PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
I/Hoàn cảnh ra đời của công ty
II/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
I/Các ngành hàng kinh doanh của công ty
II/Các kết quả hoạt động đạt được trong quá trình hình thành và phát triển
III/ Bài học kinh nghiệm và khó khăn cần khắc phục
PHẦN III THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
I/Đặc điểm mặt hàng nông sản
II/ Kim nghạch và cơ cấu xuất khẩu mặt hàng nông sản
III/ Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thị trường xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mại, làm đại lý kí gửi hàng hoá, đầu tư liên doanh, xây dựng văn phòng cho thuê.
- Thời kỳ đầu công ty được giao các nhiệm vụ:
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các ngành, địa phương, xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở ra.
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của Cộng hoà dân chủ Đức.
+ Kinh doanh cung ứng hàng xuất nhập khẩu tại chỗ cho các cửa hàng miễn thuế.
+ Trao đổi hàng ngoài nghị định thư với các nước Đông Âu (Hungari, Tiệp Khắc, Bugari...) và Bắc Triều Tiên.
- Khi nhận nhiệm vụ Công ty đứng trước thực trạng
+ Về công tác tổ chức cán bộ: Trong biên chế 50 cán bộ công nhân viên đa số cán bộ từ công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị giải thể chuyển sang. Đây vốn là Công ty có nhiệm vụ chính là tiếp nhận hàng viện trợ. Do vậy số cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ rất ít kinh nghiệm về xuất nhập khẩu còn yếu (số ít mới chỉ làm nhập khẩu hàng cho nhu cầu xuất khẩu tại chỗ thu ngoại tệ).
+ Về cơ sở vật chất: Vốn ban đầu chỉ có 913,179 nghìn đồng. Nhà nước không cấp vốn do quan niệm kinh doanh uỷ thác không cần vốn.
+ Môi trường hoạt động: với phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ Công ty hầu như không có thị trường và rất ít bạn hàng ngoài nước. Trong nước cơ chế quan liêu bao cấp vẫn thống trị. Đường lối đổi mới đang là tư duy hoàn toàn chưa có các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt đọng kinh tế. Công ty được xem là 1 trong những đơn vị đầu tiên thí điểm cách quản lý mới với quyền hoạch toán “lấy thu bù chi”
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
1/Tổ chức bộ máy của công ty.
A/Nhiệm vụ chính của công ty:
*/ Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuát kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoặch xuất nhập khẩu tư doanh cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan.
*/ Tự tạo nguồn vốn, quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả, nộp ngân sách Nhà nước.
*/ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
*/ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng có liên quan.
*/ Nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu.
*/ Đào tạo cán bộ lành nghề
*/ Làm tốt công tác xã hội.
B/ Quyền hạn:
- Đề xuất ý kiến đối với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan của Công ty.
- Được vay vốn tiền và ngoại tệ.
- Được ký kết hợp đồng trong và ngoài nước.
-Được mở rộng buôn bán các sản phảm, hàng hoá theo qui định của Nhà nước.
-Dự các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước.
-Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
-Tận dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
C/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách KD doanh
Phó giám đốc phụ trách kho vận
Nghiệp vụ 2
Nghiệp vụ 1
Phòng kế toán
Nghiệp vụ 4
Liên doanh
53 QT
Phòng tổng hợp
Tổ chức cán bộ
Chi nhánh
TP.HCM
Chi nhánh Hải Phòng
Nghiệp vụ 6
Nghiệp vụ 7
Nghiệp vụ 8
Tổ chức KS
Nghiệp
vụ 5
Nghiệp vụ 3
Hành chính QT
Cửa hàng
Liên doanh gỗ
Chi nhánh
Đà Nẵng
2/ Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được kết hợp hài hoà, linh động phù hợp với hoạt động kinh doanh đa dạng của Công ty
*/ Giám đốc: Nguyễn Thị Phượng
- Tất cả các phòng ban đều trực thuộc quản lý của giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và mọi hoạt động của Công ty.
- Giám đốc phụ trách các lĩnh vực sau:
1/ Phòng tổ chức cán bộ
2/ Phòng tổng hợp
3/ Phòng kế toán tài vụ
4/ Liên doanh 53 Quang Trung
5/ Phòng nghiệp vụ 1
6/ Phòng nghiệp vụ 2
7/ Phòng nghiệp vụ 4
8/ Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai
*/ Phó phòng giám đốc: có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền để quản lý một lĩnh vực nào đó để kinh doanh nhưng giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt hoạt động cả Công ty
- Phó giám đốc: Nguyễn Nhật Tùng-trực tiếp quản lý và điều hành các đơn vị.
1/ Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
2/ Chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng
3/ Phòng nghiệp vụ 3
4/ Phòng nghiệp vụ 5
5/ Phòng nghiệp vụ 7
6/ Xí nghiệp may Đoạn Xá-Hải Phòng
- Phó giám đốc: Nguyễn Văn Kha-phụ trách công tác Phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, dân quân tự vệ, công tác đoàn thể quần chúng. Phụ trách các đơn vị sau:
1/ Phòng kho nhận giao hàng
2/ Phòng hành chính quản trị
3/ Phòng nghiệp vụ 6
4/ Phòng nghiệp vụ 8
5/ Liên doanh số 7 Triệu Việt Vương
6/ Cửa hàng 28 Trần Hưng Đạo+ 46 Ngô Quyền
7/ Xưởng gỗ tại Cỗu Diễn- Hà Nội
8/ Chi nhánh tại Đà Nẵng + Liên doanh gỗ Đà Nẵng
*/ Các phòng ban, nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc.
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Nắm toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mưu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức bộ máy lực lượng lao động trong mỗi phòng ban cho phù hợp
+ Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
+ Đưa các chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
+ Tuyển dụng lao động, điều tiết lao dộng phù hợp với mục tiêu kinh d oanh.
+ Số lượng cán bộ của phòng là 18 người.
*/ Phòng tổng hợp:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, năm, quí trình giám đốc.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quí, năm trình giám đốc.
+Nghiên cứu thị trường, giao dịch, đàm phán, lựa chọn khách hàng
+ Các chiến lược truyền thống, khuyến mại của Công ty
*/ Phòng hành chính:
+ Phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách quản lý toàn bộ tài sản của Công ty.
+ Sửa chữa lớn sửa chữa nhỏ thường xuyên.
+ Số lượng cán bộ nhân viên của phòng là 15 người
*/ Phòng kế toán:
+ Hạch toán, kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế hoạch (tháng, năm).
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong doanh nghiệp và theo kế hoạch.
+ Lập bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc
+ Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong doanh nghiệp.
+ Có 12 nhân viên.
*/ Phòng kho vận:
+ Giao nhận toàn bộ vốn, hàng hoá kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty.
+ Được phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá.
+ Có 22 nhân viên.
*/ Phòng nghiệp vụ:
+ Phòng nghiệp vụ 1: Nông sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Xe máy nguyên chiếc
+ Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo
+ Phòng nghiệp vụ 4: Xe máy IKD
+ Phòng nghiệp vụ 5: Sợi, nông sản
+ Phòng nghiệp vụ 6: Gỗ
+ Phòng nghiệp vụ 7: Sắt thép
+ Phòng nghiệp vụ 8: Kho vận
*/ Các cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm, buôn bán lẻ đồ điện, xe máy, đồ may mặc.
*/ Các liên doanh:
+ 53 Quang Trung: Giao dịch kinh doanh
+ 7 Triệu Việt Vương: Kinh doanh khách sạn
- Các chi nhánh: Nghiên cứu thị trường khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng, uỷ thác của Công ty.
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 40 người
+ Đà Nẵng: 26 người
+ Hải Phòng: 30 người
- Bộ phận sản xuất:
+ Xí nghiệp máy Hải Phòng: 123 người
+ Xưởng lắp ráp xe máy tại Tương Mai
+ Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ Cỗu Diễn-Hà Nội
+ Xí nghiệp chế biến quế và xuất khẩu có 60 người.
Phần II Tình hình hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
I/Các ngành hàng kinh doanh của công ty
1/ Trực tiếp xuất khẩu:
*/ May mặc thêu ren.
*/ Nông lâm sản.
*/ Thủ công mĩ nghệ.
*/ Khoáng sản.
*/ Đồ chơi trẻ em.
2/ Trực tiếp nhập khẩu:
*/ vật tư nguyên liệu.
*/ Thực phẩm công nghệ.
*/ Hàng điện tử máy hàng gia dụng.
*/ Ô tô, xe máy.
*/ Sợi may mặc.
*/ Các mặt hàng tiêu dùng khác.
II/ Các kết quả hoạt động đạt được trong quá trình hình thành và phát triển
1/ Kết quả đạt được trong giai đoạn 1982-1992.
*/ Kim ngạch xuất nhập khẩu :
+ Tổng kim ngạch 11 năm: 370,89 triệu USD (trong đó năm đầu tiên 1982: 11,44 triệu USD; năm cao nhất 1987: 51,35 triệu USD).
+ Kim ngạch bình quân hàng năm: khoảng 33,68 triệu USD hai chiều.
+ Mức tăng trưởng bình quân: 15,06%.
*/ Nộp ngân sách:
+ Tổng nộp ngân sách 11năm: 26,55 tỉ đồng ( trong đó năm 1982 nộp 6,17 triệu đồng, năm cao nhất 1992 nộp 7,78 tỉ đồng ).
+ Bình quân mỗi năm nộp: 2,41 tỉ đồng/ năm.
+ Bình quân theo đầu người nộp: 15,16 triệu đồng/ người/ năm.
*/ Lợi nhuận:
+ Tổng lợi nhuận: 15,734 tỉ đồng.
+ Lợi nhuận bình quân hàng năm: 1,573 tỉ đồng/ năm.
*/ Các mặt khác: Cả 11 năm Công ty liên tục hoàn thành các chỉ tiêu Bộ giao về kim ngạch và tài chính.
+ Công ty đã xây dựng vá đưa váo sử dụng 20.000 m2 kho và 1.500 m2 nhà xưởng chuẩn bị đầu tư sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Đoạn xá Hải Phòng.
+ Cải tạo kho tương mai thành khu kho mới khang trang an toàn, đủ điều kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao.
+ Mua khu vực 53 Quang Trung, Số 7 Triệu Việt Vương với mục đích chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản.
+ Đầu tư 5,5 tỉ đồng mua cổ phần tại EXIMBANK mở đầu cho việc hoạt động tài chính .
+ Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung (Hà Nội) và Đoạn Xá (Hải Phòng) với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm giải quyết nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên.
2/ Kết quả đạt được trong giai đoạn 1993- 1997
*/ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm: 293,73 triệu USD trong đó:
+ Xuất khẩu: 123,9 triệu uSD (năm cao nhất 1997: 32,59 triệu USD).
+ Nhập khẩu: 169,83 triệu USD (năm cao nhất 1997: 45,84 triệu USD ).
+ Kim ngạch bình quân: 58,74 triệu USD/năm
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 14,37%/năm.
*/ Tổng nộp ngân sách 5 năm: 252,35 tỉ đồng.
+ Bình quân công ty nộp 50,4 tỉ đồng /năm.
*/ Tổng lợi nhuận: 29,379 tỉ đồng .
+Lợi nhuận bình quân: 5,875 tỉ đồng /năm.
Tóm lại : Trong giai đoạn 1993- 1997, Công ty đã phát triển ổn định kinh doanh, mở mang thêm một số lĩnh vực mới. Hình thành 3 lĩnh vực rõ rệt trong hoạt động của Công ty là kinh doanh thương mại (xuất nhập khẩu ) sản xuất- dịch vụ. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, phát triển và bảo toàn vốn từ tổng số vốn chủ sở hữu 34 tỉ đồng (1992) đến năm 1997 lên tới 49,3 tỉ đồng, đóng góp đầy đủ Ngân sách Nhà nước và đóng góp tích cực với Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động.
3/ Kết quả đạt được từ năm 1998- 2001
Bảng II.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Bình quân
1
Tổng Doanh thu
Tỷ đồng
263,02
109,28
370,02
636,00
344,58
2
Lợi nhuận
Tỷ đồng
5,03
10,58
5,20
5,50
6,58
3
Tổng nộp ngân sách
Tỷ đồng
48,10
58,44
62,49
65,70
58,68
4
Tổng kim ngạch XNK
Tổng kim ngạch XNK
Triệu USD
64,45
56,46
53,16
58,50
58,14
Xuất khẩu
Triệu USD
23,08
19,29
25,03
37,00
26,10
Nhập khẩu
Triệu USD
41,37
37,17
28,13
21,50
32,04
5
Tổng số người lao động
Người
500
520
647
723
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Bước sang năm 1998, 1999 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế của một số bạn hàng lâm vào khủng hoảng làm cho thị trường truyền thống của Công ty bị giảm đáng kể. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của công ty như cói ngô và một số mặt hàng khác đã mất hẳn thị trường. Nhưng đến năm 2000, 2001 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty có nhiều dấu hiệu đáng mừng, doanh thu tăng lên từ 169,28 tỉ đồng năm 1999 lên 370,02 tỉ đồng năm 2000 và 636,00 tỉ đồng năm 2001.
Nhờ chính sách đẩy mạnh xuất khẩu năm 2001 khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu đã thu hẹp đáng kể và năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đã vượt xa nhập khẩu với 37 triệu USD kim ngạch xuất khẩu và 21,5 triệu USD kim ngạch nhập khẩu. Xuất khẩu đạt hiệu quả cao tăng trưởng xuất khẩu 2000/1999 là 29,76%, 2001/2000 là 47,82% kim ngạch xuất khẩu cao hơn kim ngạch nhập khẩu là 72,09%.
Về nghĩa vụ nộp ngân sách: trong 4 năm vừa qua công ty đều hoàn thành mọi nghìa vụ về thuế và nộp ngân sách đối với nhà nước.
BảngII.2: Bảng biểu phát triển vốn cố định và vốn lưu động của Công ty qua một số năm
Đơn vị : Triệu
STT
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
1
Vốn cố định
Lượng vốn
8.972
10.313
11.463
13.129
18.763
Mức tăng
1.318
1.341
1.150
1.666
5.634
Tỷ lệ tăng
17,22
14,95
11,15
14,53
42,91
2
Vốn lưu động
Lượng vốn
24.125
30.623
43.573
39.697
45.070
Mức tăng
2.799
6.498
3.950
5.124
5.373
Tỷ lệ tăng
13,12
26,93
12,9
18,4
13,6
Nguồn: Báo cáo phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
III/ Những bài học kinh nghiệm và khó khăn cần khắc phục
1/ Một số bài học kinh nghiệm chủ yếu:
Tổng kết đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong 20 năm qua, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tổng quát như sau:
Bài học 1: Xác định đúng hướng phát triển dài hạn và mục tiêu phấn đấu cụ thể của từng thời kỳ kế hoạch trên cơ sở đó có giải pháp thực hiện phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội cũng như nội tại của Công ty.
Ngay từ những năm đầu, Công ty đã xác định chiến lược phát triển dài hạn là kinh doanh tổng hợp, lấy hoạt động xuất nhập khẩu làm trọng tâm, từ đó đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ để hỗ trợ cho xuất nhập khẩu, kết hợp kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh khác. Trong từng thời kỳ Công ty xây dựng kế hoạch 5 năm, 10 năm và hàng năm căn cứ vào dự báo diễn biến môi trường kinh doanh và nội tại của Công ty, đồng thời xác định các giải pháp thực hiện để đạt mục tiêu đã định. Việc làm này được thực hiện nề nếp, từ cấp phòng, ban, CN, XN và Công ty. Cuối mỗi kỳ kế hoạch lại có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. Về thực chất, đây chính là việc tìm đúng mâu thuẫn khách quan và nội tại để có định hướng và biện pháp giải quyết phù hợp, do vậy đã phát triển theo đúng quy luật của sự phát triển và phù hợp với diễn biến của thị trường quốc tế và biển đổi của đất nước.
Bài học 2: Thường xuyên quan tâm phát triển nguồn lực (bao gồm cả vốn và con người).
Công ty luôn luôn quan tâm chú trọng đào tạo con người. Hoạt động kinh doanh sản xuất lấy hiệu quả làm hàng đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Bài học này được thể hiện rất sinh động qua mỗi thời kỳ và quán xuyến suốt 20 năm xây dựng và phát triển của Công ty. Có thể nói đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản giúp Công ty tồn tại và phát triển vượt qua mọi khó khăn, thử thách khắc nghiệt của môi trường kinh doanh và cũng là ưu thế giúp Công ty nhiều lần chiến thắng trong cạnh tranh
Bài học 3: Trong hoạt động cũng như trong quản lý nội bộ, Công ty luôn tuân thủ và lấy chính sách pháp luật làm cơ sở điều chỉnh mọi hành vi, lấy ổn định làm mục tiêu chính
Đây là nét đặc thù mang tính truyền thống của Công ty và đã được truyền tụng khen chê khá rộng rãi trên thương trường trong và ngoài nước dưới các nhận xét khác nhau: nghiêm túc, nguyên tắc, thận trọng...Đây có thể nói với từng sự việc, dịch vụ cụ thể điều này đúng hoặc chưa đúng hoặc cần gia giảm cho phù hợp. Nhưng với cả quá trình này thì đây là bài học kinh nghiệm đúng đắn. Nếu không thực hiện được như vậy thì Công ty không thể ổn định và phát triển như ngày nay: Ví như nếu kinh doanh vượt rào xa, mất vốn, hoặc say sưa với lợi nhuận mà vi phạm pháp luật, đầu tư quá lớn so với năng lực quản lý hoặc chỉ khuyến khích một cách cứng nhắc các đối tượng có năng lực trong nội bộ, xem nhẹ giải quyết các vấn đề xã hội chế độ chính sách thì các vấn đề việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên, đoàn kết nội bộ tất yếu sẽ vấp phải nguy cơ biến động thăng trầm hay những hậu quả xấu xảy ra, sẽ không có sự ổn định như hiện nay.
Bài học 4: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng và phát triển mạng lưới bạn hàng tin cậy và bền vững cả trong và ngoài nước trên nguyên tắc nêu cao chữ tín hai bên cùng có lợi.
Đây là bài học phổ biến trên thương trường, tuy vậy muốn thực hiện được đôi lúc cũng phải chịu thua thiệt trước mắt để giữ được bạn hàng. Đối với Công ty trong suốt 20 năm qua biết bao biến động của thị trường và cơ chế chính sách mỗi lần thay đổi Công ty gần như phải làm lại từ đầu. Nhưng bất kỳ giai đoạn nào đây cũng được coi là một trong nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt cả thời kỳ.
Bài học 5: Luôn luôn quan tâm đến đoàn kết nội bộ
Xây dựng tình cảm yêu thương, đoàn kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ Công ty. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, phát huy tốt vai trò của các tổ chức quần chúng tạo một thể thống nhất (Đảng+Chính quyền +Các tổ chức quần chúng) trong suốt quá trình hoạt động.
2. Khó khăn
+ Mặc dù Công ty đã có những thành tích rất lớn và đã được Nhà nước ghi nhận về những đóng góp của mình đối với xã hội. Tuy vậy, đứng trước những thách thức mới của thời kỳ hội nhập, tình hình kinh tế trong và ngoài nước, môi trường kinh doanh trong những năm tới có nhiều biến động đột biến để có thể thích ứng với tình hình đòi hỏi Công ty cần có phản ứng linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh, trong công tác quản lý và xây dựng cơ chế nội bộ phù hợp hơn. Công ty cũng cần nghiên cứu tìm ra phương thức kinh doanh mới và tiếp tục đầu tư cho sản xuất nhằm taọ ra một hoặc một nhóm mặt hàng ổn định, có giá trị xuất khẩu cao và phục vụ như cầu tiêu dùng trong nước. Có như vậy, Công ty mới ổn định và tiếp tục phát triển.
+ Về công tác cán bộ, Công ty đang thiếu cán bộ trẻ có tri thức hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ và ngoại ngữ và tin học và cũng rất cần cán bộ quản lý có chuyên môn cao về các lĩnh vực mới mở mang để các lĩnh vực này hoạt động thực sự có hiệu quả, có đóng góp vào hoạt động chung của Công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cũng cần tinh giản gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả hơn (bộ máy hiện nay quá cồng kềnh, dàn trải hiệu quả hoạt động chưa cao).
3. Định hướng phát triển :
Bước vào thời kỳ kế hoạch 2001-2005 và 2001-2010, Công ty phải đối đầu với nhiều thách thức của quá trình mở cửa hội nhập. Sức ép về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do Nhà nước đề ra là GDP đến năm 2005 ít nhất tăng 50% so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hơn 10%/năm.
Bản thân Công ty cũng sẽ có nhiều thay đổi: Số cán bộ công nhân viên trong đó có nhiều cán bộ Lãnh đạo lần lượt sẽ nghỉ chế độ, Công ty dự kiến sẽ xin phép thay đổi chế độ sở hữu theo hướng Công ty TNHH một thành viên.
Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh Công ty vẫn duy trì kinh doanh tổng hợp với 3 lĩnh vực xuất nhập khẩu-sản xuất-dịch vụ. Về qui mô tăng trưởng xuất nhập khẩu sẽ không lớn chỉ ở mức khoảng 5-10%, nhưng cố gắng tăng trưởng lớn hơn ở các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất vừa tiếp tục đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu vừa mở rộng sản xuất phụ tùng phục vụ cho lắp ráp xe gắn máy, tiếp tục củng cố và xây dựng xe máy với thương hiệu riêng của Công ty. Về dịch vụ: củng cố và đẩy mạnh một bước các hoạt động khai thác cho thuê địa sản, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như giao nhận, tạm nhập tái xuất, đại lý bán hàng cho các hãng sản xuất trong và ngoài nước...tham gia các hoạt động tài chính khi điều kiện cho phép.
Tóm lại:
*/ 20 năm đã qua, tuy không phải là dài so với lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, nhưng đối với Công ty đó là chặng đường đầy thử thách gay go và quyết liệt trong bước đưòng đi lên từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.
*/ 20 năm qua Công ty đã lớn mạnh nhiều lần: Từ số vốn ít ỏi 913,179 nghìn đồng đến nay 2001, Công ty đã có số vốn chủ sở hữu 56 tỉ đồng, gấp hơn 60 nghìn lần (trong đó 2/3 số tiền đưa vào liên doanh và ngân hàng EXIMBANK, còn lại là vốn lưu động và tài sản cố định). Từ 50 cán bộ công nhân viên đến nay đã tăng lên 723 người. Đời sống và việc làm của cán bộ được đảm bảo, nhiều người không có nhà nay đã có nhà ở. Công ty cũng đã đóng góp lớn cho Ngân sách Nhà nước và tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động xã hội góp phần cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội
PHầN iii: THựC TRạNG THị trường xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i
I/ Đặc điểm các mặt hàng nông sản của công ty
Các mặt hàng xuất khẩu nông sản của công ty rất đa dạng và phong phú. Lạc, quế, cà phê, gạo, hạt tiêu, hạt điều là những mặt hàng mà Công ty thường xuyên kinh doanh với khối lượng lớn, đều đăn qua các năm. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh những mặt hàng nông sản khác như chè, ngô, mây, cói... Tuy nhiên, những mặt hàng này có kim ngạch nhỏ và không ổn định. Bản báo cáo này chủ yếu đề cập đến những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn.
*/ Sản phẩm nông sản của Công ty chủ yếu là sản phẩm thô hoặc mới chỉ qua sơ chế, chính vì vậy mà giá cả hàng của Công ty thường thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại của các nước trên thế giới được chế biến tốt hơn.
*/ Chất lượng hàng nông sản của Công ty nhìn chung vẫn còn thấp. Việc chế biến bảo quản nông sản gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp; một mặt yêu cầu kỹ thuật có chuyên ngành, có hiểu biết về tính chất lý, hoá của sản phẩm; mặt khác đòi hỏi chi phí lớn. Hơn nữa công nghệ chế biến hàng nông sản ở Việt Nam nói chung còn nhiều hạn chế.
II/ Kim nghạch và cơ cấu xuất khẩu mặt hàng nông sản
Qua bảng ta thấy kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty tăng đều đặn qua các năm điều đáng mừng là 3 mặt hàng chiếm tỉ trọng cao nhất đều tăng trong năm 2000
Bảng III.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu nông sản của công ty trong 3 năm 1998-2000
Đơn vị: USD
Mặt hàng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1999/1998
2000/1999
Lạc nhân
2.180.000
2.173.000
2.265.000
99,7%
104,2%
Hạt tiêu
1.470.000
1.461.500
1.481.000
99,4%
101,3%
Cao su
1.305.000
1.283.700
1.312.000
101,3%
102,2%
Cà phê
900.400
702.200
682.000
77,9%
97,1%
Gạo
790.000
795.400
815.000
100,6%
102,5%
Quế
501.100
1.156.500
1.162.000
230,8%
100,5%
Điều
510.000
579.300
572.500
113,6%
91,06%
Tổng kim ngạch
7.656.600
8.151.600
8.244.500
106,5%
101,14%
Nguồn : Báo cáo tổng hợp của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Mặt hàng lạc nhân năm 1999 có giảm nhẹ về kim ngạch so với 1998 nhưng đã tăng trở lại vào năm 2000 và đạt 2.265.000 USD, tăng 4,2% so với năm 1999. Mặt hàng cao su và hạt tiêu tăng trong năm 2000 so với 1999 là 1,3% và 2,25. Các mặt hàng xuất khẩu là gạo và quế cũng tăng về kim ngạch. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quế có bước nhảy vọt tăng 230% so với năm 1998 tức là từ 501.000 USD đến 1.156.5000 USD. Đây có thể coi là một nỗ lực rất thành công trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho mặt hàng này. Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản có kim ngạch giảm mạnh trong những năm vừa qua, đây là xu hướng của mọi doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam do cung mặt hàng này trong những năm gần đây tăng nhanh trong khi cầu lại giảm.
Có thể nhận định chung rằng tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty trong những năm vừa qua là tốt. Điều này được thể hiện bằng lượng tăng đều đặn của tổng kim ngạch các mặt hàng. Tuy vậy Công ty cần phải cố gắng trong việc tiếp cận các thị trường, khách hàng mới.
III/ Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty
Hàng nông sản của Công ty đã có mặt ở rất nhiều nước trên thế giới, tuy vậy các thị trường chính của Công ty gồm: Singapore, EU, Đài Loan, ASEAN, Trung Quốc và Mỹ.
*/ Thị trường Singapore thực chất là một thị trường trung chuyển. Trong các năm vừa qua, hàng nông sản của Công ty được xuất sang Singapore với số lượng quá lớn bao gồm các mặt hàng chính là: làc nhân, cao su, cà phê và hạt điều. Trong năm 1999, 2000 tỉ lệ thị phần đối với thị trường Singapore giảm xuống, do Công ty chủ động giảm xuất những mặt hàng sơ chế qua thị trường này.
*/ Thị trường EU của Công ty trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường này trong những năm gần đây là: cà phê, gạo, hạt điều, hạt tiêu và cao su. Những bạn hàng lớn của công ty hiện nay là Anh, Đức, Pháp cho thấy sản phẩm của Công ty ngày càng được chấp nhận rộng rãi.
*/ Thị trường ASEAN là thị trường rất quan trọng của Công ty trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Đây là nơi tiêu thụ hầu hết các mặt hàng của Công ty . Tuy vậy trong 3 năm 98, 99, 2000 giá trị hàng nông sản xuất sang khu vực này tăng chậm, tỉ lệ trong tổng giá tri xuất khẩu nông sản hầu như không thay đổi, chiếm khoảng 22% giá trị xuất khẩu nông sản.
*/ Cùng với thị trường EU, thị trường Trung Quốc được xem là rất giàu tiềm năng. Nhưng trái lại thì thị trường Mĩ lại tỏ ra không ổn định, giá trị xuất khẩu còn biến đổi thất thường qua năm 98, 99, 2000.
BảngIII.2: Tình hình xuất khẩu theo thị trường của Công ty
Thị trường
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Giá trị (USD)
Tỷ lệ(%)
Giá trị (USD)
Tỷ lệ(%)
Giá trị (USD)
Tỷ lệ(%)
Singapore
2.480.000
40,75
2.500.000
36,78
2.530.000
36,39
EU
1.520.000
25,00
1.520.000
22,37
1.636.400
23,54
Đài Loan
500.000
8,00
651.152
9,58
509.510
7,33
ASEAN
1.100.000
18,00
1.420.000
20,89
1.530.000
22,00
Trung Quốc
300.000
5,00
393.722
5,79
405.629
5,85
Mỹ
186.200
3,25
312.000
4,59
340.000
4,89
Tổng cộng
6.086.200
100
6.796.874
100
6.951.529
100
Nguồn :Báo cáo tổng hợp của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
VI/ Đánh giá chung về thị trường xuất khẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC087.doc