NỘI DUNG Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN KINH BẮC 3
II Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty 3
III Chức năng hiện nay của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc 4
IIII Cơ cấu bộ máy quản lý của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc 5
1 Cơ cấu bộ máy quản lý 5
2 Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban 6
IV Cơ cấu sản xuất của công ty 8
PHẦN II PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN 9
I Đặc điểm và nguồn hình thành vốn 9
1 Đặc điểm chung về vốn 9
2 Nguồn hình thành vốn 9
II Thực trạng việc sử dụng vốn của Công Ty 13
1 Vốn cố định của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc 13
2 Vốn lưu động của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc 16
3 Tổng nguồn vốn - tài sản của công ty 21
PHẦN III NHỮNG KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG NGUỒN VỐN – TÀI SẢN CỦA CÔNG TY 25
I Vấn đè vốn tài sản cố đinh của công ty 25
1 Những kết quả về vốn cố định 25
2 Những mặt còn tồn tại của vốn cố định 26
3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26
II Vấn đế vốn và tài sản lưu động của công ty 27
1 Những kết quả về vốn lưu động 27
2 Những mặt còn tồn tại của vốn lưu động 28
3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 29
KẾT LUẬN 31
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng Quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xưởng cơ khí gồm có gò, rèn, hàn, tiện , lắp giáp.
+ Bộ phận sản xuất phụ gồm có các loai nhập gia công sửa chũa các sản phẩm có doanh thu thấp, tận dụng các phế liệu của quá trình sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Phân xưởng cơ điện
Bộ phận phục vụ gồm có; Bộ phận vận chuyển kho bán thành phẩm, bộ phận KCS.
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của công ty :
1. Những đặc điểm chung về vốn:
ở bất cứ một doanh nghiệp của nhà nước hay tư nhân khi bước vào SXKD một mặt hàng hay một nhóm hàng nào đó ngoài việc tính toán các chi phí cho một quá trình sản xuất KD lâu dài điều trước tiên DN phải nghĩ đến đó là vốn.
Đối với Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc cũng vậy để tiến hành SXKD công ty phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, cả hai lượng vốn này là tiền đề cho quá trình hoạt động sản xuất tại công ty và công ty đã chia làm hai loại vốn là vốn cố định và vốn lưu động .
- Hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
2. Nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn của công ty luôn có những biến động không ngừng . Chúng ta cùng tìm hiểu nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc qua biểu sau :
Biểu 02 : Nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
A. Vốn chủ sở hữu
4.671.680.000
69,24
5.663.840.360
62,18
1. Nguồn vốn KD
4.160.000.000
61,66
4.959.580.000
54,45
2. Lợi nhuận chưa PP
511.680.000
7,58
704.260.360
7,73
B. Nợ phải trả
2.074.970.600
30,76
3.445.393.550
37,82
I. Nợ ngắn hạn
1.074.970.600
15,93
1.945.393.550
21,36
1. Vay ngắn hạn
400.000.000
5,93
750.000.000
8,23
2. Phải trả người bán
368.647.200
5,46
569.869.550
6,26
3. Nợ ngân sách
120.635.800
1,79
214.635.000
2,36
4. Phải trả công nhân viên
185.687.600
2,75
410.889.000
4,51
5. Phải trả phải nộp khác
0
-
102.722.250
1,13
II Nợ dài hạn
1.000.000.000
14,82
1.500.000.000
16,47
1. Vay dài hạn
1.000.000.000
14,82
1.500.000.000
16,47
C. Tổng nguồn vốn
6.746.650.600
100
9.109.233.910
100
1 . Tỷ số nợ
0,444
30,76
0,608
37,82
2. Vốn tự có
0,692
69,24
0,622
62,18
(Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
* Qua biểu 02 ta có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty được hình thành từ các nguồn chủ yếu là :
2.1 : Nguồn vốn chủ sở hữu :
Năm 2004 tổng nugồn vốn chủ sở hữu của công ty là : 4.671.680.000đồng chiếm 69,24% .Trong đó nguồn vốn kinh doanh là :4.160.000.000 đồng chiếm ( 61,66% ) ; Lợi nhuận chưa phân phối là : 511.680.000 chiếm ( 6,45% ) .
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là : 5.66.840.360 đồng chiếm ( 62,18% ) trên tổng nguồn vốn của công ty . Trong đó nguồn vốn kinh doanh chiếm giữ một tỷ lệ lớn với ( 54,45% ) tương đương với 4.959.580.000 đồng ; Lợi nhuận chưa phân phối chiếm ( 7,73 %) tương đương với 704.260.360 đồng .
Như vây qua hai năm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng năm sau so với năm trước về mặt lượng là : 992.160.360 đồng , nhưng nếu ta so với tổng nguồn thì năm sau giảm hơn so với năm truớc là : ( - 7,07% ) . Nguyên nhân là do trong năm 2005 nguồn vốn bên ngoài phát sinh tăng dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu giảm điều này phù hợp với quy luật kinh tế .
Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu , đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của một công ty . Công ty có mức vốn chủ sở hữu cao sẽ chủ động trong các kế hoạch sản xuất kinh doanh mà không bị phụ thuộc vào đối tác bên ngoài .
Qua những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy rất rõ rằng Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc thể chủ động về nguồn vốn hoạt động kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài
2.2 : Nguồn vốn chiếm dụng :
- Năm 2004 lượng vốn vay và chiếm dụng được là : 2.074.970.600 đồng tương ứng với ( 30,76 % ) so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp .Trong đó : Nợ ngắn hạn là :1.074.970.600 đồng , chiếm ( 15,93 % ) ,Nợ dài hạn là : 1.000.000.000 đồng , chiếm ( 14,82 % )
- Năm 2005 Lượng vốn vay và chiếm dụng đã tăng lên 3.445.393.550 đồng tương ứng với ( 37,82 %) so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp . Trong đó : Nợ ngắn hạn là : 1.945.393.550 đồng chiếm ( 21,36% ), Nợ dài hạn là : 1.500.000.000 đồng chiếm ( 16,47% )
Như vây nguồn vốn chiếm dụng năm sau tăng so với năm trước là : 1.370.422.950 đồng tương ứng với ( 7,07% ) . Qua số liệu đã tính được ở trên ta thấy ở Công Ty lượng vốn chiếm dụng đã tăng , đặc biệt là nợ ngắn hạn tăng ( 5,42 %) . Nếu đem so với tổng nguồn vốn thì tỷ lệ vốn chiếm dụng trong cả hai năm 2004 và 2005 đều đạt trên 30% đây là một tỷ lệ tốt , cần được duy trì và phát huy trong những năm tới . Tuy nhiên không nên tỷ lệ này ở mức qúa cao vì nến nợ quá cao công ty không thể chủ động được về vốn .
Công ty đã có một chiến lược kinh doanh tốt họ đã huy động và chiếm dụng được một lưọng vốn của bạn hàng và các khoản phải trả , phải nộp mà chưa nộp tạo điều kiện nguồn vốn phong phú cho doanh nghiệp hoạt động mà không bị động về vốn .
2.3 : Hệ số nợ và vốn tự có của công ty
- Hiện tại Hệ số nợ của công ty đang ở mức tốt cứ một đồng vốn của công ty thì :Năm 2004 có : 0,444 đồng chiếm 30,76% là do công ty đi vay và chiếm dụng được, Năm 2005 có : 0,608 đồng chiếm 37,82% là do công ty đi vay và chiếm dụng được
Như vậy Hệ số nợ năm 2005 có xu hướng tăng ( 37,82% - 30,76% = 7,07% ) tương ứng với ( 0,071 lần ) so với hệ số nợ của năm 2004 trên tổng nguồn vốn của công ty . Nguyên nhân của việc gia tăng hệ số nợ là do trong năm 2005 công ty đã chiếm dụng được một số vốn của bạn hàng và một phần là vay thêm vốn để kin doanh
- Lượng vốn tự có của công ty chiếm phần lớn trong tổng nguồn của công ty .Qua số liệu cho thấy cứ một đồng vốn của công ty thì có ( 0,692 đồng) chiếm ( 69,24% ) năm 2004 và năm ( 0,622 đồng ) chiếm ( 62,189%) . Như vậy vốn tự có giảm ( - 7,07 %)
Nguyên nhân vốn tự có giảm là do vốn tự có và tỷ số nợ luôn luôn tỷ lệ thuận với nhau , nếu cái này tăng lên một lượng thì lập tức cái kia sẽ giảm đi một lượng đúng như vậy , Đây là một quy luật tất yếu của tài chính . Với các chỉ số về vốn tự có và hệ số nợ này công ty có thể chủ động đưa ra những quyết định trong kinh doanh mà không bị lệ thuộc bởi các yếu tố bên ngoài qúa nhiểu .
II. Thực trạng việc sử dụng vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
1. Về vốn -16 Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
1.1 Tình hình vốn cố đinh :
Vốn cố định được luân chuyển dần dần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định được tách thành 2 phần, một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức chi phí khấu hao ) tương ứng với giảm dần giá trị sử dụngTSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong nó.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên, thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thờii gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó .
Như vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiêp vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần, vì thế phải sau một thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành được một vòng luân chuyển.
Biểu 03: Cơ cấu vốn - Tài sản cố định của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tỷ trọng
Năm 2003
Tỷ trọng
1. Nhà xưởng
2.182.000.000
48,01
1.963.800.000
38,55
2. Máy móc thiết bị
1.263.200.000
27,79
1.650.700.000
32,40
3. Phương tiện vận tải
1.100.000.000
24,20
1.480.000.000
29,05
Tổng giá trị TSCĐ
4.545.200.000
100,00
5.094.500.000,00
100,00
(Nguồn : BCTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
Qua số liệu ở biểu 03 ta thấy Tài sản cố định hữu hình của công ty bao gồm :
- Nhà xưởng của công ty trong năm 2004 chiếm một lượng là : ( 2.182.000.000 đồng ) chiếm ( 48,01 % ) . Sang năm 2005 giá trị nhà xưởng của công ty giảm chiếm một lượng là :(1.986.800.000 đồng) chiếm ( 38,55 % ) trên tổng giá trị vốn - TSCĐ của công ty
- Máy móc thiết bị năm 2004 chiếm một lượng là : (1.263.200.000 đồng ) chiếm (27,79% ) . Sang năm 2005 máy móc thiết bị tăng lên một lượng là ( 1.650.700.000 đồng ) chiếm ( 32,4 %) trên tổng giá trị vốn - TSCĐ của công ty .
- Phương tiện vận tải năm 2004 có một lượng là (1.100.000.000 đồng ) chiếm ( 24,2 %) trên tổng giá trị TSCĐ của công ty . Sang năm 2005 giá trị phương tiện vận tải của công ty đã tăng lên : (1.480.000.000 đồng ) chiếm ( 29,05%) trên tổng giá trị TSCĐ của công ty .
Như vậy qua hai năm giá trị vốn - tài sản cố định của công ty đã tăng về mặt giá trị năm sau so với năm trước một lượng là : 549.300.000 đồng , do công ty đã mua sắm thêm các trang thiết bị, phương tiện tải phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 . Hiệu quả sử dụng vốn - Tài sản cố định :
Việc kiểm tra một cách thường chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp công ty có một căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định về tài chính một cách hợp lý và kịp thời đồng thời phát hiện ra ngay những điểm yếu có những biện pháp khắc phục trong quản lý .
Vai trò của vốn - tài sản cố định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là rất lớn và nó luôn đúng với một công ty tư nhân phần lớn vốn họ hoạt động là do họ tụ bỏ ra để kinh doanh.
Biểu 04: Tình hình tài chính của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1. Vốn cố định
4.331.675.400
4.767.973.700
2. Doanh thu thuần
8.454.370.777
11.636.331.705
3. Lợi nhuận thuần
511.680.000
704.260.360
4. Hàm lượng VCĐ = 1/2
0,5124
0,4097
5. Hiệu quả sử dụng VCĐ = 3/1
0,1181
0,1477
6. Hiệu suất sử dụng VCĐ= 2/1
1,9518
2,4405
(Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc Năm 2004 - 2005 )
1.2.1. Hàm lượng vốn - Tài sản cố định
Hàm lượng vốn - tài sản cố định cho ta biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần phải sử dụng 0,5124 đồng vốn cố định năm 2004 và 0,4097 đồng vốn cố định năm 2005 . Qua các chỉ số đã tính được ta thấy hàm lượng vốn - Tài sản cố định năm sau thấp hơn năm năm trước là : - 0,1026 đồng trên một đồng doanh thu mà theo quy luật kinh tế thì chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao , chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt nguồn vốn - Tài sản cố định .
1.2.2 . Hiệu suất sử dụng vốn - Tài sản cố định
Qua chỉ số trên cho ta biết cứ 1 đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuẩt kinh doanh sẽ đem lại ( 1,9518đồng) doanh thu năm 2004 và tăng lên ( 2,4405 đồng) năm 2005 .Với chỉ số hiện tại của công ty cũng là khá cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định tốt và có chiều hướng tăng dần qua hai năm .
1.2.3 . Hiệu quả sử dụng vốn - Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2004 có tỷ lệ là cứ một đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đã mang lại 0,1181 đồng lợi nhuận , Năm 2005 tỷ số này đã tăng lên 0,1477 đồng lợi nhuận . Như vậy nâm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đã tăng được ( 0,4888 đồng ) , công ty có khả năng thu hồi vốn đưa vào lưu thông nhanh .
Nguyên nhân là do công ty đã thực hiện tốt việc phân loại , quảnlý và đánh giá được hiệu quả sử dụng của từng loại TSCĐ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn - tài sản cố định của công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định .
2 .Về vốn lưu động tại Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc
2.1 : Tình hình vốn lưu động của công ty :
Khác với tư liệu lao động , đối tượng lao động chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất , đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng khác .
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất , lắp ráp hợp thành thực thể của sản phẩm . Một số khác lại bị mất đi như các loại nhiên liệu . Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có các đối tượng lao động . Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của công ty .
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh của công ty . Tình hình vốn lưu động của công ty được thể hiện qua bảng cơ cấu tài sản sau :
Biểu 05 : Cơ cấu Vốn lưu động của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Đàu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
1
2
3
4
5
6
7
I - Tài sản lưu động &ĐTNH
2.414.975.200
35,80
4.443.982.460
48,24
2.029.007.260
12,45
1. Vốn bằng tiền
684.921.080
10,15
1.229.916.825
13,35
544.995.745
3,20
2. Nợ phải thu
415.952.690
6,17
856.957.500
9,30
441.004.810
3,14
3. Hàng tồn kho
1.288.501.430
19,10
2.318.488.135
25,17
1.029.986.705
6,07
4. Tài sản lưu động khác
25.600.000
0,38
38.620.000
0,42
13.020.000
0,04
A. Tổng tài sản
6.746.650.600
100
9.211.956.160
100
2.465.305.560
0
( Nguồn :BCTC Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc Năm 2004 - 2005 )
Qua những số liệu đã tính toán trong bảng ta thấy :
2.1.1 Vốn bằng tiền :
+ Năm 2004 Lượng vốn bằng tiền chiếm một lượng là ( 10,15% ) tương ứng với ( 684.921.080 đồng) .
+ Năm 2005 lượng vốn bằng tiền đã tăng lên : (1.229.916.825 đồng ) chiếm ( 13,35%) trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ,
Qua số liệu cho thấy lượng vốn bằng tiền của công ty năm sau tăng so với năm trước cả về mặt giá trị và tỷ trọng là : (544.995.745 đồng) tương đương (3,2%)
2.1.2 Các khoản phải thu :
+ Năm 2004 các khoản phải thu của công ty là : 415.952.690 chiếm ( 6,16% )
+ Năm 2005 các khoản phải thu của công ty tăng lên : 856.957.500 chiếm ( 9,3% ) trên tổng giá trị tài sản của công ty .
+ Giá trị gia tăng của các khoản phải thu năm sau so với năm trước là :441.004.801 đồng tương ứng với 3,14% . Các khoản phải thu của công ty tăng cũng khá nhanh công ty nên có biện pháp thu tiền về thât nhanh của các đối tác nhằm hạn chế lượng vốn ứ đọng ở bên ngoài làm cản trở hoạt đông kinh doanh của công ty.
2.1.3. Hàng tồn kho :
- Năm 2004 chiếm Lượng hàng tồn kho là : 1.288.501.430 đồng tương ứng với ( 19,1 %)
- Năm 2005 Lượng hàng tồn kho đã tăng lên : 2.318.488.135 đồng tương ứng với ( 25,17% ) Tính trên tổng giá trị tài sản của daonh nghiệp .
Giá trị gia tăng năm sau so với năm trước là : (1.029.986.705 đồng) tương đương ( 6,07% ) Lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã tăng lên một cách nhanh chóng .
Nguyên nhân là do sự tăng lên về quy mô của công ty và đặc thù kinh doanh lắp ráp xe máy nên lượng vốn nằm nhiều ở hàng tồn kho là điều tất yếu .
Như vậy trong hai năm giá trị của hàng tồn kho của công ty tăng năm sau so với năm trước với tốc độc nhanh và cao công ty cần có sự điều chỉnh lượng hàng tồn kho cho hợp lý tránh lượng vốn ứ đọng quá nhiều và gia tăng nhanh chóng trong niên độ tài chính tiếp theo
2.1.4. Tài sản lưu động khác
+ Năm 2004 tài sản lưu động khác chủ yếu nằm ở tạm ứng chiếm một lượng là : 25.600.000 đồng tương ứng với (0,38%)
+ Năm 2005 tài sản lưu động khác của công ty đã tăng lên : 38.620.000 đồng tương ứng với (0,42%) trên tổng giá trị tài sản .
+ Giá trị tài sản lưu động khác gia tăng năm sau so với năm, trước một lượng là : 13.020.000 đồng tương ứng với ( 0,04 %) .
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Lượng vốn lưu động của công ty đã được sử dụng và mang lại hiệu quả như thế nào ? chứng ta cùng tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Biểu 06: Tình hình tài chính Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
1.Tài sản lưu động
đồng
2.414.975.200
4.443.982.460
2.029.007.260
2.Các khoản phải thu
đồng
415.952.690
856.957.500
441.004.810
3. Hàng tồn kho
đồng
1.288.501.430
2.318.488.135
1.029.986.705
4. Giá vốn hàng bán
đồng
7.422.937.542
10.218.817.824
2.795.880.282
5. Doanh thu thuần
đồng
8.454.370.777
11.636.331.705
3.181.960.928
6. Lợi nhuận
đồng
511.680.000
704.260.360
192.580.360
7. Vòng quay dự trữ , TK = 4/3
Lần
5,76
4,41
(1,353)
8. Vòng quay CK phải thu = 5/2
Lần
20,33
13,58
(6,747)
9. Kỳ thu tiền BQ = 360ngày /8
Ngày
17,71
26,51
8,800
10. Vòng quay TSLĐ = 5/1/12th
Lần
0,29
0,22
(0,074)
11. Hiệu quả sử dụng TSLĐ = 6/1/12th
đồng
0,29
0,22
(0,074)
12. Mức đảm nhiệm TSLĐ = 1/12th/5
%
0,02
0,03
0,008
( Nguồn : Bảng BCTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
2.2.1 : Vòng quay dự trứ , tồn kho
Chỉ tiêu này cho nhà quản lý tài của công biết trong năm 2004 số lần luân chuyển hàng tồn kho trong năm là : 5,76 lần , Năm 2005 số lần luân chuyển là : 4,41 lần .
Chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước là : (-1,353 lần ) .Qua chỉ số vùa tính toán được giúp cho nhà quản lý xác định được mức dự trữ vật tư , hàng hoá cho hợp lý trong một chu kỳ kinh doanh của mình tránh lượng hàng dự trữ và tồn kho quá nhiều , tránh hiện tượng hàng hoá , nguyên vật liệu ứ đọng trong kho quá nhiều .
2.2.2 : Kỳ thu tiền bình quân :
Qua việc tính toán trên bảng trên ta thấy chỉ số kỳ thu tiền bình quân năm 2004 xấp xỉ 18 ngày / năm và năm 2005 là gần 27 ngày / năm .
Như vậy kỳ thu tiền bình quân của công ty ở trung bình không cao lắm nhưng đang có xu hướng tăng năm sau so với năm trước là : (8,8 ngày / năm ) .
Việc tăng của kỳ thu tiền bình quân đồng nghĩa với các khoản phải thu gia tăng lượng vốn của công ty đang còn nằm ở phía đối tác , chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty chưa cao , công ty cần có những biện pháp thúc đẩy việc thu tiền giảm thiểu các khoản phải thu
2.2.3 : Vòng quay TSLĐ
Chỉ tiêu này giúp nhà quản lý biết được cứ một đồng TSLĐ được đưa vào sử dụng trong năm thì mang lại 0,29 đồng doanh thu thuần năm 2004 và 0,22 đồng doanh thu thuần năm 2005 ,
Vòng quay của TSLĐ ở công ty đang thấp dần qua hai năm , Năm 2004 tài sản lưu động quay được ( 0,29 lần) và sang năm 2005 giảm xuống còn 0, 22 lần
Điều này chứng tở hiệu suất sử dụng của tài sản lưu động chưa cao , do vốn lưu động còn năm trong lượng hàng tồn kho quá nhiều và gia tăng nhanh chóng .
: Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản lưu động có trong kỳ sẽ đem lại 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2004 và 0,22 đồng năm 2005 .
Qua số liệu tính toán được giúp cho nhà quản lý của công ty biết được hiệu sử dụng TSLĐ cũng gống như hiệu suất sử dụng TSLĐ đang giảm dần qua hai năm . Năm sau thấp hơn năm trước đồng thời chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của nguồn vốn - Tài sản lưu động của công ty .
: Mức đảm nhiệm TSLĐ
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm được mức độ đảm nhiệm của Tài sản lưu động .
Việc tính toán này cho biết để đạt được một đồng doanh thu , công ty phải sử dụng ( 0,02 %) vốn - tài sản lưu động năm 2004 và ( 0.03 %) vốn - tài sản lưu động năm 2005 ,
Với chỉ số hiện tại của vốn - Tài sản lưu động ở công ty cho thấy mức độ đảm nhiệm của tài sản luu động là hoàn toàn có thể song chưa cao .
3 .Tổng nguồn vốn - Tài sản của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
3.1 : Tình hình tổng nguồn vốn của Công ty .
Với đặc điểm và nguồn hình thành vốn của mình cũng như bất kỳ một công ty tư nhân nào khác ở Việt Nam , tổng nguồn vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua các vấn đề sau :
Biểu : 07 Bảng cơ cấu vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Vốn lưu động
2.414.975.200
35,80
4.443.982.460
48,24
2.029.007.260
12,45
Vốn cố định
4.331.675.400
64,20
4.767.973.700
51,76
436.298.300
(12,45)
Tổng tài sản
6.746.650.600
100
9.211.956.160
100
2.465.305.560
36,54
- Vốn tự có
4.671.680.000
69,24
5.663.840.360
62,18
992.160.360
(7,07)
- Vốn bên ngoài
2.074.970.600
30,76
3.445.393.550
37,82
1.370.422.950
7,07
Tổng nguồn vốn
6.746.650.600
100,00
9.109.233.910
100,00
2.362.583.310
35,02
( Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
3.1.1: Về cơ cấu vốn công ty
Tổng nguồn vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc năm 2004 là : 6.746.650.600 đồng , Năm 2005 tổng nguồn vốn của công ty tăng lên : 9.211.956.160 đồng .
Như vậy số liệu đã tính ở bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty năm sau tăng so với năm trước một lượng là : 2.465.305.560 đồng tương ứng với ( 36,54 % ). Trong đó :
+ Vốn lưu động của công ty năm 2004 chiếm ( 35,85% ) và tăng lên (48,24%) trong năm 2005 , trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp . Lượng vốn lưu động của công ty năm sau tăng so với năm trước là : 2.029.007.206 đồng chiếm 12,45 %
Nguyên nhân vốn lưu động tăng là do có một lượng vốn của công ty còn nằm trong hàng tồn kho và một số khác thì nằm trong các khoản phải thu của khách hàng ...
+ Vốn cố định của công ty chiếm ( 64,2% ) sang năm 2005 lượng vốn đó giảm xuống còn ( 51,76% ) trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp , Như vậy trái ngược với sự gia tăng (12,45 %) của nguồn vốn lưu động là việc giảm (- 12,45 %) nguồn vốn cố định . điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật kinh tế .
Nguyên nhân : Vốn cố định giảm là do giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp hàng năm đã được trích khấu hao tính vào chi phí trong kỳ , Song nó cũng chứng tỏ một điều đó là quy mô của công ty đã được mở rộng hơn , kinh doanh có hiệu quả nên việc tăng tài sản lưu dộng giảm tài sản cố định là một điều tất yếu , bình thường và phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty và cũng hoàn toàn phù hợp với quy luật kinh tế
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu do các cổ đông sáng lập góp vào để kinh doanh . Năm 2005 nguồn vốn bên ngoài tăng ( 7,07%) nó tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu giảm một lượng là ( 7,07%) , Với chỉ số này có một ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của mình .
Tình hình tài chính của công ty lúc này khá tốt với một tỷ lệ lượng vốn chủ sở hữu chiếm trên dưới 60% và nguồn vốn bên ngoài chiếm trên trên 30% trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đang là con số mà nhiều doanh nghiệp mong muốn vì họ vừa chiếm dụng được một lượng vốn khá lớn từ bên ngoài mà vẫn có thê chủ động trong việc xây dựng cũng như thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình .
3.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Biểu : 08 Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
1
Tổng tài sản
đồng
6.746.650.600
9.211.956.160
2.465.305.560
2
Chi phí BH + CP QLDN
đồng
519.753.235
715.372.108
195.618.873
3
Doanh thu
đồng
8.454.370.777
11.636.331.705
3.181.960.928
4
Lợi nhụân
đồng
511.680.000
704.260.360
192.580.360
5
TAU = 3/1
đồng
1,2531
1,2632
0,0101
6
Rp = 4/3
đồng
0,0605
0,0605
-
7
Rr = 4/1
Lần
0,0758
0,0765
0.0006
8
RCPHĐ/DT = 2/3
Lần
0,0615
0,0615
-
( Bảng CĐTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
Nhìn vào biểu số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc trong hai năm 2004 - 2005 ta có thể thấy tình hình thực tế việc sử dụng vốn của công ty thông qua các chỉ số sau :
3.2.1: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TAU )
Có nghĩa là cứ một đồng tài sản của công ty mang vào sử dụng sẽ mang lại ( 1,2521 đồng ) doanh thu năm 2004 và chỉ số này đã tăng lên ( 1,2632 đồng ) doanh thu năm 2005.
Hiện tại chỉ số về hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có chiều hướng tăng qua hai năm với một tỷ lệ là : 0,0101 đồng Qua chỉ tiêu này ta thấy hiện nay công ty đang sử dựng tốt và phát huy được tiềm năng tài sản của mình .
3.2.2: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Rp )
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu qua hai năm 2004 - 2005 không có sự thay đổi , Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu có nghĩa là cứ một đồng doanh thu có được thì trong đó có : 0,0605 đồng lợi nhuận .
Điều này chứng tỏ đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh đã mang lại hiệu quả và có khả năng sinh lời , ở công ty có doanh thu là chắc chắn sẽ có lợi nhuận , và chỉ số này đang ổn định qua hai năm cho thấy việc tình hình kinh doanh ổn định của công ty .
3.2.3: Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản có (Rr )
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có cho chúng ta biết cứ một đồng tài sản của công ty bỏ ra kinh doanh thì chắc chắn sẽ mang lại ( 0,0758 đồng ) lợi nhuận năm 2004 và ( 0,0765 đồng ) lợi nhuận năm 2005 .
Như vậy qua kết quả vừa tính được ở trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có của công ty năm sau so với năm trước đã tăng lên ( 0,0006 đồng ) lợi nhuận trên một đồng tài sản có .
3.2.3.4: Tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu (RCPHD/DT )
Tỷ số về chi phí hoạt động trên doanh thu cho ta biết cứ một đồng doanh thu , thu được thì phải mất bao ( 0,0615 đồng ) chi phí quản lý và bán hàng
Tỷ số về chi phí hoạt động trên doanh thu không đổi qua 2 năm cho thấy không có sự biến động về chi phí trong hai năm qua chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí của mình
Phần III
Những kết quả và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tổng Nguồn vốn – tài sản tại Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
I- Vấn đề Về vốn – Tài sản cố định tại Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
1. Những kết quả của vốn - Tài sản cố định tại công ty
Trong quá trình chu chuyển sử dụng vốn cố định công ty đã có những biện pháp bảo quản vốn cố định một cách h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62516.DOC