùng thêm nhiều dịch vụ đi kèm như: F@stAdvace, tiết kiệm điện tử, Homebanking, các sản phẩm cho vay.
+Thẻ tín dụng : là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán các khoản chi tiêu vào ngày đến hạn để đảm bảo hạn mức tối thiểu trên tài khoản thẻ được duy trì.
Khách hàng dùng loại thẻ này thường là người nước ngoài đến du lịch hoặc làm việc tại Việt Nam, hoặc người Việt Nam có nhu cầu thanh toán, gửi hoặc tiêu dùng tại nước ngoài. Sử dụng loại thẻ này khách hàng có thẻ truy vấn tài khoản, tiêu dùng thấu chi so với hạn mức khi có sự đồng ý của khách hàng.
+Thẻ rút tiền tự động ATM : là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử dụng rút tiền mặt từ tài khoản của khách hàng tại các điểm rút tiền tự động.
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
Phát hành thẻ theo cách truyền thống
Với thẻ F@stAccess
ã Nguyên tắc phát hành
Thẻ được phát hành kết nối với tài khoản cá nhân dựa trên công nghệ ngân hàng hiện đại.
ã Đối tượng được phát hành
Mọi khách hàng là công dân Việt Nam hoặc công đân nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự có nhu cầu dùng F@stAccess để thanh toán chi tiêu mua sắm, nhận lương qua tài khoản, chỉ trả các khoản phí dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ..
ã Thủ tục phát hành
+ Khách hàng mở tài khoản tại Techcombank
+ Khách hàng đến điểm giao dịch của ngân hàng, đề nghị cấp thẻ. Khi đi mang theo chứng minh thư bản chính và photo, các khoản phí trả cho phát hành thẻ.
+ Nhân viên giao dịch đưa cho khách hàng đơn xin cấp thẻ, khách hàng kê khai và ghi loại thẻ mình cần.
+ Nhân viên giao dịch giữ lại một bản photo chứng minh thư và đơn xin cấp thẻ, hẹn ngày giờ đến lấy thẻ cho khách hàng.
+ Đến ngày hẹn, Techcombank thực hiện phát hành thẻ và trả thẻ cho khách hàng.
+ Khách hàng kích hoạt thẻ bằng cách đổi PIN qua máy ATM
+ Ngân hàng xử lý tra soát khiếu nại trong quá trình dùng thẻ.
Bảng 2.1. Các khoản phí Techcombank áp dụng trong phát hành thẻ
( Đơn vị tính VNĐ)
Loại phí
Loại thẻ
Mức phí
Phí phát hành thông thường
- Thẻ thường (Blue)
- Thẻ vàng (Gold)
-Thẻ đặc biệt (Diamond)
90.000
110.000
130.000
Phí phát hành nhanh (2 giờ)
- Thẻ thường (Blue)
- Thẻ vàng (Gold)
-Thẻ đặc biệt (Diamond)
180.000
200.000
240.000
Phí cấp lại thẻ
- Thẻ thường (Blue)
- Thẻ vàng (Gold)
-Thẻ đặc biệt (Diamond)
60.000
90.000
110.000
Phí cấp lại thẻ nhanh (2 giờ - tại Hà Nội )
- Thẻ thường (Blue)
- Thẻ vàng (Gold)
-Thẻ đặc biệt (Diamond)
120.000
170.000
200.000
Phí thường niên
- Thẻ thường (Blue)
- Thẻ vàng (Gold)
-Thẻ đặc biệt (Diamond)
72.000
108.000
180.000
Phí khác
-Phí đổi hạng thẻ
90.000
- Phí cấp lại Hà Nội
20.000
- Phí tra soát khiếu nại
9.000
( Nguồn :Biểu phí thẻ của ngân hàng Techcombank)
Với thẻ tín dụng
Với thẻ tín dụng do Techcombank phát hành có hai loại thẻ thẻ cá nhân và thẻ tín dụng doanh nghiệp.
ã Nguyên tắc phát hành
Thẻ được phát hành dựa trên nguyên tắc hạn mức tín dụng cho phép khách hàng tiêu dùng của ngân hàng.
ã Điều kiện phát hành
Đối với công ty hay tổ chức : để nhận được thẻ tín dụng doanh nghiệp, người nhận phải là đại diện hợp pháp của công ty, tổ chức.
Cá nhân đại diện cho các công ty, tổ chức phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có dư nợ quá hạn với Techcombank.
Đối với cá nhân : đủ 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự, không phải là đối tượng đang chấp hành án hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu dưới 18 tuổi phải có năng lực hành vi dân sự, có bảo lãnh của người thứ 3.
Nếu là người nước ngoài : thời hạn cư trú làm việc còn lại ở Việt Nam phải bằng thời hạn phát hành thẻ + 90 ngày.
Các tổ chức cá nhân có thể đăng ký phát hành thẻ theo hình thức thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ.
ã Thủ tục phát hành
Khách hàng muốn được phát hành thẻ phải đến nộp hồ sơ tại ngân hàng. Hồ sơ bao gồm :
Đơn xin phát hành thẻ, có ghi rõ loại thẻ cần được phát hành
Hợp đồng sử dụng thẻ
Bản sao chứng minh thư
Bản báo cáo tình hình tài chính
Giấy tờ bảo lãnh, tổ chức, công ty liên hệ.
Hồ sơ này hợp lệ sẽ được ngân hàng thẩm định, nội dung thẩm định dựa trên:
Hợp pháp cuả cá nhân , tính hợp lệ của hồ sơ
Tình hình tài chính của cá nhân, công ty
Khả năng đảm bảo tín dụng
Khi hồ sơ đã hợp lý và được duyệt, ngân hàng sẽ phát hành thẻ, thẻ phát hành sẽ ghi đủ nội dung :
Hạng thẻ
Hạn mức thẻ
Thời hạn hiệu lực
Phân loại khách hàng
Sau khi thẻ được phát hành, các dữ liệu về thẻ được gửi đến trung tâm để tiện cho quá trình tra soát đối chứng khi thẻ đi vào hoạt động.
Với thẻ ATM : qui trình phát hành tương tự như phát hành thẻ ghi nợ nội địa.
Phát hành thẻ trực tuyến – thông qua mạng internet
Các bước của quá trình phát hành thẻ trực tuyến
-Trung tâm, giao dịch viên, kiểm soát viên tiếp nhận và xử lý đăng ký trực
tuyến cuả khách hàng
+ Tiếp nhận đăng ký, trung tâm thẻ liên hệ với khách hàng , hỏi
khách hàng về chi nhánh muốn mở, hẹn ngày, cung cấp thông tin
ban đầu quá trình lập thẻ
+ Khách hàng có thể đăng ký mở tại nhà ( trường hợp này có tính thêm phí )
+ Trung tâm lập đăng ký cho khách hàng và chuyển đăng ký cho chi nhánh.
- Giao dịch viên , kiểm soát viên tiếp nhận và sử lý đơn đăng ký của khách
hàng vào :
+ Đơn đề nghị mở tài khoản cá nhân
+ Đăng ký phát hành Techcombank HomeBanking nếu khách hàng đăng
ký
- Mở tài khoản, làm thủ tục phát hành
+ Chi nhánh, giao dịch viên lập danh sách phát hành thẻ, đăng ký
HomeBanking theo danh sách trung tâm thẻ gửi
+ Mở tài khoản và phát hành thẻ
- Trả thẻ cho khách hàng
+ sau khi nhận được thẻ, trung tâm thẻ, giao dịch viên trả thẻ cho
khách hàng tại chi nhánh
+ Khách hàng nhận thẻ, điền thông tin, suất trình chứng minh thư
hoặc hộ chiếu
+Giao dịch viên photo chứng minh thư, yêu cầu khách hàng điền
vào cuống bìa gài thẻ, cung cấp số tài khoản, số pin cho khách
hàng, hướng dẫn sử dụng cho khách hàng
+ Đối với dịch vụ tại nhà, chuyên viên thẻ thực hiện giao tại nhà
như qui định và thu phí 20.000đ
- Kiểm soát chứng từ
2.2.1.3.Tình hình phát hành thẻ trong thời gian qua
Năm 2004 trung tâm thẻ của Techombank ra đời cùng với một sản phẩm thẻ có nhiều tiện ích. Ngay từ khi mới thành lập trung tâm Techombank đã xác định thẻ là lĩnh vực mũi nhọn cạnh tranh do đó Techombank đã không ngừng mở rộng mạng lưới thẻ, nâng cao tính năng thẻ. Bước tích cực đầu tiên của Techombank là hoà mạng lưới ATM với ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Thành công ban đầu của Techombank là 17.848 thẻ trong 6 tháng đầu thành lập so với mức kế hoạch là 15.500 thẻ, tức đạt 115% thực hiện.
Sang đến năm 2005, chỉ trong 3 tháng đầu, lượng thẻ phát hành lên đến 25.000 thẻ (tăng 140% so với 6 tháng đầu thành lập) và đạt đến 50.556 thẻ vào cuối 2005, tức là tăng 202,23% so với ba năm đầu năm. Và cho đến thời điểm hiện tại tháng 4/2006 lượng thẻ của Techombank đã vượt con số 60.000. Như vậy chỉ trong 3 tháng gần đây lượng thẻ đã tăng 118,68%. Những con số trên cho thấy đã và đang có những bước tăng trưởng ngoạn mục về thẻ.
Ta có thể đi sâu hơn vài nghiên cứu những bước tăng trưởng của thẻ Techombank thông qua số liệu chi tiết của các đơn vị, chi nhánh Techombank trong thời gian ngắn từ đầu 2004 đến tháng 11 năm 2005 bằng bảng dưới đây:
Bảng 2.2 Số lượng phát hành thẻ trong năm 2004 – 2005
( Đơn vị : thẻ)
Toàn hệ thống
17.486
Đầu 2004
27.828
11 tháng 2004
45.314
lũy kế dến 2005
Cộng Hà Nội
Trung tâm thẻ
CN Hoàn Kiếm
CN Thăng Long
CN Chương Dương
CN đông Đô
CN Ba Đình
Đà Nẵng
CN Đà Nẵng
Cn Thanh Khê
TP Hồ Chí Minh
CN TP HCM
CN Tân Bình
CN Chợ Lớn
CN Thắng Lợi
CN Gia Định
CN Quang Trung
HảI Phòng
Các tỉnh khác
Lào Cai
Hưng Yên
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Nha Trang
Cần Thơ
Vũng tàu
Bình Dương
9.012
2.141
1.141
1.064
3.579
656
413
3.415
2.771
644
4.505
2.928
1.215
362
554
0
12.782
2.702
2.245
1.882
2.578
1.370
2.005
3.051
2.433
618
9.135
4.985
1.486
1.017
760
705
182
1.026
1.834
634
74
29
181
712
204
21.794
4.843
3.386
2.946
6.175
2.026
2.418
6.466
5.204
1.262
13.64
7.913
2.701
1.379
760
705
182
1.58
1.834
634
74
29
181
712
204
( Nguồn : Báo cáo công việc của phòng dịch vụ thẻ của trung tâm thẻ Techcombank )
Dựa vào bảng trên cho thấy lượng thẻ đầu năm 2004 của ngân hàng Techombank là 17.486 thẻ, trong đó địa bàn Hà Nội chiếm 51,5%, Hồ Chí Minh chiếm 25,76%, Đà Nẵng 19,53%. Sang đến 11 tháng 2004, lượng thẻ toàn hệ thống là 27.828 thẻ, tăng 159,15% vẫn chiếm ưu thế là Hà Nội với 45,93 thị phần tiếp đó là Hồ Chí Minh với 32,84%, Đà Nẵng 10,96%, Như vậy thị trường thẻ của Hà Nội và Đà Nẵng có vẻ chững lại, trong khi Hồ Chí Minh lại tăng cao. Có thể lý giải phần nào do thị trường Hồ Chí Minh năng động, có hoạt động kinh tế phát triển mạnh, nhiều nhà đầu tư và khách du lịch đến đây có nhu cầu TTKDTM qua thẻ. Trong khi Techombank có mạng lưới ĐVCNT rộng rãi nhất Việt Nam, tính năng thẻ ưu việt nên đã thu hút lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ của mình.
Sự tăng trưởng của thẻ Techcombank trong gần 3 năm ra đời và trưởng thành - từ con số 17.848 thẻ ban đầu đã lên đến 60.000 thẻ tăng 42152 thẻ và mức tăng trưởng trong năm đầu đạt 200%/năm, những năm tiếp theo đạt 300%/năm cho thấy những cố gắng hết mình của không chỉ bộ phận cán bộ nhân viên trung tâm thẻ mà còn có sự đầu tư thích đáng của hệ thống ngân hàng. Những bước tiến dài cũng cho thấy cơ hội tiềm năng của thị trường rộng lớn này tại Việt Nam. Củng cố cho sự phát triển của mình, Techcombank ra nhập liên minh thẻ, liên kết với Vietcombank thực hiện phát hành connect24.
Bước khởi đầu với những con số chưa lớn nhưng lại là bước khẳng định thêm uy tín thẻ của Techcombank, mở đường cho các ngân hàng thương mại khác tiến hành liên kết, phát triển thẻ. Cùng với việc ra nhập liên minh thẻ, Techcombank đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận cho phát hành Mastercard. Đây là kết quả bước đầu sau rất nhiều nỗ lực của Techcombank cho việc gia nhập thị trường thẻ quốc tế. Việc qua nhập liên minh thẻ thêm phần củng cố chỗ dựa cho Techcombank, tìm ưu thế riêng để chống đỡ với các ngân hàng nước ngoài củng cố vị thế của mình trên thị trường trẻ - một sản phẩm được đánh giá là chiến lược của ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Hoạt động phát hành thẻ của Techcombank còn được biểu hiện thông qua bảng thu phí của trung tâm thẻ (đơn vị đồng).
Bảng 2.3: Bảng thu phí các hoạt động thẻ
Đơn vị: VNĐ
Quý
Phí phát hành thẻ (luỹ kế)
Phí cấp
lại thẻ
Phí cấp
lại pin
Phí tra soát
Quý I/2005
232.532.501
1.570.000
1.540.182
63.000
Quý II/2005
354.379.547
1.897.000
1.728.762
120.000
Quý III/2005
421.479.110
2.751.000
2.149.837
179.000
Quý IV/2005
470.236.524
3.620.000
2.536.705
164.000
Quý I/2006
567.379.302
3.165.000
2.079.436
180.000
Tổng
13.006.000
10.034.922
706.000
(Nguồn: Trung tâm thẻ ngân hàng Techcombank)
Nhìn vào bảng trên cho thấy phí phát hành thẻ tăng lên theo các quý, điều này tương ứng với lượng thể phát hành tăng. Từ 25.000 thẻ của quý 1/2005 lên 38.100 thẻ quý 2/2005, 45000 thẻ vào quý 3/2005, 50.556 thẻ vào cuối 2005 và trên 60.000 thẻ vào tháng 4/2006.
Mức phí này tăng đều đặn không chỉ tăng doanh thu cho ngân hàng mà còn cho thấy thị trường thẻ ngày càng mở rộng, khẳng định phần nào uy tín và thương hiệu Techcombank trong thị trường thẻ Việt Nam và trong lòng người sử dụng. Đây cũng là những cố gắng của ngân hàng trong việc giữ vững và thúc đẩy mở rộng mạng lưới thẻ.
Bên cạnh gia tăng về số lượng, ngân hàng cũng vấp phải những vấn đề nan giải hiện nay của thị trường thẻ Việt Nam. Mức phí cấp lại thẻ, cấp lại pin, tăng lên trong các quý phản ánh thực trạng bị mất, bị lộ tin tăng. Sở dĩ xảy ra tình trạng này là do mạng lưới ATM của Techcombank còn mỏng. Với giao dịch lớn mỗi ngày khiến các máy ATM không đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng, do đó dễ xảy ra những trục trặc với các máy rút tiền như máy nuốt thẻ, thẻ không được thanh toán hoặc bị thanh toán nhầm. Bên cạnh đó là ý thức chủ quan của chủ thẻ khi dùng thẻ đã không chú trọng đến tình bảo mật của thẻ. Một thực tế hiện nay của các doanh nghiệp trả tiền lương cho công nhân qua thẻ, chủ thẻ nhờ đồng nghiệp đi rút lương hộ, việc làm này dễ dàng xảy ra tình trạng thanh toán sai khi người đi rút hộ có chủ ý. Cũng xảy ra tình trạng chủ thẻ ghi pin lên thẻ hoặc cho vợ , chồng dùng chung hay để thẻ bên ngoài, con cái đem thẻ đi rút tiền tiêu, đến khi tài khoản bị hao hụt mới phát hiện ra và buộc phải đi xin cấp lại pin mới. Những bất cập này cũng khiến cho phí tra soát tăng lên theo từng quý. Mặt khác, những hiện tượng trên cho thấy khả năng quản lý của thị trường thẻ Việt Nam còn lỏng lẻo và sự cảnh giác của chủ thẻ còn thấp nên tội phạm dễ dàng lợi dụng. Ngoài ra đây cũng là vấp váp tất yếu buộc các ngân hàng thương mại phải vượt qua dễ hoàn thiện thị trường thẻ. Đóng góp vào đó ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam cũng cần nâng cao quy trình và nghiệp vụ phát hành, đảm bảo an toàn cho người dùng thẻ.
2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán
2.2.2.1. Các loại thẻ Techcombank chấp nhận thanh toán
+ Các loại thẻ do Techcombank, Vietcombank và 15 ngân hàng trong
liên minh thẻ phát hành.
2.2.2.2. Các hoạt động thanh toán thẻ
ã ứng tiền mặt qua POS
POS là máy ứng tiền mặt cho thẻ F@stAccess và các thẻ quốc tế khác thuộc phạm vi chấp nhận thanh toán của Techcombank. Thông qua các POS, chủ thẻ có thể thực hiện cung ứng tiền mặt dùng vào chỉ tiêu với lượng tiền mặt VNĐ được cung ứng tương đối lớn, mà nhanh chóng, tiện lợi, an toàn làm cho POS là phương tiện tăng hiệu quả thanh toán thẻ. Bên cạnh sản phẩm dịch vụ liên quan và được miễn giảm chi phí tại rất nhiều điểm POS .
ã Rút tiền mặt tại ATM
ATM là máy rút tiền tự động. Thông qua ATM , chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại máy. Lượng tiền mặt này được rút theo những qui định của ngân hàng.Nó giúp khách hàng bớt được thời gian đến ngân hàng và làm thủ tục rút tiền , phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng.
2.2.2.3. Quy trình thanh toán thẻ
Thẻ do Techcombank chấp nhận sẽ được thanh toán trên máy rút tiền tự động ATM (Automated Teller Machines) hoặc tại các đơn vị chấp nhận thẻ thông qua hệ thống POS (Point of sale payment system).
+ Thanh toán thẻ qua ATM
* Quy trình thanh toán
Trách nhiệm
Tiến trình thực hiện giao dịch tại ATM
Khách hàng
Thực hiện giao dịch tại ATM
Trung tâm thẻ
đối chiếu, tra soát giao dịch
Phòng thông tin điện toán, Trung tâm thẻ
Thực hiện thanh toán cho KH bằng cách trừ vào tài khoản KH tại Techcombank lưu trữ, kiểm soát chứng từ
Diễn giải quy trình chủ thể thực hiện giao dịch tại ATM
- Chủ thể đưa thẻ vào ATM, máy xuất hiện các hướng dẫn để chủ thể
thực hiện bước tiếp theo.
- Chủ thẻ nhập chính xác mã cá nhân (pin).
- Lựa chọn loại giao dịch.
. Rút tiền
. Sao kê tài khoản
. Kiểm tra số dư
. Đổi số pin
. Chuyển khoản
. Thanh toán hoá đơn, điện thoại,
. Phí bảo hiểm
-KH nhận tiền, kiểm tra hoá đơn để kết thúc giao dịch
Một số lưu ý trong quá trình giao dịch tại ATM của Techcombank:
- Khách hàng phải nhập chính xác mã pin. Số liền tối đa cho phép khách hàng nhập số pin là 3 lần cho 1 giao dịch. Sau 3 lần, chủ thẻ vẫn nhập sai mã pin, thẻ sẽ bị khoá và bị giữ lại tại máy ATM. Chủ thẻ phải liên hệ với Trung tâm thẻ và làm các thủ tục cần thiết đế được hoàn thẻ.
- Loại tiền giao dịch tại ATM là VNĐ và chỉ thanh toán, với các mệnh giá 10.000 - 50.000 - 100.000đ và thanh toán tối đa là 200.000đ.
Đối với loại thẻ F@stAccess do Techcombank được áp dụng cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Bảng hạn mức các hạng thẻ áp dụng cho F@stAccess
( đơn vị : VNĐ)
Chỉ tiêu
Hạng chuẩn (Blue)
Hạng vàng (Gold)
Hạng đặc biệt (Diamond)
Số tiền - tối đa 1 lần
2.000.000
2.000.000
2.000.000
Số tiền rút tối thiểu 1 lần
10.000
10.000
10.000
Hạn mức tiền mặt tối đa 1 ngày
15.000.000
30.000.000
50.000.000
Hạn mức chuyển khoản, thanh toán tối đa 1 ngày
30.000.000
50.000.000
75.000.000
( Nguồn : Ngân hàng Techcombank )
* Các loại phí áp dụng:
- Phí rút tiền mặt tại ATM: 4.000 VNĐ
- Phí chuyển khoản cùng hệ thống, cùng tỉnh, thành phố: miễn phí.
- Phí chuyển khoản cùng hệ thống, khách tỉnh, khách thành phố: miễn phí.
- Phí chuyển khoản cùng hệ thống dưới 10.000đ/ngày thì miễn phí
- Phí chuyển khoản cùng hệ thống trên 100.000đ/ngày thì mất 0,03%.
- Phí thanh toán hoá đơn: 3.000 VNĐ.
+ Thanh toán thẻ tại điểm chấp nhận thẻ thông qua POS
* Quy trình thanh toán qua POS:
Trách nhiệm
Tiến trình thực hiện thanh toán qua POS
Khách hàng
Mua, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT
Khách hàng
Thanh toán bằng thẻ cho ĐVCNT
ĐVCNT
Cà thẻ, chọn loại tiền thanh toán (lượng tiền thanh toán này kèm phí của khách hàng trả cho ngân hàng khi dùng POS)
Trung tâm thẻ
Tra soát, đối chiếu
Phòng thông tin điện toán, trung tâm thẻ
Thanh toán dựa trên tài khoản KH
Trung tâm thẻ, đơn vị liên quan
Kiểm soát, lưu trữ chứng từ
Diễn giải quy trình:
- Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT, sau đó yêu cầu thanh toán bằng thẻ ĐVCNT cà thẻ, để khách hàng nhập mã pin.
- ĐVCNT lựa chọn loại tiền thanh toán và số tiền thanh toán.
- Số tiền thanh toán được ngân hàng chuyển từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của ĐVCNT.
- Chủ thẻ nhập hoá đơn thanh toán, kết thúc giao dịch.
* Một số lưu ý trong thanh toán POS
- Khách hàng phải giữ bí mật mã pin, chính mình nhập mã pin để tránh rủi ro sau này có thể xảy ra với thẻ.
- Các loại phí ứng trước tiền mặt bằng thẻ tại POS.
+ Phí kiểm đếm
. ứng tiền mặt đến 50.000VNĐ thì miễn phí
. ứng trên 50.000.000 VNĐ thì cùng địa bàn tỉnh, thành
phố thì miễn phí, khác tỉnh, thành: 20.000 VNĐ/1 giao dịch.
+ Phí ứng tiền mặt của thẻ tín dụng quốc tế.
. Thanh toán Visa, Master và JCB thu 2,7% số tiền ứng.
. Thanh toán Amex, Diner Club thu 3,25% số tiền ứng.
2.2.2.4. Hoạt động thanh toán thẻ tại trung tâm thẻ trong thời gian qua
Thời gian đầu 8/2004, Techcombank đã liên kết với Vietcombank để phát hành 10.000 thẻ F@staccess - connect 24( loại thẻ liên kết giữa Techcombank và ngoại thương, thẻ này do Vietcombank phát hành ), trong đó lượng thẻ phát hành cho khách hàng mới mở hệ thống khai thác để làm thẻ khoảng 8.000 , đã có 25.599 giao dịch rút tiền mặt của chủ thẻ F@staccest qua hệ thống ATM của Techcombank và Vietcombank, lượng giao dịch mỗi ngày tăng từ 20 -30 giao dịch vào đầu năm 2004 lên đến 700 giao dịch/ ngày vào cuối 2004. Tổng số giao dịch đến giữa năm 2004 là 22,23 tỷ đồng. Song song với phát hành thẻ, Techcombank triển khai tích cực hệ thống chấp nhận thẻ, lắp đặt các ATM tại Hà Nội - Đà Nẵng - Hồ Chí Minh, 77 POS trong đó 55 tại Hà Nội, 12 tại Hồ Chí Minh, 6 tại Đà Nẵng, 4 tại Hải Phòng.
Sang năm 2005, mạng lưới thanh toán thẻ giữa Vietcombank và Techcombank , giữa Techcombank và các ngân hàng trong liên minh thẻ tiếp tục mở rộng .Khách hàng có thể rút tiền của nhiều loại thẻ, tại bất kỳ điểm rút tiền nào của Techcombank và Vietcombank trong cả nước.
Riêng hoạt động của Techcombank trong thanh toán thẻ cũng phát triển mạnh mẽ.Mạng lưới ATM được mở rộng, số POS tăng hàng nghìn máy tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể tiếp cận thẻ nhiều hơn, tạo nên diện tích cho thẻ thanh toán.
Về mạng lưới ATM trên toàn hệ thống năm 2005
Bảng 2.5. Số lượng ATM trên toàn hệ thống năm 2005
TT
Nội dung
Số lượng
Đơn vị
1
Số lượng ATM triển khai
80
Máy
2
Tổng giao dịch trung vấn
35.217
Giao dịch
3
Tổng giao dịch qua máy
60.000
Giao dịch
4
Tổng giá trị giao dịch
75
Tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán thẻ của TTT Techcombank)
Về mạng lưới POS trong năm 2005
Bảng 2.6. Số lượng POS trên toàn hệ thống năm 2005
TT
Nội dung
Số lượng
Đơn vị
1
Số POS triển khai
2.000
Máy
2
Doanh số thanh toán qua POS
81,065
Tỷ đồng
3
Doanh số ứng tiền mặt
143,79
Tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán thẻ của TTT Techcombank)
Nhìn vào bảng trên cho thấy mạng lưới ĐV CNT đã phát triển với số lượng lớn, phản ánh nỗ lực của trung tâm thẻ trong thời gian qua. Mạng lưới ĐVCNT rộng rãi nhất Việt Nam giúp hoạt động thanh toán của Techcombank đạt hiệu quả tốt hơn
Đạt được kết quả trên, bên cạnh những cố gắng của tập thể ngân hàng còn phải kể đến vai trò quản lý của các giai cấp lãnh đạo. Hiện nay Việt Nam đang trên đà hội nhập, lượng khách đến thăm quan du lịch, đầu tư tại Việt Nam ngày một tăng. Những bước tăng trưởng ngoạn mục về kinh tế kèm theo sự đổi mới hệ thống quản lý toàn diện góp phần khẳng định uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, thúc đẩy tiến trình gia nhập tổ chức thương mại quốc tế. Việc này đã thu hút các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam, cùng với các chính sách ưu đãi, mở cửa của chính phủ, các nhà đầu tư nước ngoài cũng như khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam khiến thẻ được - một phương tiện thanh toán hiện đại- được quan tâm hơn. Bên cạnh lợi thế bên ngoài, Việt Nam cần sở hữu một nền tảng khoa học kỹ thuật đang có những bước tiến vượt bậc. Các thành tựu công nghệ thông tin được ứng dụng vào mọi lĩnh vực. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt không thể diễn ra suôn sẻ nếu thiếu sự trợ giúp của các phương tiện điện tử hiện đại. Nắm bắt được xu hướng phát triển của trẻ trong tương lai, ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam đã rất chú trọng đến hoạt động thanh toán thẻ. Các loại thẻ được Techcombank chấp nhận thanh toán rộng rãi nhất hiện nay. Việc mở rộng thị trường thẻ không chỉ đem lại lợi ích trước mắt thông qua các loại phí thu từ hoạt động thẻ mà số dư trên tài khoản thẻ bình quân có thể trở thành nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng giảm lãi suất tín dụng, mở rộng đầu tư, thu hút khách hàng.
* Dưới đây là bảng số dư tài khoản thẻ qua các tháng của ngân hàng
Bảng 2.7. Số dư tài khoản thẻ qua các tháng của ngân hàng Techcombank
(Đơn vị VNĐ)
TT
Thời điểm
Số dư hệ thống khai thác
Số thẻ luỹ kế
Số dư hệ thống khai thác bình quân
1
31/12/04
67.504.239,916
17.848
3.782.173
2
31/1/05
76.618.326,035
19.318
3.966.193
3
28/2/05
83.576.384,136
21.226
3.937.453
4
31/3/05
88.979.320,567
24.597
3.374.639
5
30/4/05
91.739.517,434
27.185
2.866.206
6
31/5/05
85.255.303,019
29.745
2.743.351
7
30/6/05
88.947.673,024
32.423
3.068.405
8
31/7/05
105.771.004,293
34.471
2.768.853
9
31/8/05
103.743.385,000
37.468
2.367.590
10
30/9/05
95.619.892,000
40.387
2.202.564
11
31/10/05
94.686.016,000
42.989
2.057.553
12
30/11/05
93.235.952,000
45.314
2.107.454
13
31/12/05
102.512.739.503
50.556
2.027.306
( Nguồn : Phòng dịch vụ của trung tâm thẻ Techcombank )
Bảng trên cho thấy những lợi ích tiềm tàng khi thu hút khách hàng thanh toán bằng thẻ. Ngân hàng sẽ không nhất thiết phải huy động tiền mặt cho các giao dịch, lượng tiền mặt trong ngân hàng giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng nghiệp vụ, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó ngân hàng không chỉ quan tâm đến mở rộng mạng lưới thẻ mà còn phải đảm bảo chất lượng thanh toán thẻ để giữ vững uy tín ngân hàng, mở rộng thị phần.
2.3. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
2.3.1 Những kết quả đạt đựơc
Trong quá trình ra đời và trưởng thành, ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu. Những thành công có được hôm nay là từ sức mạnh ý chí của cả tập thể để đem đến “sự thân thiện đến tin cậy “ cho khách hàng. Hoà vào không khí chung cả tập thể lớn, trung tâm thẻ của ngân hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36488.doc