Đề tài Thực trạng quản lý chất lượng của công ty liên TNHH quốc tế Shinil – Todimax

Suất phát từ đặc điểm sản suất và kinh doanh hai mặt hàng máy bơm nước và nồi nấu cơm sử dụng điện năng. Nên Công ty đã xác định mỗi sản phẩm sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội ,nhu cầu về sản phẩm ngày càng lớn và đa dạng về mẫu mã kiểu dáng và yêu cầu cao hơn về chất lượng . Do vậy mà sản phẩm của Công ty sản xuất ra không chỉ đáp ứng về giá trị sử dụng vật chất tính an toàn cao cho người sử dụng mà cả về yếu tố tinh thần, văn hoá của người tiêu dùng.

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý chất lượng của công ty liên TNHH quốc tế Shinil – Todimax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đoạn gia công chế tạo, lắp ráp đóng gói, kho hàng vật tư đầu vào và kho thành phẩm được bố trí trong một khu nhà xưởng có diện tích khoảng 2000 m2 khu nhà này có hệ thống ánh sáng đạt tiêu chuẩn do nhà cung cấp thiết bị ánh sáng cung cấp và lắp đặt Trong nhà xưởng có hệ thống quạt gió và hệ thống thông gió đối lưu Riêng bộ phận sơn được bố trí một khu riêng biệt và có hệ thống sử lý đồng bộ theo tiêu chuẩn Châu âu. - Đặc điểm về an toàn lao động: Doanh nghiệp luôn coi trọng về vấn đề an toàn lao động công nghiệp. Đội ngũ công nhân kỹ thuật viên được đào tạo cơ bản Ngoài ra khi vào cửa khu vực sản xuất có treo bản nội qui, qui đinh an toàn lao đông của doanh nghiệp. Mỗi thiết bị đều có nội qui ,qui đinh và yêu cầu khi vận hành thiết bị Toàn bộ cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đều có trang phục và trang phục bảo hộ theo qui đinh của công ty và được công ty trang bị 1.4. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 1.4.1 Tổ chức sản xuất. - Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: Công ty TNHH Quốc tế SHINIL – TODIMAX Với đặc thù sản xuất hàng tiêu dùng và cung cấp khách hàng trong nước do vậy Doanh nghiệp Sản xuất hàng loạt với số lượng phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ ở thị trường trong nước Sản xuất gián đoạn - Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất + Lập kế hoach sản lượng, lên phương án mua vật tư + Các công đoạn gia công chế tạo + Cung cấp ra thi trương và tiêu thụ sản phẩm. Kết cấu của các chu kỳ, các công đoạn liên tục và mật thiết với nhau, điều phối và kết hợp vói nhau tạo thành chu kỳ liên hoàn 1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp - Bộ phận sản xuất chính: bộ phận sản xuất chính là toàn bộ phân xưởng sản xuất máy bơm nước sử dụng điện và phân xưởng sản xuất nồi nấu cơm sử dụng điện - Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ: Bộ phận phụ trợ sản xuất bao gồn hệ thống kho hàng và hệ thốn cung cấp vật tư - Bộ phận sản xuất phụ thuộc: Bao gồm bộ phận bán hàng và các hệ thống cửa hàng ký gửi, bộ phận vận chuyển sản phảm đến hệ thống cửa hàng - Bộ phận cung cấp: Công ty Ký kết hợp đồng cung cấp vật tư, hàng hoá bán thành phẩm với một số đói tác ngoài doang nghiệp; + Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diezel Sông Công + Công ty cổ phần xốp nhựa HANEL + Công ty TNHH Phú Cường + Doanh nghiệp tư nhân cao su Bảo Sơn + Công ty TNHH bao bì Ngọc Diệp - Bộ phận vận chuyển: Công ty ký kết hợp đồng vói các đối tác ngoài doanh nghiệp trong công tác vận chuyển hàng hoá + Công ty cổ phần vận tải Đai Dương + Công ty cổ phần vận tải Thành Hưng 1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Hội đồng quản trị P. Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Khối Sản xuất Phòng Tổ chức hành chính Phân xưởng SX Nồi nấu cơm Phân xưởng SX Máy bơm nước Giám đốc 1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Hội đồng quản trị. Có nhiệm vụ giám sát và đặt ra chiến lược và hoạch định sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cho toàn bộ công ty về mặt pháp luật. - Giám đốc điều hành: là ngưòi điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chiến lược và hoạch đinh của hội đồng quản trị công ty - Các phòng ban: Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Khối sản xuất, Phòng tổ chức hành chính.Các phòng này có nhiệm vụ giúpviệc cho Gián đốc điều hành thực hiện các nhiệm vụ chức năng. Các phòng này chiụ trách nhiệm trước Giám đốc điều hành các nhiệm vụ chức năng - Phân xưởng: + Phân xưởng SX nồi nấu cơm: Chịu trách nhiệm đôn đốc các cán bộ công nhân viên trong phân xưởng thực hiện công việc sản xuất mà Khối sản xuất đã giao và có những phương án, những giải pháp tăng năng xuất chất lượng, hạ giá thành sản phẩm báo cáo cấp trên + Phân xưởng SX máy bơm nước: Chịu trách nhiệm đôn đốc các cán bộ công nhân viên trong phân xưởng thực hiện các công đoạn lắp ráp và tuân thủ các qui trình qui phạm mà công ty đã đề ra. Xây dụng những giải pháp tăng năng xuất chất lượng , hạ giá thành sản phẩm Báo cáo lãnh đạo công ty 1.5.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp: Các mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau. Mỗi bộ phận đều có chức năng riêng, nhưng lại thống nhất với nhau ở Gián đốc điều hành và tồn tại trong công ty 1.6. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “Đầu ra” Của doanh nghiệp 1.6.1 Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào” 1.6.1.1 Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệuvà năng lượng) - Liệt kê các loại nguyên vật liệu doanh nghiệp cần dùng: + Nguyên liệu Kim loại: Dây điện loại hai lõi đồng trục một đầu có phích cắm vào ổ điện theo qui chuẩn. Dây đồng có bọc sơn EMAY các loại có kích thước tiết diện khác nhau. Gang: gang được đúc theo kích thước hình học phù hợp vói điều kiện đẻ chế tạo máy bơm nước Sắt thép: Sắt thép bao gồm hai loại đó là tôn lá và tôn silic - Nguyên liệu phi kim loại Nhựa các điện Cao su Ông dạng gen dùng cách điện các mối nối Dây sợi dạng ni lông loại có tiết diện 1mm Hộp giấy các tông dùng ể đóng gói Xốp định hình để đóng gói Các loại sơn (Sơn cách điện và sơn trang trí), dung môi pha sơn. - Liệt kê các loại năng lượng( nhiên liệu, điện, hơi nước,khí nén) Dầu diezen, Dầu nhớt, Mỡ Điện năng, Sử dung trạm điện thế và được cung cấp theo điện lưới Quốc gia - Số lượng và chất lượng của từng loại nguyên vật liệu và năng lượng cần dùng trong năm. Do đặc thù của công ty nên số lượng từng loại nguyên liệu không được thống kê mà phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất . Chất lượng của nguyên vật liêu đầu vào được kiêm duyệt bởi hai bộ phận đó là phòng kỹ thuật và kho nguyên liệu đầu vào và nguyên liệu phải đảm bảo về các thông số kỹ thuật và kích thước hình học mới nhập kho - Nguồn cung cấp của các loại nguyên vật liệu và năng lượng: Nguồn cung cấp các loại nguyên liệu được cung cấp bởi các đối tác là: + Công ty TNHH một thành viên Diezel Sông công + Công ty cổ phần xốp nhựa HANEL + Công ty TNHH Phú Cường + Công ty bao bì Ngọc Diệp + Doanh nghiệp tư nhân cao su Bảo Sơn + Ngoài ra công ty còn nhập khẩu một số linh kiện dang IKD từ Hàn Quốc và Trung Quốc Nguồn cung cấp nhiên liệu: + Công ty điện lực Hà Nội + Công ty Xăng dầu Đức Giang + Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội - Giá cả hiện hành của cá loại nguyên vật liệu và năng lượng - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng cho một đơn vị sản phẩm Công ty không định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất 1.6.1.2 Yếu tố lao động - Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: Công ty TNHH Quốc tế SHINIL – TODIMAX Tiến hành phân công lao đông ở hai khối đó là: + Khối lao đông gián tiếp: Bao gồm Bộ phận quản lý + Khối lao đông trực tiếp: Bao gồn các bộ phận các phân xưởng, bộ phận kho - Số lượng lao động của từng thành phần trong cơ cấu lao động hiện tại: + Khối lao động gián tiếp gồm 13 cán bộ và nhân viên + Khối lao động trực tiếp gồm 50 Cán bộ và công nhân - Nguồn lao động: Nguồn lao động được tiếp nhận từ Công ty điện máy xe đạp xe máy và một số được tuyển dụng nhân lực đã tốt nghiệp ở các trường đào tạo. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Hàng năm công ty tổ chức đào tạo và đào tạo lai và nâng cấp cho một số cán bộ công nhân viên tiếp thu các khoa học công nghệ mới - Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động: Công ty TNHH Quốc tế SHINIL – TODIMAX hoạt động trên lãng thổ Việt Nam nên phải tuân thủ theo luật Doanh nghiệp Việt Nam Ngoài ra công ty còn có những chính sách riêng nhằm khuyến khích và thu hút nguồn nhân lực Như: + Chính sách thưởng cho các bộ phận vượt mức kế hoạch + Thưởng cho những cá nhân đóng góp sáng kiến và tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm + Thưởng hoàn thành kế hoạch cho các bộ phận + Ngoài ra công ty còn có kế hoạch tặng Học bổng cho con em cán bộ công nhân viên đạt kết quả học tập tốt. + Dịp lễ tết, hè Công ty đều có tiêu chuẩn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên 1.6.1.3 Yếu tố vốn - Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp Do đặc thù là công ty liên doanh nên số vốn đối ứng của các bên tương ứng Là : + Công ty điện máy xe đạp xe máy là 30% + Công ty SHINIL INDUSTRIAL CO., LTD là 51% + Công ty LG INẺNATIONAL COPRATION là 19% - Vốn cố định và sử dụng vốn cố định: vốn cố định nằm toàn bộ ở đầu tư ban đầu là nhà xưởng và các thiết bị và qua quá trình hoạt động được tính khấu hao và hoàn trả,thu hồi vốn đầu tư. - Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động: số vốn lưu đông nằm ở nguyên vật liệu và sản phẩn thành phẩm trong kho và sản phẩm nằm ở các đại lý và cửa hàng ký gủi sau hàng tháng đều có thu hối và thống kê. 1.6.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu ra” - Nhận diện thị trường(cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền, cạnh tranh độc quyền, Thiểu quyền...) Công ty TNHH Quốc tế SHINIL – TODIMAX Hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam do vậy mà thị trường của doanh nghiệp là cạnh tranh không hoàn hảo và nằm ở vị thế Canh tranh độc quyền - Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm(thị trường) tiêu thụ Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là thị trường trong nước và trên toàn bộ lãnh thổ Nước Việt Nam. Hiện tại công ty đang chia thị trường ra làm ba khu vực theo địa giới lãnh thổ đó là: khu vực phía bắc, khu vực miền trung và tây nguyên và khu vực phía nam - Tình hình tiêu thụ theo thời gian: Sản phẩm của công ty TNHH Quốc tế SHINIL – TODIMAX là hai loại sản phẩm đó là máy bơm nước sử dụng điện và nồi nấu cơm sử dụng điện do đặc điểm là hàng tiêu dùng phục vụ sinh hoạt nên bán chạy nhất là ở các thành phố lớn. Ngoài ra máy bơm nước phục vụ sản xuất tưới tiêu hoa mầu nông nghiệp rất ít và phụ thuộc theo mùa nên mức độ tiêu thụ cũng ít thay đổi, Riêng mặt hàng nồi nấu cơm sử dụng điện bán chạy vào dịp cuối năm. -Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu (doanh thu bán hàng, doanh thu thuần): Doanh thu của công ty thực hiện theo doanh thu bán hàng 1.6.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Do những năm gần đây công ty khấu hao tài sản cố đinh còn rất ít và không phải mua sắm thiết bị máy móc mới, ngyên vật liệu đầu vào tăng cao nhưng sản phẩm đã có uy tín và chỗ đúng trên thị trường nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt 1.7 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Khảo sát và phân tích 1.7.1. Môi trường vĩ mô - Môi trường kinh tế Công ty là công ty liên doanh sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng và tiêu thụ trong nước. nên nó chịu sự điều phối của kinh tế nước ta và cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp sản xuất cùng chủng loại và tính năng trong nước khác - Môi trường công nghệ: Sau khi thành lập công ty đã đầu tư dây chuyền tương đối đồng bộ và có tính năng tự động hoá cao đến nay vẫn đạng hoạt động tốt. - Môi trường tự nhiên: Công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh ở lẫnh thổ trong nước nên phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự nhiên của nước ta. Một trong yếu tố nặng nề nhất là vấn đề thiếu điện để sản xuất - Môi trường văn hoá – xã hội: Với đa số cán bộ công nhân viên là Ngwời Việt Nam và hoạt đông trong nước là chủ yếu nên môi trường văn hoá của công ty mang nhiều nét của văn hoá Việt nam - Môi trường luật pháp: Công ty Sản xuất và kinh doanh trong nước nên tuân thủ theo luật doanh nghiệp, luất kinh doanh Việt nam và các bộ luật lao động. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. - Môi trường quốc tế: Công ty là công ty liên doanh nến có tác động của đối tác nước ngoài. 1.7.2 Môi trường ngành - Đối thủ cạnh tranh: Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng tiêu dùng và tiêu thụ trong nước nên có rất nhiều đối thủ canh tranh trong nước cùng như nước ngoài - Cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các mặt hàng cùng chủng loại có suất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam qua con đường tiểu ngạch. - Áp lực của nhà cung ứng: Do qui mô sản xuất chưa thực sự lớn và nguyên liệu và một số linh kiện phải nhập khẩu nên áp lực của nhà cung cấp là tương đối lớn - Áp lực của khách hàng: Do sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty là mặt hàng tiêu dùng và tiêu thụ trong nước. Để phù hợp với khả năng tiêu dùng của người dân là bài toán khó khăn đối với công ty - Sản phẩm thay thế: Hiện tai Công ty chưa có đề án thay thế sản phẩm. Phần II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY LIÊN TNHH QUỐC TẾ SHINIL – TODIMAX: 2.1. Cơ sở hình thành Quản lý chất lượng của Công ty 2.1.1. Sự hình thành và vai trò quản lý chất lượng của Công ty Suất phát từ đặc điểm sản suất và kinh doanh hai mặt hàng máy bơm nước và nồi nấu cơm sử dụng điện năng. Nên Công ty đã xác định mỗi sản phẩm sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội ,nhu cầu về sản phẩm ngày càng lớn và đa dạng về mẫu mã kiểu dáng và yêu cầu cao hơn về chất lượng . Do vậy mà sản phẩm của Công ty sản xuất ra không chỉ đáp ứng về giá trị sử dụng vật chất tính an toàn cao cho người sử dụng mà cả về yếu tố tinh thần, văn hoá của người tiêu dùng. Sản phẩm công ty sản xuất ra đáp úng được các yêu cầu của khách hàng về mặt chất lượng và tính an toàn khi sử dụng. Ngoài ra Công ty con tạo ra được uy tín đối với khách hàng thể hiện qua thương hiệu và cá loại sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá. Công ty xác định chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, qui cách đã xác định trước. Mỗi sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đều cấu thành bởi các thuộc tính, có giá trị sử dụng khác nhau nhắm đáp ứng như cầu của khách hàng. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm Công ty sản xuất ra thể hiẹn thông qua một tập hợpcác thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng + Các thuộc tính kỹ thuật: - Phản ánh công dụng như : Máy bơn nước thể hiện ở cột áp bơm và hút nước, điện áp, công suất tiêu thụ điện năng, tốc độ vòng quay, độ ồn của bơm khi vận hành và lưu lượng nước thiết kế, trọng lượng Nồi nấu cơm sử dụng điện năng thể hiện dung tích, điện áp và công suất tiêu thụ điện năng, trọng lượng - Phản ánh chức năng : Máy bơm nước chức năng sử dụng trong việc tưới tiêu nông nghiệp và sử dụng trong bơm nước sinh hoạt. Không sử dụng để bơm hoá chất cũng như các nguyên nhiên liệu công nghiệp Nồi nấu cơm có chức năng sử dụng trong việc nấu, hấp, không sử dụng để đun sào nướng + Các thuộc tính về yếu tố thẩm mỹ: Biểu hiện sự hợp lý về kích thước hình học, dáng vẻ, kết cấu, Sự hoàn thiện tính cân đối, mầu sắc trang trí và mẫu mã kiểu dáng sản phẩm + Tuổi thọ của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường trong thời gian nhất định thường thì sản phẩm của Công ty sản xuất ra có tuổi thọ trung bình là 10 năm đây là yếu tố quyết định lựa chọn mua sản phẩm của người tiêu dùng. + Độ tin cậy của khách hàng đối sản phẩm. Tất cả các sản phẩm công ty sản xuất ra đều có chế độ bảo hành 24 tháng kể từ ngày khách hàng mua hàng và sử dụng Ngoài ra còn được đánh giá bởi Cục đo lường và kiểm định chất lượng Việt Nam đánh giá cao Sản phẩm sản xuất của công ty đạt hai huy chương vàng tại hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 2000. + Độ an toàn của sản phẩm: Sản phẩm sản xuất của Công ty đạt chỉ tiêu an toàn trong sử dụng sản phẩm cũng như an toàn tuyệt đối với sức khoẻ người tiêu dùng. Ngoài ra các sản phẩm của công ty có khả năng cách điện tuyệt đối với các bề mặt tiếp súc bên ngoài sản phẩm. + Sản phẩm của Công ty sản xuất ra có tính tiện dụng cao, rễ sử dụng và sẵn có những vật tư chi tiết thay thế khi cần thiết + Tính kinh tế của sản phẩm: Vì sản phẩm được sản xuất trong nước và được hỗ trợ của Chính phủ về chí sách thuế nên giá thành bán của sản phẩm tương đối thấp so với sản phẩm cùng loại nhập ở nước ngoài. Tất cả các sản phẩm công ty sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu sử dụng về dung tích,tính năng và cách điện cách nhiệt tốt nên có khả năng Tiết kiệm năng lượng điện năng . Do Sản phẩm của Công ty sản xuất có đặc điểm và các thuộc tính như trên đã đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin của khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm. Nhờ đó uy tín và danh tiếng của Công ty được nâng cao, có tác động lớn đến quyết định mua hàng của khách hàng. Nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường trong nước nhờ chất lưọng cao, tính năng phù hợp, dễ sử dụng là cơ sở cho khả năng duy trì và mở rộng thị trường, tạo sự phát triển lâu dài cho Công ty. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty xác định rõ vai trò cũng như tầm quan trọng sống còn của Công ty. Do vậy công ty cũng giao nhiệm vụ quan trọng này cho phòng kinh doanh và phòng kế hoạch - bảo hành tiếp cận khách hàng và tập hợp những yêu cầu của khách hàng báo cáo lãnh đạo. 2.1.2. Xác đinh vai trò Quản lý chất lượng Công ty: Công ty xác đinh rõ vấn đề chất lượng của sản phẩm là vấn đề quan trọng sống còn của Công ty Do vậy: - Quản lý chất lượng của Công ty được thực hiện toàn bộ ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty từ khâu nhập nguyên liệu tới khi sản phẩm tới tay người sử dụng. - Công ty xác định vai trò của chất lượng sản phẩm đối với phát triển kinh tế, đời sống của mọi người và sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy mà Công ty đã quán triệt về việc chất lượng của sản phẩm đến tất cả các thànhviên trong Công ty + Với nền kinh tế quốc dân: đản bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa người lao động có kỹ thuật từ Công ty điện máy xe đạp xe máy tiếp cận với công nghệ và máy móc công cụ hiện đại Sử dụng lao động dôi dư lao động của công ty điện máy xe đap xe máy khi sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo chủ trương của Chính phủ Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra có chất lượng cao góp phần tiết kiện nguyên vật liệu dầu vào phục vụ sản xuất cũng như tiết kiện túi tiền cho người tiêu dùng khi phải đầu tư để mua mới sản phẩm khác cùng loại Sản phẩm của Công ty đã góp phần hạn chế được vấn đề nhập khẩu của hàng hoá cùng loại góp phần hạn chế dòng chảy ngoại tệ ra nước ngoài của nền kinh tế nước ta + Với người tiêu dùng: Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được cung cấp tới tay người tiêu dùng trong nước với giá thành thấp so với hàng hoá cùng loại nhập khẩu có mặt trên thị trường. Người tiêu dùng tiếp cận với những sản phẩn mà Công ty sản suất ra với giá thành hạ, mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng phù hợp. 2.1.3 Yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng của Công ty: - Yêu cầu chung của toàn bộ hệ thống: Công ty đã xây dụng qui trình qui phạm, văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lýchất lượng một cách thường xuyên,liên tục và luôn nâng cao trách nhiệm và hoạt động hiệu quả của toàn bộ hệ thống. Hệ thống quản lý của Công ty luôn đảm bảo các yêu cầu: + Nhận biết các quá trình, qui trình qui phạm sản xuất trong Công ty Nhằm luôn luôn áp dụng và triển khai các hoạt động trong lao động sản xuất. + Xác định trình tự và các bước vận hành từ khi nhập nguyên vật liệu qua quá trình gia công chế tạo sản phẩm trong Công ty tới khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng. + Đảm bảo các nguồn lực, vật lực có sẵn trong Công ty để hỗ trợ sự vận hành và giám sát trong toàn bộ gia công chế tạo cũng như lắp giáp sản phẩm. + Theo dõi, kiểm tra, đo đạc và xem xét đánh giá trong toàn bộ quá trình sản xuất ở tất cả các công đoạn. + Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được các dự định và các chỉ tiêu mà hội đông quản trị đã đề ra. - Các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng hiện hành trong Công ty: + Các công bố dạng văn bản về qui trình, qui phạm,an toàn lao động, về chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng cần đạt được. + Các thủ tục dạng văn bản và các giấy chứng nhận đạt chất lượng của: Chi cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Hà nội. Cục kỹ thuật an toàn công nghiệp - Bộ công nghiệp. Tổng cục tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng Bộ khoa học công nghệ. + Các hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật của từng chi tiết sản phẩm. + Các bảng số liệu thống kê nguyên nhiên liệu và sản phẩm. 2.2. cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng của công ty 2.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm trong Công ty Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị Phòng Kế hoạch - Kinh doanh Khối Sản xuất Phòng Tổ chức - kết toán P. Giám đốc Phòng quản lý kỹ thuật và bảo hành Phân xưởng sản xuất Nồi nấu cơm Phân xưởng sản xuất Máy bơm nước Giám đốc 2.2.2. Trách nhiện và nhiện vụ của các phòng ban trong việc quản lý chất lượng. 2.2.2.1. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành: - Nghiên cứu và xác định các mục tiêu chất lượng sản phẩm mà Công ty sản xuất cần đạt được - Nghiên cứu các chuẩn mực, các qui trình, qui phạm vận hành máy móc hiện đang duy trì sản xuất trong Công ty - Nghiên cứu, phê chuẩn các đề xuất của cấp dưới. Ra quyết định các hoạt động sản xuất trong Công ty - Hướng dẫn, đôn đốc, Kiểm tra, toàn bộ quá trình hoạt động sản suất và kinh doanh của Công ty. - Lập mục tiêu và nhiệm vụ giao các phòng ban trong Công ty - Liên kết hoạt đông giữa các phong ban trong Công ty để đưa ra các Quyết đinh nhanh chóng kịp thời, chính xác 2.2.2.2.Trách nhiệm và nhiệm vụ. Phòng kế hoạch - kinh doanh - Soạn thảo các kế hoạch chất lượng của Công ty trình Giám đốc điều hành - Lập kế hoạch các giai đoạn quản lý chất lượng Lựa trọn các đối tác, các nhà cung ứng đảm bảo thoả mãn những yêu cầu của Công ty trình Giám đốc điều hành - Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu,dụng cụ đúng lúc và đúng yêu cầu: - Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phát triển thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. - Lập kế hoạch sản xuất và dự trù vật tư nguyên vật liệu - Kiểm tra, kiểm soát chất lượng cũng như tiến độ sản xuất 2.2.2.3 Trách nhiệm và nhiệm vụ Khối sản xuất: - Trách nhiệm và nhiệm vụ của phòng kỹ thuật và bảo hành + Biên soạn các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật, thông số kỹ thuật cho từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất. + Tập hợp và Biên soạn các qui trình, qui phạm vận hành máy móc hiện có trong Công ty + Đôn đốc tất cả các thành viên trong Công ty tuân thủ theo qui trình, qui phạm và các mục tiêu chất lượng mà Công ty đã đề ra. + Lập mục tiêu chất lương, kế hoạch chất lượng hàng năm,hàng tháng + Ban hành qui trình kiểm tra kiểm soát chất lượng đã được Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành phê duyệt + Thu thập số liệu thống kê và lập bảng biểu kiểm soát chất lượng nguyên vật tư đầu vào cũng như sản phẩm sản xuất của Công ty + Sử lý các sản phẩm sai hỏng trong thời gian bảo hành cũng như sản phẩm khi người sử dụng có nhu cầu sửa chữa khắc phục sau thời gian bảo hành - Trách nhiệm và nhiệm vụ của Phân xưởng sản xuất nồi nấu cơm sử dụng điện và phân xưởng sản xuất máy bơm nước sử dụng điện + Lập qui trình sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện kỹ thuật từ khâu nhận nguyên vật liệu, chi tiết sản phẩm tới khi hoàn thành sản phẩm nhập kho thành phẩm + Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, nguyên liệu, chi tiết sản phẩm, các dụng cụ cần dùng để sản xuất. + Đôn đốc các thành viên trong phân xưởng thực hiện đúng qui trình, qui phạm và mục tiêu chất lượng mà Công ty đề ra 2.2.2.4. Trách nhiệm và nhiệm vụ của phòng Tổ chức - kế toán: - Tổ chức huấn luyện và đào tạo các khâu bảo đảm an toàn lao động theo định kỳ mà Công ty đã đề ra - Xác định nhu cầu của Công ty về lao động cũng như nguyên vật liệu, chi tiết sản phẩm trình Giám đốc điều hành xem xét giải quyết. - Tập hợp các số liệu thống kê trong lĩnh vực tài chính kế toán, xác định các nguồn vốn, hạch toán các chi phí, giá thành và giá bán của cá sản phẩm mà Công ty sản xuất ra. - Phân tích tình hình hoạt động tài chính của công ty 2.3.Tiêu chuẩn hoá và đo lường chất lượng trong Công ty: Để hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty mang lại hiệu quả Công ty đã thiết lập và triển khai thực hiện hệ thống tiêu chuẩn và đảm bảo thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn qui định của Công ty. Công ty đã xây dựng, công bố và tổ chức triển khai thực hiện hệ thống các tiêu chuẩn đã đề ra. Nhằm duy trì những đặc tính, những thông số kỹ thuật của sản phẩm và những chỉ tiêu đã đạt được Nhờ có tiêu chuẩn hoá và đo lường đã giúp cho các lãnh đạo, cán bộ quản lý trong Công ty có cơ sở so sánh và quản lý phòng ngừa sai hỏng sản phảm mà Công ty sản xuất ra. 2.3.1. Xác định vai trò của tiêu chuẩn hoá trong Công ty: Xác định hiệu quả của sản xuất - kinh doanh trong Công ty phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập và triẻn khai thực hiện hệ thống tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn hoá đem lại rất nhiều lợi ích cho Công ty như: - Duy trì hoạt động sản xuất – kinh doanh một cách liên tục và ổn định, đảm bảo thực hiện chất lượng sản phẩm luôn ổn định, đảm bảo uy tín của sản phẩm lưu hành trên thị trường. - Tiêu chuẩn hoá là cơ sở để các thành viên trong Công ty dễ thực hiện, áp dụng trong phân công lao động trong Công ty cũng như duy trì cho từng cá nhân lao động trong Công ty - Tiêu chuẩn hoá làm căn cứ cho mọi thành viên trong Công ty có thể theo dõi kiểm tra, ngăn ngừa những sai hỏng ở vị trí lao động sản xuất của mình. - Tiêu chuẩn hoá làm cơ sở để đưa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25032.doc
Tài liệu liên quan