MỤC LỤC
CHƯƠNG I :CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG & QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG .2
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ VLĐ 2
1. Vốn lưu động 2
2. Quản lý vốn lưu động 5
II. CÁC CHỈ TIÊU CẦN XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ. 9
1. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn nói chung 9
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
3. Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp 12
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG .14
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14
II. TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TRONG BA NĂM 1997-1998 -1999 15
1. Biến động về qui mô và cơ cấu VLĐ 15
2.Biến động về hiệu quả sử dụng VLĐ 20
III TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CTY 21
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ PHÂN TÍCH THỰC TẾ VLĐ Ở CTY CAO SU SAO VÀNG 22
1. Thành tựu 22
2.Tồn tại 23
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG V LĐ CỦA CTY 24
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách lấy mức luân chuyển chia cho 360 ngày. Còn định mức số ngày dự trữ xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu (Nhà nước độc quyền quản lý) định mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp trên quy định cho doanh nghiệp.
- Đối với NVL mua trong nước có thể áp dụng công thức sau:
Định mức số ngày dự trữ
=
Số ngày cách nhau giữa 2 lần mua
x
Hệ số thu mua xen kẽ
+
Số ngày vận chuyển
+
Số ngày chỉnh lý chuẩn bị
+
Số ngày bảo hiểm
Thứ hai, VLĐ định mức ở khâu sản xuất: được xác định riêng cho sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- VLĐ định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
Định mức VLĐ cho sản phẩm dở dang
=
Mức luân chuyển cả năm của thành phẩm theo giá thành công xưởng
:
360
x
Hệ số thành phẩm dở dang
x
Chu kỳ sản xuất sản phẩm
- VLĐ định mức cho nửa thành phẩm tự chế xác định theo công thức:
Định mức VLĐ cho nửa thành phẩm tự chế
=
Mức luân chuyển cả năm của thành phẩm theo giá thành công xưởng
:
360
x
Định mức ngày dự trữ
x
Hệ số thành phẩm tự chế
Trong đó số ngày dự trữ của nửa thành phẩm phụ thuộc vào mức độ sản xuất có nhịp nhàng không.
- VLĐ định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính theo công thức:
Định mức VLĐ cho chi phí chờ phân bổ
=
Mức dự trữ đầu năm của chi phí chờ phân bổ
+
Số phát sinh chi phí chờ phân bổ trong năm
-
Số phải phân bổ trong năm
Thứ ba, VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ: bao gồm VLĐ định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm.
- VLĐ định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức:
Vốn lưu động định mức cho thành phẩm
=
Tổng giá thành công xưởng của số lượng hàng hoá
:
360
x
Định mức số ngày dự trữ thành phẩm
- Đối với hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm (là hàng hoá doanh nghiệp mua rồi tiêu thụ ngay), VLĐ định mức xác định theo công thức:
Định mức VLĐ cho hàng hoá mua ngoài tiêu thụ
=
Tổng giá thành cả năm theo giá mua
:
360
x
Định mức số ngày dự trữ hàng hoá mua ngoài
- Trong ba bộ phận trên, tuỳ theo đặc điểm của từng ngành thì mức độ quan trọng của từng bộ phận sẽ khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ ở khâu sản xuất là quan trọng nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vốn phải ưu tiên cho bộ phận này một tỉ lệ hợp lý, không ngừng tăng vốn cho sản xuất, giảm ở mức cho phép với vốn dự trữ và lưu thông.
2.2 Kế hoạch nguồn VLĐ định mức
Như chúng ta đã biết, VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các 3 nguồn khác nhau như nguồn vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay. Để lập được kế hoạch nguồn VLĐ định mức đòi hỏi tất yếu là phải căn cứ vào tình hình thực tế VLĐ năm trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
2.3 Bảo toàn và phát triển VLĐ
- Một số lý do dẫn đến tất yếu phải bảo toàn vốn nói chung đã được đề cập trong phần bảo toàn và phát triển VCĐ. Song, do xuất phát từ đặc trưng của VLĐ là chu chuyển toàn bộ, một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất VLĐ thường xuyên biến đổi. Do vậy mà trạng thái tài sản lưu động và vốn lưu thông cũng thường xuyên biến đổi. Theo quan điểm tiếp cận như vậy thì các quyết định về bảo toàn và phát triển vốn lưu động phải được thực hiện trên cả hai phương diện là hiện vật và giá trị. Vốn lưu động sẽ được bảo toàn khi và chỉ khi bảo toàn được cả hai mặt này.
- Bảo toàn về mặt hiện vật: phải bảo đảm cho VLĐ đầu kỳ bằng VLĐ cuối kỳ để thoả mãn đẳng thức:
Số VLĐ đầu kỳ
=
VLĐ cuối kỳ
Đơn giá sản phẩm mà doanh nghiệp KD
Giá 1 SP kinh doanh tại thời điểm đó
- Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị, thực chất không cần thiết số VLĐ đầu kỳ phải bằng số VLĐ cuối kỳ, mà đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện việc hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá theo mức diễn biến giá cả trên thị trường nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật tư, hàng hoá vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
- Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định được số vốn lưu động cần phải bảo toàn theo công thức sau:
Số VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
=
Số VLĐ được giao đầu kỳ
x
Hệ số trượt giá VLĐ
- Quan tâm đến công thức này cần chú ý đến: số vốn được giao, hệ số trượt giá. Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã xác định trong biên bảo giao nhận vốn. Còn khi nói tới hệ số trượt giá VLĐ do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp, nó dựa trên cơ sở mức tăng (giảm) giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch vốn lưu động định mức của từng doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm, cơ cấu TSLĐ của từng ngành, từng doanh nghiệp.
- Khi đã có được những kết quả quan trong công tác bảo toàn vốn, doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện phát triển vốn. Phát triển VLĐ được lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
II. Các chỉ tiêu cần xem xét trong quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.
1. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn nói chung
1.1 Cơ cấu vốn
- Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi được thể hiện thông qua cơ cấu vốn tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào vốn lưu động, có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.
- Cơ cấu cho từng loại vốn được tính như sau:
Tỉ trọng VCĐ (Tỉ trọng TSCĐ)
=
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng vốn
Tỉ trọng VLĐ
(Tỉ trọng TSLĐ và vốn lưu thông)
=
1- Tỉ trọng vốn cố định
1.2 Vòng quay toàn bộ vốn
- Đây là chỉ tiêu đo lượng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
1.3 Kỳ thu tiền trung bình
- Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu, các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị ứ trong khâu thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình
=
Các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu bình quân ngày
Doanh thu năm
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1 Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng)
Sức sản xuất của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng)
Vốn lưu động bình quân
2.2 Sức sinh lời của vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Sức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
2.3 Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Số vòng quay của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
2.4 Thời gian của một vòng luân chyyển
Thời gian một vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
- Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
2.5 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
- Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động bình quân.
- Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc( Trong đề án này em lấy kỳ gốc là năm 1997). Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các nhân tố sau:
+ Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - (Thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu+ chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại).
+ Thời gian của kỳ phân tích: quy định một tháng là 30 ngày, một quý là 90 ngày và một năm là 360 ngày.
Tổng vốn lưu động 4 quý
+ Vốn lưu động bình quân =
4
V1/2 + V2 + V3 ... + Vn/2
Hoặc =
n-1
Với V1, V2, V3... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng
n là số thứ tự các tháng.
3. Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.1 Hệ số thanh toán chung
- Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp và được xác định theo công thức :
Hệ số thanh toán chung
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
3.2 Hệ số thanh toán nhanh
Cho biết khả năng hoàn trả các khoản ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ
Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + CKhấunh +Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
3.3 Tỷ lệ thanh toán ngay
Cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỉ lệ mà không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ..
Tỷ lệ thanh toán ngay
=
Tiền mặt + CKhấunh
Nợ ngắn hạn
3.3 Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự trữ giảm giá
Tỷ lệ dự trữ trên VLĐròng
=
Dự trữ
TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Chương ii :Thực trạng quản lý & sử dụng vốn lưu động ở cty cao su sao vàng
i. khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Năm
- Tình hình về tài sản và nguồn hình thành của công ty trong 3 năm 1997,1998,1999 được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn trong ba năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
I.Tài sản
95584.20
100.00
125809.18
100.00
129091.71
100.00
1.TSLĐ &ĐTNH
52613.00
55.04
65523.64
52.08
48873.29
37.86
2.TSCĐ&ĐTDH
42971.20
44.96
60285.54
47.92
80218.42
62.14
II.Nguồn vốn
95584.20
100.00
125809.18
100.00
129091.71
100.00
1. Nợ phải trả
53210.90
55.67
72928.56
57.97
65118.25
50.44
- Nợ ngắn hạn
48072.68
50.29
65460.46
52.03
56800.11
44.00
- Nợ dài hạn
4981.52
5.21
7064.39
5.62
8318.13
6.44
2.Nguồn vốn CSH
42373.29
44.33
52880.61
42.03
63973.46
49.56
Ta nhận thấy tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty thường lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy để tài trợ cho hoạt động SXKD diễn ra một cách liên tục, ổn định thì công ty thường xuyên phải huy động các nguồn lực bên ngoài.
Để đánh giá cụ thể hơn về nguồn vốn kinh doanh ta xét nó theo thời gian huy động và sử dụng vốn như sau:
Bảng 2: Nguồn vốn.
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Nguồn vốn dài hạn
47511.52
49.71
60384.72
47.97
72291.60
56.00
Nguồn vốn ngắn hạn
48072.68
50.29
65460.46
52.03
56800.11
44.00
Tổng nguồn
95584.20
100.00
125809.18
100.00
129091.71
100.00
Bảng 3: Biến động nguồn vốn.
Năm
Chỉ tiêu
1998/1997
1999/1998
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Nguồn vốn dài hạn
12837.2
127.02
11942.88
119.79
Nguồn vốn ngắn hạn
17387.78
136.17
-8660.35
86.77
Tổng nguồn
30224.98
131.62
1120.06
102.61
Từ hai bảng trên ta thấy trong ba năm gần đây 1997-1998-1999 nguồn vốn ngắn hạn có xu hướng biến động phức tạp hơn so với nguồn vốn dài hạn cả về mặt giá trị và tỷ trọng. Năm 1998 nguồn vốn ngắn hạn bằng 136.17% so với năm 1997 nhưng năm 1999 lại bằng 86.77% so với năm 1998 cho thấy một xu hướng biến động tốt của nguồn vốn ngắn hạn ở công ty.
ii. Tình hình vốn lưu động ở cty ba năm 1997-1998 -1999
1. Biến động về qui mô và cơ cấu VLĐ
1.1Nguồn vốn lưu động của Công ty
Nhu cầu về VLĐ của công ty Cao su Sao vàng là khá cao do đó công ty phải quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đó. Bảng sau cho ta thấy tình hình huy động vốn lưu động của công ty trong thời gian qua
Bảng 4 : Nguồn vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1998/1997
1999/1998
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
I.Nguồn vốn tạm thời
53210.91
101.14
72928.57
111.30
65118.25
133.24
19717.66
137.06
-7810.32
89.29
1. Nợ ngắn hạn
48072.68
91.37
65460.46
99.90
56800.11
116.22
17387.78
136.17
-8660.35
86.77
Vay ngắn hạn
33456.22
63.59
43283.31
66.06
33397.34
68.33
9827.09
129.37
-9885.97
77.16
Phải trả người bán
3555.21
6.76
6181.28
9.43
6987.4
14.30
2626.07
173.87
806.12
113.04
Phải nộp ngân sách
1127.47
2.14
-216
-0.33
675.15
1.38
-1343.47
-19.16
891.15
-312.57
Phải trả CNV
4643.33
8.83
7124.02
10.87
6818.51
13.95
2480.69
153.42
-305.51
95.71
Phải trả khác
5290.45
10.06
9087.85
13.87
8918.71
18.25
3797.4
171.78
-169.14
98.14
2. Nợ dài hạn
4981.52
9.47
7064.39
10.78
7547.26
15.44
2082.87
141.81
482.9
106.83
Vay dài hạn
4981.52
9.47
7064.39
10.78
7547.26
15.44
2082.87
141.81
482.81
106.83
Nợ dài hạn
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
3. Nợ khác
153.71
0.30
403.72
0.62
770.86
1.58
247.01
257.62
367.14
190.94
II .Ngvốn thường xuyên
-597.92
-1.14
-7404.93
-11.30
-16244.96
-33.24
-6807.01
1238.45
-8840.03
219.38
Vốn lưu động
52612.99
100.00
65523.64
100.00
48873.29
100.00
12910.65
124.54
-16650.35
74.59
- Từ bảng trên ta nhận thấy là nguồn VLĐthường xuyên luôn âm . Nguồn vốn CSH không tài trợ cho TSLĐ mà thậm chí cũng không đủ để tài trợ cho TSCĐ, cả vay ngắn hạn và dài hạn. Đây là một nguy cơ tiềm tàng mà doanh nghiệp phải xem xét lại để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
- Trong các khoản nợ ngắn hạn thì vay ngắn hạn ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, luôn ở mức trên 60%. Trong năm 1998, nguồn VLĐ tăng 24.54% thì vay ngắn hạn cũng tăng thêm 29.37% còn sang năm 1999 nguồn VLĐ giảm đi 25.41% thì vay ngắn hạn giảm 22.84% , điều này cho thấy vai trò quan trọng và mối quan hệ mật thiết giữa vay ngắn hạn với VLĐ của công ty. Một điều nữa là tỷ lệ phải trả người bán vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp(tới năm 1999 mới là 14.3%) trong nợ ngắn hạn, đây là những khoản nợ mà công ty không phải trả lãi nên có thể triệt để khai thác nó để giảm vay ngắn hạn.
- Ngoài các khoản kể trên thì nợ phải trả CNV cũng là một khoản đáng kể đóng góp cho VLĐ của công ty. Cùng với các khoản mục như phải trả phải nộp khác đã góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho công ty trong thời gian qua.
- Nguồn vốn tạm thời cũng có những biến động do việc sử dụng nó hiện nay đang là thực trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp trong thời gian qua.
1.2.Tình hình sử dụng VLĐ của Công ty
Tại Công ty Cao su Sao vàng thì việc sử dụng vốn lưu động trong ba năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau đây
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn lưu động trong ba năm 1997 -1998 -1999
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1998/1997
1999/1998
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
Triệuđồng
%
I. Tiền
1967.01
3.74
9545.11
14.57
1707.2
3.49
7578.1
485.26
-7837.91
17.89
1. Tiền mặt tại quỹ
350.5
0.67
336.95
0.51
360.57
0.74
-13.55
96.13
23.62
107.01
2. Tiền gửi ngân hàng
1616.52
3.07
9208.16
14.05
1346.62
2.76
7591.64
569.63
-7861.54
14.62
II. Các khoản phải thu
17443.95
33.16
17516.76
26.73
12673.89
25.93
72.81
100.42
-4842.87
72.35
1. Phải thu khách hàng
9250.86
17.58
9423.94
14.38
4571.14
9.35
173.08
101.87
-4852.8
48.51
2. Phải thu khác
8193.09
15.57
8092.82
12.38
8102.75
16.58
-100.27
98.78
9.93
100.12
III. Hàng tồn kho
32034.11
60.89
35710.18
54.50
32775.03
67.06
3676.07
111.48
-2935.15
91.78
1. Hàng đang đi đường
8.7
0.02
7.17
0.01
8.71
0.02
-1.53
82.41
1.54
121.48
2. Nguyên liệu, vật liệu
18937.78
35.99
29625.43
45.21
26881.22
55.00
10687.65
156.44
-2744.21
90.74
3. Công cụ, dụng cụ
205.3
0.39
289.84
0.44
301.24
0.62
84.54
141.18
11.39
103.93
4.CPSXKD dở dang
999.01
1898.8
1008.51
1.54
1070.57
2.19
9.5
100.95
62.06
106.15
5. Thành phẩm
11883.21
22.59
4779.23
7.29
4513.3
9.23
-7003.98
40.22
-265.93
94.44
IV. TSLĐ khác
1167.92
2.22
2751.58
4.20
1717.16
3.51
1583.66
235.60
-1034.42
62.41
1. Tạm ứng
813.84
1.55
1011.08
1.54
1020.56
2.09
197.24
124.24
9.48
100.94
2Chi phí chờ kết chuyển
59.32
0.11
879.31
1.34
400
0.82
819.99
1482.32
-479.31
45.49
3Thếchấp kýcược kýquỹ
294.76
0.56
861.2
1.31
296.6
0.61
566.44
292.17
-564.6
34.44
Tổng cộng
52612.99
100.00
65523.64
100.00
48873.29
100.00
12910.65
124.54
-16650.4
74.59
-Từ bảng trên ta thấy việc sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian qua biến động liên tục một cách phức tạp, không theo quy luật nào mà tuỳ thuộc theo từng thời kỳ.
- Trong năm 1998, tổng TSLĐ tăng mạnh so với năm 1997(là 24.54%) nhưng đến năm 1999 thì lại bị giảm xuống 25.41%.Tuy nhiên trong tổng TSLĐ thì hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn. thế nhưng trong lượng hàng tồn kho thì chủ yếu là giá trị nguyên vật liệu
- Điều này được xem xét rõ thông qua biểu đồ sau
- Nếu năm 1997 giá trị NVL mới chiếm khoảng 59.12% giá trị hàng tồn kho thì năm 1998 tăng lên 82.96% và năm 1999 ổn định ở mức 82%. Điều này chứng tỏ công tác bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là rất vững chắc trong khi thị trường đầu vào của công ty nói chung là có rất nhiều các biến động phức tạp.
- Giá trị thành phẩm tồn kho của công ty giảm xuống trong trong thời gian ba năm qua cả về giá trị tuyệt đối và tỷ lệ tương đối chứng tỏ công việc tiêu thụ đầu ra là tương đối tốt. Cùng với đó là chỉ tiêu các khoản phải thu cũng giảm dần chứng tỏ dù cho nỗ lực tiêu thụ sản phẩm nhanh nhưng chính sách tín dụng của doanh nghiệp vô cùng chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro không thu được nợ, tăng doanh thu, đây cũng thể hiện một nỗ lực đáng kể của doanhn nghiệp trongquản lý VLĐ cũng như trong quan hệ thanh toán với khách hàng.
- Ngoài các thành phần chính trên,trong cơ cấu VLĐ tại công ty còn có hai bộ phận nữa là vốn bằng tiền và TSLĐ khác nhưng đều chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tổng VLĐ( khoảng 5%).
2.Biến động về hiệu quả sử dụng VLĐ
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ta xét kết qủa hoạt động SXKD chung của công ty trong thời gian qua
Bảng 6 : Kết quả HĐSXKD
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1998/1997
1999/1998
Triệuđồng
Triệuđồng
Triệuđồng
%
%
1. Giá trị tổng sản lượng
113192.11
14180.43
191378.71
130.03
130.03
2. Doanh thu thuần
131782.35
175902.08
236565.01
133.48
134.49
3.Lợi tức sau thuế
6843.13
7164.77
13991.24
104.70
195.28
4.Số nộp ngân sách
7235.35
8295.91
11943.31
114.66
143.94
5.Tổng vốn kinh doanh
95584.2
125809.18
129091.71
131.62
102.61
6.Vốn lưu động
52612.99
65523.64
48873.29
124.54
74.59
7. Thu nhập bìmh quân
0.68
0.69
0.71
101.47
102.90
Rõ ràng tổng doanh thu và lợi nhuận đạt được qua các năm là tăng dần.
2.2 Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
Ta đi xem xét một số chỉ tiêu được phản ánh trong bảng dưới đây
Bảng 7 : Một số chỉ tiêu cần xem xét
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
1.Doanh thu thuần
Tr.đồng
131192.11
147180.43
191378.71
2. Lợi nhuận ròng
6843.13
7164.77
13991.24
3. VLĐ bình quân
51193.14
59068.32
57198.46
4. Hệ số luân chuyển
lần/năm
2.56
2.49
3.35
5.T.gian1vòngluân chuyển
ngày
140.63
144.58
107.46
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
đồng
0.39
0.4
0.3
7. Hệ số sinh lợi VLĐ
%
13.37
12.13
24
8. Mức tiết kiệm VLĐ
Tr.đồng
-1614.9
19733.27
- Ta nhận thấy các chỉ tiêu ở bảng trên thay đổi theo chiều hướng tốt, đặc biệt là vào năm 1999 khi mà hệ số luân chuyển vốn lên tới 3.35 lần. Năm 1999, VLĐ bình quân giảm trong khi doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng là cho hệ số sinh lợi của VLĐ tăng mạnh từ 12.13% lên tới 24%. Dù cho đây là những con số tính toán chưa tính tới ảnh hưởng của lạm phát nhưng ta hoàn toàn có thẻ chấp nhận được nó vì ở giai đoạn hiện nay tỷ lệ lạm phát chỉ vào khoảng từ (3-5%).
III Tình hình và khả năng thanh toán của công ty
- Trong các bảng số liệu trên ta đã biết đôi chút về tình hình thanh toán ngắn hạn của công ty thông qua việc nguồn VLĐ và việc sử dụng VLĐ và rõ rang có rất nhiều điều cần lưu tâm. Trước hết ta xét tỷ trọng tương đối giữa các khoản phải thu và khoản phải trả của công ty trong thời gian qua
Bảng8 : Các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Các khoản phải thu( tr.đ)
17443.95
17516.76
12673.89
2. Các khoản phải trả ( tr.đ)
48072.68
65460.46
56800.11
3. Tỷ lệ phải thu/ phải trả
0.36
0.26
0.22
- Dễ thấy tỷ lệ phải thu/ phải trả ngày càng giảm dần cho thấy công ty không có tình trạng bị khách hàng nợ đọng quá lâu, vốn kinh doanh không bị ứ đọng . Tuy nhiên để có thể hiểu rõ hơn về khả năng thanh toán của công ty ta xét bảng các chỉ tiêu thanh toán sau
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Hệ số thanh toán chung
1.09
1.00
0.86
2. Hệ số thanh toán nhanh
0.40
0.41
0.25
3. Hệ số thanh toán tức thời
0.04
0.15
0.03
- Bảng trên cho ta thấy khả năng thanh toqán của công ty bị giảm sút vào năm 1999, hệ số thanh toán chung bằng 0.86 là rất thấp, điều này có thể giải thích do vào đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 13 tỷ để mua sắm thêm TSCĐ nên đây là một tình trạng xấu mà công ty phải tìm cách để cải thiện.
- Cả hai hệ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều rất thấp cho thấy khả năng trả nợ của công ty là rất kém, lượng tiền mặt tồn quỹ và gửi ngân hàng là ít và đóng vai trò mờ nhạt trong thanh toán, Mỗi khi có nhu cầu về tiền mặt thì công ty lại phải vay ngắn hạn với lãi suất cao, làm tăng thêm gánh nặng về chi phí của công ty.
iV. Một số vấn đề rút ra từ phân tích thực tế VLĐ ở công ty Cao su sao vàng
1. Thành tựu
- Công ty sản xuất kinh daonh ngày càng có lãi, lãi năm sau cao hơn năm trước, VLĐ ngày càng được sử dụng có hiệu quả. Công ty luôn thực hện tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước.
- Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, giảm đáng kể lượng thành phẩm tồn kho, giải phóng vốn lưu động.
- Bằng ưu thế về giá cả , chất lượng, với chính sách thương mại hợp lý, Công ty đã giảm đáng kể các khoản phải thu khách hàng nhằm tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã chú trọng đến việc huy động nội lực, tập trung tiền vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn lãi vay ngân hàng để có thêm vốn cho sản xuất, tăng thu nhập cho CNV.
2.Tồn tại
- Cơ cấu nguồn VLĐ của công ty là chưa hợp lý. Toàn bộ nguồn VLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn tạm thời mà không có sự hỗ trợ của vốn thường xuyên là nguồn vốn CSH. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của công ty. Nên trong những năm gần đây Công ty luôn phải đứng trước áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Tình hình thanh toán của Công ty không đảm bảo, đang đưa công ty vào thế mạo hiểm do sử dụng quá nhiều nợ, tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu trong TSLĐ lại quá lớn mà tiền mặt lại quá ít. Do vậy cải thiện khả năng thanh toán là nhiệm vụ quan trọng mà công ty phải giải quyết ngay trong thời điểm bây giờ.
- Công ty chưa tạo được nguồn cung cấp đầu vào thường xuyên liên tục để giảm hàng dự trữ. Với đặc điểm là sản xuất hàng công nghiệp không theo mùa vụ, Công ty nên dựa trên cơ sở kế hoạch đã lập để tính toán sao cho dự trữ ở mức tối thiểu trên cơ sở quan hệ tốt với các nguồn cung cấp đầu vào, nhằm tránh việc đọng một số lượng lớn vốn trong NVL dự trữ như hiện nay.
iv. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cao su sao vàng
- Việc sử dụng một cánh có hiệu quả VLĐ sẽ làm cho doanh nghiệp ngày càng thu được nhiều lợi nhuận, do đó nâng cao hiêuh quả sử dụng VLĐ luôn là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sau nghiên cứu việc sử dụng vốn lưu động của công ty dựa trên các số liệu em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ như sau
1. Thứ nhất là :
Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ có hiệu qủa
- Trong điều kiện sản xuất hàng hoá thì doanh nghiệp cần VLĐ như máu cần cho một cơ thể sống vậy. Do vậy , việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. Cụ thể như sau
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho việc thu mua NVL đáp ứng cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ kịp thời , tránh tình trạng lãng phí hoặc thiếu VLĐ sẽ ảnh hưởng xấu tới toàn bộ quá trình SXKD của công ty.
- Trên cơ sở xác định nhu cầu VLĐ theo kế hoạch đã lập , Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn hiện có của Công ty, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ VLĐ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, hạn chế khả năng rủi ro và tạo cho công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt. Việc lập kế hoạch n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62927.doc