MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, 5
huy động vốn 5
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp 5
1.1. Khái niệm và đặc điểm 5
1.2. Phân loại vốn : 6
1.2.1. Vốn cố định: 6
1.2.1.1. Khái niệm tài sản cố định: 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định: 7
1.2.2. Vốn lưu động : 8
1.2.2.1.Nội dung của vốn lưu động: 8
1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động. 8
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. 9
2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp 10
2.1. Khái niệm 10
2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn 11
2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu : 11
2.2.1.1. Vốn góp ban đầu : 11
2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : 11
2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp . 12
2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. 12
2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty 13
2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn 14
2.3.1. Vòng quay tổng vốn: 14
2.3.2. Tỷ suất LN VKD: 14
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: 15
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 15
2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: 15
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh 16
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh. 16
1.1. Các thông tin chung 16
1.2.Quá trình hình thành và phát triển 16
1.3.Cơ cấu tổ chức 17
1.4.Tình hình kinh doanh của công ty trong vòng 2 năm trở lại đây 20
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh 20
1.4.2.Thị trường và khách hàng của công ty 21
1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 22
2. Thực trạng sử dụng và huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh : 24
2.1. Thực trạng nguồn vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh 24
2.2. Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty TNHH Đức Mạnh 26
2.3 Thực trạng huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh 29
2.4. Hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Công ty TNHH Đức Mạnh 29
2.4.1 Đối với nguồn vốn cố định 29
2.4.2 Đối với nguồn vốn lưu động 30
3. Đánh giá chung 33
3.1. Những thành công. 33
3.2.Những hạn chế. 33
3.3. Nguyên nhân. 34
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh. 35
1. Định hướng hoạt động sử dụng và huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. 35
1.1. Định hướng phát triển chung của công ty 35
1.2.Định hướng đối với hoạt động sử dụng và huy động vốn 36
1.2.1.Định hướng huy động vốn 36
1.2.2.Định hướng sử dụng vốn tại công ty 37
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn 38
2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 38
2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 41
Kết Luận 43
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7839 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.3.2. Tỷ suất LN VKD:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất LN VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ =
Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh.
1.1. Các thông tin chung
Công ty TNHH Đức Mạnh được thành lập theo Quyết định số 0102003825 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 08/12/2008
Tên giao dịch: Công TNHH Đức Mạnh
Người đại diện : Ông Phạm Đức Mạnh
Trụ sở :1292 Hùng Vương - Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
Tel : 0210.3848723
Fax : 0210.3848723
Khi mới thành lập Công ty chỉ là một DNNN nhỏ, phải chịu tác động vốn có của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc, không ngừng học hỏi, sáng tạo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, nghành trong tỉnh Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên giành 1 vị trí xứng đáng trong nền kinh tế thị trường, có quy mô với tổng số vốn kinh doanh khoảng 8.656.987.000đ với nghành nghề hoạt động chủ yếu là xây dựng.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đức Mạnh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 8/12/2008 . Dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được khoảng 3 năm nhưng công ty đã nhận được nhiều công trình xây dựng như xây dựng nhà máy điện, xây dựng cầu, cống, nhà dân dụng, phân xưởng… trong và ngoài tỉnh.
Tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng do công ty có sự tổ chức quản lý chặt chẽ, tập trung của Ban Giám Đốc cùng với sự nhiệt tình, nghiêm túc trong công việc của tất cả các thành viên trong công ty nên công ty đã và đang phát triển tương đối ổn định. Điều đó đã giúp công ty vượt qua được giai đoạn khủng hoảng kinh tế trong năm 2009 và hiện nay vẫn đứng vững trên thị trường đầy biến động, giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và uy tín của công ty.
Các công trình công ty đã xây dựng được như :
- Dự án đê Đoan Hùng.
- Dự án đường giao thông Mỹ Lung.
- Dự án đê Việt trì.
- Dự án cống Lò Lợn, Minh Nông, Vĩnh mỗ.
- Dự án cống đỉnh cò Thụy Vân
Cùng nhiều các dự án nhỏ khác.
1.3.Cơ cấu tổ chức
Dựa vào đặc điểm ngành xây dựng, nhiệm vụ sản xuất và phù hợp với cơ chế thị trường mà công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ và có hiệu quả cao. Cơ cấu của công ty được phân bổ như sau :
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ
PGD kinh doanh
PGDvật tư kỹthuật
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng
quản
lý
kỹ
thuật
Phòng
quản
lý
vật
tư
Phòng
kinh
doanh
Hội đồng quản trị: gồm 01 Giám Đốc và 02 Phó Giám Đốc. Hội đồng quản trị kiêm Ban Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Các phó Giám đốc: Là người giúp tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực như: Kinh doanh, vật tư, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi công và nội chính. Các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao phó.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình, cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị ( quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác ...). Giúp cho giám đốc quản lý quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét quy hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Bhxh...). Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định mức, thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp. Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên.
Phòng quản lý kỹ thuật : Có các nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý toàn bộ vật tư cho hoạt động sản xuất xây dựng của các công trình đạt hiệu quả cao. Chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị vật tư,đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư khi cần thiết. Tìm kiếm các nguồn cung ứng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá rẻ hơn.
.Phòng quản lý kỹ thuật : Có trách nhiệm quan trọng trong việc chịu tránh nhiệm trực tiếp trước các công trình của công ty hay sửa chữa trong doanh nghiệp. Nó có chức năng kiểm tra và tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định nhiệm thu công trình hay ký kết các hợp đồng kinh tế.
Phòng kinh doanh : Nó sẽ tạo ra những hợp đồng trong công ty, kinh doanh, tiếp thị cho sản phẩm của công ty, phòng này đưa ra các chức năng nghiên cứu và dự báo về đầu tư nhằm giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định về đầu tư hay ký kết .Ngoài ra, nó còn tìm kiếm các gói thầu, chuẩn bị các thông tin cần thiết cho đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu các công trình.
1.4.Tình hình kinh doanh của công ty trong vòng 2 năm trở lại đây
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh
Do công ty kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng chủ yếu là các công trinh dân dụng, đường bộ, càu cống…nên các sản phẩm của công ty có những đặc điểm chung về sản phẩm ngành xây dựng như :
Sản phẩm xây dựng là các công trình được xây dựng tại chỗ, đứng cố định tại địa điễm và phân bố tản mạn ở nhiều nơi. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định dẫn tới chi phí cho khâu vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều động nhân công cao, từ đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng từng đồng vốn của doanh nghiệp .
Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, giá trị rất cao, thời gian thi công lâu và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây ra sự lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Điều này đẫn tới việc chi ra một khoản để bảo hành các công trình đã hoàn thành gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình của địa phương, do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
*Ngoài những đặc điểm về sản phẩm ngành xây dựng còn có những đặc trưng về sản xuất như:
Sản xuất xây dựng các công trình giao thông được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán đấu thầu.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả sản phẩm trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thường kéo dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Ngoài ra các công trình thi công xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nếu thời gian xây dựng quá dài. Do đó phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian thích hợp, để tránh thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh.
1.4.2.Thị trường và khách hàng của công ty
Là đơn vị mà hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là trong lĩnh vực xây dựng.Đây là một lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng vì nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền công nghiệp, các kế hoạch về xây dựng cơ sở hạ tầng đang được triển khai. Chính vì vậy mà thị truờng của công ty là rất rộng lớn và nhiều tiềm năng. Đặc biệt công ty đã liên kết được với các sở các nghành trong tỉnh tìm được các dự án lớn, để đạt được hiệu quả cũng như khai thác có hiệu các tiềm năng này đòi hỏi công ty phải đưa ra được các biện pháp cũng như phương pháp kinh doanh hợp lý. Nằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập công ty và hoặt động theo cơ chế thị trường, công ty đã tranh thủ đuợc nguồn vốn từ vay ngắn hạn ở Ngân hàng, chậm trả vốn cho bạn hàng, nhà đầu tư phụ trong thời gian cho phép để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh tiếp theo đó là cách chiếm dụng vốn mà có thể thấy ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty đã có những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được thể hiện tại bảng.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010
(đơn vị tính : đồng )
TT
Chỉ Tiêu
2009
2010
So sánh 2010/2009
Tuyệt đối
Tuơng đối
1
Tổng doanh thu
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2
Doanh thu thuần
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
3
Vốn doanh nghiệp dầu tư
4.234.898.429
6.120.898.430
1.886.000.001
44,5
4
Lợi nhuận gộp
298.426.120
426.314.100
127.887.980
42,8
5
CPQL và CPBHDN
88.190.788
121.457.544
33.266.756
37,7
6
Lợi nhuận thuần
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
7
Lợi nhuận HĐTC
8.278.553
10.979.211
2.700.658
32,6
Thu Nhập HĐTC
8.278.553
10.979.211
2.700.658
32,6
8
Lợi nhuận khác
1.040.000
2.101.000
1.061.000
102
Thu nhập khác
1.040.000
2.101.000
1.061.000
102
Chi phí khác
9
Tổng lợi nhuận truớc thuế
219.554.132
315.835.767
10
Thuế TNDN phải nộp
70.257.322
101.329.121
11
Lợi nhuận sau thuế
149.296.810
214.506.646
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Nhìn vào bảng ta thấy :
Về hoạt động kinh doanh : doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.013.887.981 đ với tỷ lệ tăng 44,4 %. Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 chủ yếu do vốn đầu tư doanh nghiệp tăng. Năm 2010 tăng 1.886.000.001 đ với tỷ lệ tăng 44,5% cộng với các nguyên nhân thứ yếu khác như lợi nhuận kinh doanh năm 2010 tăng 94.621.224 đ tỷ lệ tăng 45% so với năm 2009, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng 33.266.756 đ, tỷ lệ tăng 37,7%. Điều đó cho thấy trong năm qua việc kinh doanh của công ty tốt hơn nhiều so với năm 2009.
Về hoạt động tài chính : công ty phải bỏ chi phí hoạt động tài chính, chỉ có thu nhập nên doanh thu của năm 2010 so với năm 2009 vẫn tăng với số tuyệt đối là 2.700.658 đ với tỷ lệ tăng 32,6%.
Hoạt động kinh doanh khác : Chi phí hoạt động của công ty không có sự biến động, thu nhập hoạt động bất thường năm 2010 tăng 1.061.000 đ với tỷ lệ tăng là 102% so với năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế : năm 2010 số tuyệt đối là 96.281.635 đ số tương đối tăng 43,8% so với năm 2009.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : năm 2010 tăng thêm 31.071.799 đ với tỷ lệ tăng 44,2% do tổng lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế TNDN cũng tăng theo.
Lợi nhuận sau thuế : năm 2010 tăng thêm 65.209.836 đ, tỷ lệ tăng 4,7%.
2. Thực trạng sử dụng và huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh :
2.1. Thực trạng nguồn vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh
Nguồn vốn của công ty có các nhân tố tích cực và tiêu cực, nhân tố ảnh hưởng chủ yếu hay thứ yếu. Vì vậy không thể chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán mà có thể đánh giá chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự thay đổi, nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Từ bảng cân đối kế toán của 2 năm 2009 và 2010 ta có thể đánh giá biến dộng về nguồn vốn.
Bảng 2. Nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn năm 2009-2010
(ĐVT: đồng)
Nguồn vốn kinh doanh
2009
2010
So sánh 2010/2009
Tuyệt đối
Tương đối
A- Nợ phải trả
5.428.775.547
5.943.200.746
+514.425.199
+9,5
I- Nợ ngắn hạn
5.420.390.547
5.935.863.246
+515.472.699
+9,5
1- Vay ngắn hạn
1.635.707.318
1.397.321.491
-238.385.827
-14,6
2- Phải trả người bán
3.193.181.127
3.717.696.005
+578.514.877,5
+18,4
3- Khách hàng trả tiền trước
76.981.149
79.883.707,5
+2.825.558,5
+3,8
4- Thuế và các khoản nộp NSNN
-2.426.729,5
-16.457.533
-14.030.803,5
+578,2
5- Phải trả phải nộp khác
130.053.483,5
142.256.045,5
+12.202.562
+9,4
6- Phải trả nội bộ
-223.820.009
299.785.604
+75.965.595.
-33,9
7- Phải trả phải nộp khác
664.714.208,5
315.427.926,5
-349.286.282
-52,5
II - Nợ dài hạn
III- Nợ khác
8.385.000
7.337.500
-1.047.500
-12,5
1- Chi phí phải trả
2- TS thua lỗ xử lý
3- Nhật ký cược ký quỹ
8.385.000
7.337.500
-1.047.500
-12,5
B-Nguồn vốn CSH
2.158.787.432
2.236.513.057
+77.725.625
+3,6
1- NVKD
2.061.612.902
2.150.202.576
+88.589.674
+4,3
- VCĐ
9.754.700.75,5
1.076.215.119
+100.745.043,5
+10,3
- VLĐ
108.6.142.826
1.073.987.457
-12.155.369
-1,1
2- Quỹ dữ phòng
3- Quỹ KINH Tế - phúc lợi
97.174.530
86.310.480,5
-10.864.049,5
-11,2
Tổng cộng
7.587.562.797
8.179.713.803
592.150.824
+78
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
2.2. Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty TNHH Đức Mạnh
Qua bảng nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn ta thấy khoản nợ phải trả năm 2009 là 5.428.775.547 đ . Năm 2010 khoản nợ phải trả là 5.943.200.746 đ như vậy so với năm trước năm 2010 khoản nợ tăng 514.425.199 đ với tỷ lệ tăng 9,5%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng với số tuyệt đối và tương đối gần băng nợ phải trả còn nợ dài hạn chỉ là nguyên nhân thứ yếu làm nợ phải trả tăng. Nhìn trong bảng ta thấy nguyên nhân làm Nợ ngắn hạn tăng là do phải trả người bán hàng tăng nhiều nhất. So với năm 2009 khoản chi trả ngừi bán năm 2010 tăng 578.877,5 đ so với tỷ lệ tăng 18,4%. Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận tải hiện đậi phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà công ty còn nợ lại họ. Điều này cho thấy công ty chiến dụng vốn của đơn vị khác để đầu tư phát triển công ty mình. Bên cạnh đó, khoản phải trả phải nộp giảm mạnh. Năm 2009 khoản phải trả phải nộp khác là 664.714.208,5đ và đến năm 2010 khoản phải trả phải nộp khác chỉ còn 315.427.926,5 đ. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà nó đã giảm hơn 1 nửa. Điều này chứng tỏ công ty thực hiện thanh toán rất tốt trong 1 số khâu khác. Không chỉ giảm các khoản phải trả phải nộp khác mà ta còn thấy khoản vay của công ty khác cũng giảm, tuy nó không giảm nhiều bằng khoản phải trả phải nộp khác nhưng khoản vay ngắn hạn cũng giảm được 1 con số tương đối cao: 238.385.827 đ với tỷ lệ giảm tương ứng 14,6%. Điều đó cho thấy công ty đang có nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh nên đã hạn chế được khoản vay này.
Khoản khách hàng trả trước mặc dù không lớn bằng khoản công ty phải trả người bán nhưng so với năm trước khoản khách hàng trả trước tăng 2.825.588,5đ tương ứng 3,8%.
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ năm 2009 đên 2010 liên tục ở con số âm chủ yếu do ảnh hưởng của thuế VAT phải nộp ( VAT đầu ra nhỏ hơn VAT đầu vào). Sự biến động của khoản mục này năm sau giảm so với năm trước là 14.030.803, đ tương ứng 587,2%.
Ngoài ra Nợ ngắn hạn tăng còn do chi phí tiền lương của công ty tăng 12.202.562 đ tương đương 9,4%.
Nợ ngắn hạn lớn nhưng nợ dài hạn lại không có . Vì vậy công ty nên huy động khoản này vì khi vay dài hạn không phải trả ngay trong thời gian ngắn nên công ty có thể sử dụng vào mục đích đầu tư dài hạn đặc biệt là những dự án lớn.
Bên cạnh nợ dài hạn không có thì các khoản nợ khác giảm từ 8.385.000 đ năm 2009 xuống còn 7.337.500 đ năm 2010 với tỷ lệ 12.5% . Nợ khác giảm chủ yếu do khoản nhật ký quĩ, ký cược dài hạn giảm mà con số này chính là con số giảm của các khoản nợ khác và bảo toàn số vốn của công ty hiện có.
Song song với nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể cụ thể : Nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 2.158.787.432đ năm 2009 lên 2.236.513.057 đ năm 2010. So với năm trước nguồn vốn chủ sở hữu năm nay tăng 77.725.625 với tỷ lệ tăng 3,6%. Một phân nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do quĩ khen thưởng, phúc lợi giảm bên cạnh nguồn vốn cố định tăng 100.745.043,5 đ với tỷ lệ tăng 10,3% .
Trong Nợ phải trả nguyên nhân chủ yếu làm nó tăng là do phải trả người bán hàng tăng còn trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguyên nhân chủ yếu do nguồn vố kinh doanh tăng. Đây là điều làm công ty rất mừng vì nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động trong đó có vị trí then chốt trong tổng sản xuất kinh doanh mà vốn cố định tăng nhiều chứng tỏ công ty quản lý vốn cố định rất tốt làm cho nguồn vốnchủ sở hữu tăng đây cũng là một trong những nguyên nhân làm nguồn vốn của công ty tăng. Nhưng bên cạnh đó công ty đã giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi xuống để bổ sung thêm cho khoản phải trả. Tuy nhiên công ty không nên giảm quá nhiều khoản này mà nên bỏ bớt ít tiền thởng để động viên khuyến khích công nhân viên làm việc tốt và cho năng xuất cao hơn.
2.3 Thực trạng huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh
Vay vốn của các ngân hàng thương mại đây là hình thức vay dưới dạng ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Với hình thức này doanh nghiệp huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các công ty xây dựng khác cùng tham gia đấu thầu với những dự án lớn.
Huy động từ các nhà cung cấp vật liệu : trong kinh doanh sản xuất quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm. Tức là xuất hiện sự chênh lệch giữa dòng tài chính và dòng vật chất . Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng ( thường thanh toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc đang phát triển.
Huy động vốn từ liên doanh, liên kết với các nhà thầu khác với hình thức này công ty có một lượng vốn cần thiết mà không tăng thêm nợ.
2.4. Hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Công ty TNHH Đức Mạnh
2.4.1 Đối với nguồn vốn cố định
Vốn cố định trong công ty bao gồm tài sản cố định, các trang thiết bị máy móc, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng dở dang.
Bảng 3. Đánh giá sử dụng vốn cố định năm 2009-2010
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh 2010/2009
Số tuyệt đối
Số tương đối
1- Nguyên giá
4.514.245.483
4.485.081.303
- 29.164.180
- 0,6
2- Số tiền KH
-2.867.118.060
-2.878.674.027
+ 11.555.967
+ 0,4
3- Vốn cố định
1.647.127.423
1.606.307.276
-40.820.147
- 0,95
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Từ đó cho ta thấy vốn cố định giảm xuống 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0,95% là do công ty thanh lý, nhượng bán một số phương tiện máy móc cũ.
Hiệu quả sử dụng vốn:
Bảng 4: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VCĐ năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Mức doanh thu thuần
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
3. VCĐ bình quân
1.647.127.423
1.606.307.276
-40.820.147
-0,95
4. TSCĐ bình quân
4.514.245.483
4.485.081.303
-29.164.180
-0,6
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
1,004
1,459
+ 0,455
+45,3
6. Sức lao động sản xuất
2,752
4,076
1,324
+48,1
7. Hệ số sinh lời
0,363
0,245
-0,118
-32,5
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Bảng số liệu thể hiện tài sản cố định giảm 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0.95% so với năm 2009 do công ty không đầu tư vào tài sản cố định nên sức lao động sản tăng lên khá nhiều tăng 1,324 lần tương ứng 48,1 % do công ty đã trang bị máy móc hiện đại. Còn hệ số sinh lời lại giảm 0,118 lần, tỷ lệ giảm là 32,5% so với năm 2009. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 tăng 0,455 lần với tỷ lệ 45,3%. Có nghĩa là 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 1,004 đ doanh thu thuần, còn năm 2002 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ thì tạo 1,45 đ doanh thu thuần .
2.4.2 Đối với nguồn vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, nguyên vật liệu dở dang, công cụ dụng cụ và các khoản thanh toán khác.
Bảng 5: Nghiên cứu đánh giá sự biến động của VLĐ năm 2009-2010
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Vốn bằng tiền
368.623.643
519.046.693
+15.423.050
+40,8
2. Các khoản phải thu
3.016.420.661
2.908.119.036
-108.301.625
-3,6
3. Chi phí SXKD dở dang
95.903.734
127.503.783
+31.600.049
+32,9
4. Nguyên vật liệu tồn kho
676.280.073
743.152.242,5
+66.872.169,5
+9,9
5. Máy móc, dụng cụ trong kho
26.121.656
28.122.130
2.000.474
+7,7
6. VLĐ khác
111.553.675,5
139.174.789,5
+27.621.114
+24,8
Tổng số
4.294.903.442.5
4.465.118.674
170.215.230,5
+3,96
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Qui mô vốn lưu động năm 2010 lớn hơn so với năm 2009 là 170.215.230,5đ tương ứng tỷ lệ 3,96% . Nguyên nhân do chi phí vật liệu dở dang tăng và khoản vốn bằng tiến tiến triển theo chiều hướng tốt. Năm 2009 khoản phải thu la 3.016.420.661đ thì xang năm 2010 là 2.908.036 đ giảm 108.301.625 đ với tỷ lệ 3,6%.
Bảng 6: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VLĐ năm 2009-2010
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu thuần
đ
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2
LNHĐKD
đ
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
3
VLĐ bình quân
đ
4.294.903.442,5
4.465.118.674
170.215.230,5
+3,96
4
Số vòng quay VLĐ
v
1,055
1,466
0,411
38,9
5
Kỳ luân chuyển VLĐ
ngày
341,2
245,6
-95,6
-28,92
6
Sức SXKD của VLĐ
lần
1,055
1,466
0,411
38,9
7
Hệ số sinh lời VLĐ
lần
0,046
0,068
0,019
38,7
8
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
lần
0,947
0,805
-0,142
-15
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Tình hình VLĐ được mở rộng quy mô lượng VLĐ đầu tư năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,96% tương ứng 170.215.230,5đ chứng tỏ công ty đã làm chủ lượng vốn của mình không để đơn vị khác chiếm dụng nên lượng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh dược nhiều hơn, cho nên sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ tăng. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ cứ 1đ VLĐ thì tạo ra 1,055đ doanh thu thuần năm 2001, còn 2002 thì 1đ VLĐ tạo ra 1,466đ doanh thu thuần tăng 0,411đ với tỷ lệ 38,9%. Còn với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2001, 1đ VLĐ chỉ tạo ra 0,049đ lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty tnhh đức mạnh và giải pháp.doc