Tín dụng trung và dài hạn với thời hạn cho vay trên 1 năm là một khoản cho vay đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, cũng vì lợi nhuận cao sẽ đi kèm với rủi ro cao nên không phải duy trì tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn ở mức độ cao là tốt, mà các ngân hàng phải lựa chọn một cơ cấu tín dụng trung và dài hạn thích hợp. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của quy mô tín dụng theo thời gian. Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ thời gian qua như sau:
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5136 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hai nguyên tắc sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT Việt Nam gồm nhiều loại khách hàng khác nhau như: các tổ chức trong nước và nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam. Các đối tượng trên phải đảm bảo các điều kiện của NHNo & PTNT Việt Nam, đó là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam…
- Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam và cũng là quy định của NHNo & PTNT Việt Nam: Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào một số tiêu chuẩn như: chu kỳ sản xuất kinh doanh; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng trả nợ của ngân hàng; nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam…
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc quy định mức lãi suất cho vay, phí và lệ phí phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, lãi suất thị trường, thể loại vay và thông lệ quốc tế; NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay đối với từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường từng thời kỳ và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Mức tín dụng: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ (%) được cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam để quyết định mức cho vay.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ cuộc sống, cụ thể như sau: cho vay trung và dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn
- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNN Việt Nam, tài sản dùng để đảm bảo tiền vay cho các khoản trung và dài hạn là tài sản do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc quyền sở hữu của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án trong cho vay trung và dài hạn là yếu tố quan trọng. Trong quy trình tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã quy định rõ ràng các bước trong thẩm định dự án đầu tư, đó là:
Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích
Xử lý thông tin, đánh giá phân tích
Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm :
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp những năm gần đây (ít nhất là 3 năm liên tục gần đây), gồm:
* Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
* Thẩm định phương diện kỹ thuật như: quy mô, công nghệ, trang thiết bị, phương diện tổ chức, quản lý vận hành dự án…
* Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính, đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng hai chỉ tiêu quan trọng nhất là NPV và IRR.
+ Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả thẩm định các dự án đầu tư
2.2.2. Tình hình tạo lập nguồn để thực hiện tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Nguồn để thực hiện tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được lấy từ nhiều nguồn như: nguồn vốn huy động của chi nhánh, từ trung ương chuyển về theo các dự án chi nhánh đã đăng ký, từ sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam…Trong đó, nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn là nguồn chủ yếu để thực hiện tín dụng trung và dài hạn.
Nguồn từ hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng và huy động vốn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho hoạt động này. Trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010, tuy nền kinh tế có nhiều biến động nhưng tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn phát triển theo hướng tích cực :
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tăng tương đối (%)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tăng tương đối (%)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tăng tương đối (%)
Tỷ trọng (%)
1. Tiền gửi không kỳ hạn
453
-
16,87
494
9,1
15,09
550
11,34
14,91
2. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng
1.017
-
37,86
1.290
26,84
39,41
1.520
17,83
41,19
3. Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
1.216
-
45,27
1.484
22,03
45,34
1.620
9,16
43,90
Tổng
2.686
-
100
3.273
21,9
100
3.690
12,74
100
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 3.273 tỷ đồng, tăng 587 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 21,9%. Năm 2010, vốn huy động đạt 3.690 tỷ đồng, tăng 417 tỷ đồng, bằng 12,74 % so với năm 2009. Nguồn vốn huy động của ngân hàng trong 3 năm tăng là một biểu hiện tốt cho mọi hoạt động, nhưng tốc độ tăng không đều, tốc độ tăng năm 2009 cao hơn năm 2010. Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm so với tiền gửi giao dịch và tiền gửi kỳ hạn dưới 1 năm, cụ thể tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 là 45,27 %, năm 2009 là 45,34 %, năm 2010 là 44,2 %, điều này sẽ bất lợi khi NH chỉ được dùng 30% nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân của sự biến động này là do lãi suất huy động trung dài hạn chưa đủ thu hút khách hàng và cũng do lo ngại về lạm phát sẽ tăng vào năm 2010, 2011 do hiệu ứng của gói kích cầu mà tiền gửi ngắn hạn lại tăng cao hơn trung và dài hạn.
2.2.2.2. Nguồn vốn từ các dự án đầu ủy thác đầu tư Trung Ương
NHNo&PTNT Việt Nam ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Là một ngân hàng chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng nhận được nguồn vốn từ các dự án ủy thác đầu tư, nguồn này là do trung ương chuyển về theo các dự án chi nhánh đã đăng ký, như các dự án đầu tư vào nông nghiệp (chè, bưởi…), đây là nguồn vốn lớn đối với phát triển các dự án của tỉnh và đa số là để đầu tư cho dự án trên 1 năm.
Bảng 2.2. Tổng nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư Trung Ương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn UTĐT
210
225
256,4
Tổng nguồn vốn
3.708
4.557
5.077
Số tăng tuyệt đối vốn UTĐT
-
15
31,3
Số tăng tương đối vốn UTĐT(%)
-
7,1
14
Tỷ trọng nguồn vốn UTĐT / Tổng nguồn vốn (%)
5,66
4,94
5,05
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Nguồn vốn ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: năm 2008 là 5,66 %, năm 2009 là 4,94 %, năm 2010 là 5,05 %. Mức tăng cụ thể của nguồn vốn này là: năm 2008 là 210 tỷ đồng, trong đó: Dự án AFD tăng 60 tỷ đồng, Dự án ADB tăng 8 tỷ đồng. Năm 2009 là 225 tỷ, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 7,1%. Trong đó các dự án giảm: Dự án IDA 6 tỷ đồng, dự án CFD 11 tỷ đồng và dự án ADB 1,5 tỷ đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn các dự án đạt 256,4 tỷ đồng, tăng 31,3 tỷ so với đầu năm do rút vốn dự án mới Tài chính nông thôn RDF 3, đây sẽ là nguồn tốt để thực hiện hoạt động tín dụng trung và dài hạn cho lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất.
2.2.2.3. Nguồn vốn sử dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Do nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay của ngân hàng được dễ dàng hơn, nếu NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho chi nhánh. Trong năm 2008 – 2009, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã sử dụng nguồn vốn được cấp từ NHNo&PTNT Việt Nam như sau:
Bảng 2.3. Tổng nguồn vốn sử dụng từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Tổng vốn sử dụng từ NHNo
811
1059
910
Tổng nguồn vốn
3.708
4.557
5.077
Số tăng tuyệt đối
-
248
-149
Số tăng tương đối (%)
-
30
14
Tỷ trọng vốn sử dụng từ NHNo / Tổng nguồn vốn (%)
21,87
23,24
17,92
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Nguồn sử dụng của NHNN Việt Nam chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn của ngân hàng: năm 2008 là 21,87 %, năm 2009 là 23,24 %, năm 2010 là 17,92 %. Mức vốn sử dụng từ NHNo cụ thể là: năm 2009 là 1059 tỷ đồng, tăng 248 tỷ so với năm 2008 và bằng 30%. Năm 2010 là 910 tỷ đồng, giảm 149 tỷ đồng so với năm 2009 và bằng 14%, điều này cho thấy dấu hiệu tốt về mức độ độc lập trong nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
2.2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Với phần lớn các nguồn vốn được cung cấp bởi các nguồn nói trên, ngân hàng sử dụng vào hoạt động tín dụng trung và dài hạn như sau:
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn cho tín dụng trung và dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn
3.708
4.557
5.077
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
1.792
2.117
2500
Tỷ trọng (%)
48
46
49
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng vốn sử dụng vào tín dụng trung và dài hạn ổn định, chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể, năm 2008, tín dụng trung và dài hạn chiếm 48%, năm 2009 chiếm 46%, năm 2010 chiếm 49%. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng và sự tăng lên của tín dụng cũng phù hợp vói tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn.
2.3. Thực trạng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), doanh số cho vay cũng thể hiện quy mô tín dụng của ngân hàng, nghĩa là trong một khoảng thời gian ngân hàng có thể đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu vay vốn của khách hàng để gia tăng số lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng. Với việc cung cấp cho khách hàng các khoản vay trên 1 năm, doanh số cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ qua các năm được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009 so với 2008
Chênh lệch 2010 so với 2009
Số tiền
Tốc độ tăng, giảm (%)
Số tiền
Tốc độ tăng, giảm
(%)
1. Ngắn hạn
2.815
3.248
3.874
433
15,38
626
19,27
2. Trung hạn
1.323
2.450
2.692
1.127
85,19
242
9,88
3. Dài hạn
612
95
346
-517
-84,48
251
264,21
Tổng
4.750
5.793
6.912
1.043
21,96
1.119
19,32
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ )
Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay trung và dài hạn
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, năm 2009 doanh số cho vay trung hạn là 2.450 tỷ đồng, tăng 1.127 tỷ đồng tương ứng tăng 85,19 % so với năm 2008; doanh số cho vay dài hạn là 95 tỷ đồng, giảm 517 tỷ đồng tương ứng giảm 84,48 % so với năm 2008. Có điều này là do, năm 2008 trước tình hình khó khăn của nền kinh tế, ngân hàng đã thận trọng với các khoản cho vay, giảm cho vay trong tiêu dùng, sản xuất bằng cách đưa lãi suất cho vay tăng cao có lúc lên tới 18 % / năm, khiến các doanh nghiệp khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đến năm 2009, ngân hàng triển khai và thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131, 443, 497 của Thủ tướng Chính phủ, điều này đã góp phần tăng cho vay trung hạn của ngân hàng, cũng trong năm này, ngân hàng thận trọng hơn với các khoản vay dài hạn, chủ trương giảm vay dài hạn, đầu tư vào cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn giảm.
Năm 2010, doanh số cho vay trung hạn là 2.692 tỷ đồng, tăng 242 tỷ đồng tương ứng tăng 9,88 % so với năm 2009; doanh số cho vay dài hạn là 346 tỷ đồng, tăng 251 tỷ đồng tương ứng tăng 264,21 % so với năm 2009, tốc độ cho vay trung và dài hạn tăng nhanh hơn so với năm 2009. Nguyên nhân là do: Năm 2010, cùng với triển vọng của nền kinh tế và cơ chế thỏa thuận lãi suất cho vay trung và dài hạn theo Thông tư 07/2010/TT-NHNN của chính phủ được áp dụng, mức độ phụ thuộc vào quy định lãi suất đã nới lỏng hơn, các ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng cho vay với lãi suất cao hơn, do đó kích thích ngân hàng cho vay, doanh số cho vay sẽ lớn hơn.
2.3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Tín dụng trung và dài hạn với thời hạn cho vay trên 1 năm là một khoản cho vay đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, cũng vì lợi nhuận cao sẽ đi kèm với rủi ro cao nên không phải duy trì tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn ở mức độ cao là tốt, mà các ngân hàng phải lựa chọn một cơ cấu tín dụng trung và dài hạn thích hợp. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của quy mô tín dụng theo thời gian. Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ thời gian qua như sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Dư nợ
%
1. Ngắn hạn
1.703
48,7
2.205
51
2.624
51,2
2.Trung hạn
1.555
44,5
1.845
42,7
2.195
42,8
3. Dài hạn
237
6,8
272
6,3
306
6
Tổng dư nợ
3.495
4.322
5.125
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Biểu đồ 2.2: Đồ thị cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn tín dụng
Nhìn vào bảng và đồ thị trên ta thấy tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn hạn trên tổng dư nợ năm 2009 đã giảm so với năm 2008; Cụ thể là dư nợ trung hạn và dài hạn năm 2008 là 1.792 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ là 51,3 %, năm 2009 dư nợ trung và dài hạn là 2.117 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ là 49 %. Nguyên nhân là do: năm 2009, ngân hàng cũng chịu áp lực lớn hơn khi NHNN siết quy định dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (chỉ được dùng tối đa 30% thay vì dùng 40% như trước đây), phần lớn lượng vốn huy động vào đều có kỳ hạn dưới một năm. Để đảm bảo an toàn và thanh khoản, ngân hàng đã chủ trương giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn.
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ năm 2010 giảm so với năm 2009, cụ thể, dư nợ trung và dài hạn năm 2010 là 2500 tỷ đồng, chiếm 48,8 %. Bên cạnh sự sụt giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn là sự tăng lên của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ, cụ thể năm 2008 chiếm 48,7%, năm 2009 chiếm 51%, năm 2010 chiếm 51,2%. Có điều này là do: ngày 15/4/2010, cơ chế lãi suất thỏa thuận được thực hiện tại các ngân hàng và các TCTD, theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ dao động trong khoảng 12,5% - 14,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn khoảng 13,5% - 16,5%, mức lãi suất này được đánh giá là thấp nhất so với các ngân hàng trong địa bàn. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh…trong Tỉnh được tiếp cận với nguồn vốn rẻ để đầu tư, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất…cũng trong năm 2010, chính phủ thực hiện HTLS đối với khách hàng vay vốn trung dài hạn tại các ngân hàng nên dư nợ trung và dài hạn của năm 2010 đã tăng so với năm 2009. Ngoài ra, các khoản nợ chưa tới kỳ hạn thanh toán của các năm trước cũng góp phần vào số dư nợ trung và dài hạn của năm.
Thực tế tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn thấp hơn tỷ trọng dư nợ ngắn hạn được đánh giá là dấu hiệu tốt trong việc đảm bảo an toàn cho ngân hàng, với tính rủi ro cao do khó lường trước được khả năng thành công đầu tư vốn hay đạo đức khách hàng…nên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được quy định ở mức thấp hơn 52 %, như vậy tỷ lệ này năm 2008 là 51,3 %, năm 2009 là 49 %, năm 2010 là 48,8 % là đạt yêu cầu.
Tình hình doanh số thu nợ trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Để đánh giá giá chất lượng của các khoản tín dụng, ta cũng cần xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi. Tình hình thu nợ của ngân hàng được thể hiện dưới đây:
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
178,85
14,26
2.247.7
45,21
3.674,6
60,00
Trung hạn
1.004,4
80,10
1.839
36,99
1.837,3
30,00
Dài hạn
70,69
5,64
884,5
17,79
612,44
10,00
Tổng
1.253,94
4.971,21
6.124,38
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ )
Biểu đồ 2.3: Tình hình thu nợ tín dụng qua các năm
Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ của ngân hàng từ năm 2009 chủ yếu từ nguồn ngắn hạn (năm 2008 là 14,26% nhưng năm 2009 là 45,21%, năm 2010 là 60 %), nguồn vốn trung và dài hạn thì giảm dần từ năm 2009 (năm 2008 là 85,74 %, năm 2009 là 54,78% nhưng năm 2010 giảm còn 40 %), nguyên nhân chủ yếu là các khoản vay này trung và ngắn hạn chưa đến thời gian đáo hạn, doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, việc các khoản tín dụng trung và dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cấu vay vốn trung dài hạn gia tăng, để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng, chi nhánh cấn có các biện pháp huy động các nguồn trung và dài hạn nhiều hơn để cho vay.
2.3.4 Tình hình nợ xấu tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
a) Tình hình nợ xấu của hoạt động tín dụng:
Để đánh giá chất lượng dư nợ, ngân hàng đã phân ra các nhóm nợ từ 1 đến 5 theo mức độ giảm dần khả năng thu hồi nợ, trong đó các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 đưọc xem là “Nợ xấu”. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Nợ xấu
169,069
4,84
102,571
2,37
66,964
1,31
Tổng dư nợ
3.495
100
4.322
100
5.124
100
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ )
Qua bảng trên ta thấy, nợ xấu của ngân hàng giảm theo các năm, nợ xấu năm 2008 là 4,84 %, năm 2009 là 2,37 % và năm 2010 chỉ còn 1,31 %. Như vậy, mức nợ xấu của ngân hàng luôn duy trì dưới 5%, ngay cả khi kinh tế khó khăn nhất vào năm 2008, đây là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng (trong khi tỷ lệ cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%). Năm 2009, 2010 tỷ trọng nợ xấu dưới 3 %, đây là ngưỡng được đánh giá là an toàn với hệ thống ngân hàng. Nợ xấu giảm do ngân hàng đã cơ cấu lại, xử lý các khoản nợ xấu và có biện pháp tốt thu hồi khoản nợ xấu…
b) Tình hình nợ xấu trung và dài hạn:
Trong các khoản nợ xấu, thì nợ xấu trung và dài hạn cũng chiếm một tỷ trọng nhất định:
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu trung và dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
92,988
55
52,169
50,86
32,587
48,66
Trung hạn
76,081
45
50,402
49,14
34,377
51,34
Dài hạn
0
0
0
0
0
0
Tổng
169,069
102,571
66,964
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Phú Thọ )
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu tín dụng theo thời gian
Qua bảng và đồ thị trên ta thấy, tỷ trọng nợ xấu tín dụng trung hạn trên tổng nợ xấu có xu hướng cao hơn tỷ trọng nợ xấu tín dụng ngắn hạn trên tổng nợ xấu và cũng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2008 là 45 %, năm 2009 là 49,14 %, năm 2010 là 51,34 %, không có nợ xấu trong tín dụng dài hạn. Với sự tăng trưởng của tín dụng trung hạn của ngân hàng thì các khoản nợ được đánh giá không đủ tiêu chuẩn và nằm trong nhóm nợ xấu của ngân hàng cũng tăng theo. Các khoản nợ dài hạn không có nợ xấu, do thời gian cho vay dài, số lượng cho vay bị hạn chế theo đó chu trình cho vay được thực hiện cẩn thận và nghiêm túc. Tuy vẫn ở mức độ cho phép, nhưng ngân hàng nên chú ý hơn trong việc thẩm định trước cho vay và kiểm soát chặt chẽ hơn trong quá trình cho vay, theo dõi và đôn đốc đối với các khoản nợ sắp đáo hạn để giảm các khoản nợ quá hạn của ngân hàng.
2.3.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu chính của các ngân hàng khi thực hiện các dịch vụ nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng là thu nhập. Thu nhập từ tín dụng được xác định dựa trên chênh lệch lãi suất đầu vào (lãi suất huy động vốn) và lãi suất đầu ra( lãi suất cho vay), gọi chung là lãi. Tình hình lãi từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng như sau:
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lãi từ tín dụng trung và dài hạn
297,059
322,319
500,630
Lãi từ tín dụng
729,324
619,880
911,556
Tăng tuyệt đối tín dụng trung và dài hạn
-
25,26
178,311
Tăng tương đối tín dụng trung và dài hạn (%)
-
8,5
53,32
Tỷ trọng lãi tín dụng trung và dài hạn / lãi tín dụng (%)
40,73
52
54,92
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ)
Biểu đồ 2.5: Lãi thu từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng khá tốt khi lãi thu từ hoạt động này luôn dương và cao. Lãi thu từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn năm 2009 là 322,319 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2008, là do năm 2009, cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng, áp dụng trần lãi suất cho vay, chênh lệch lãi suất hai đầu bị thu hẹp, có lúc ngân hàng phải huy động với lãi suất cao trong khi chỉ có thể cho vay với lãi suất chênh lệch tối đa 2%. Năm 2010, thu nhập tín dụng trung và dài hạn là 500,630 tỷ đồng, tăng 53,32 % so với năm 2009, có điều này là do ngân hàng đã thực hiện lãi suất thỏa thuận với cho vay trung và dài hạn giúp cho ngân hàng có thể gia tăng lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động từ đó gia tăng lãi, lãi tăng cùng với tốc độ tăng của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Tỷ trọng lãi từ tín dụng trung và dài hạn trên tổng lãi hoạt động tín dụng cũng tăng theo các năm, năm 2008 chiếm 40,73 %, năm 2009 chiếm 52 %, năm 2010 chiếm 54,92 %, điều này khẳng định vai trò quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Những kết quả đạt được của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.
Năm 2008 – 2010 là năm nền kinh tế có nhiều biến động, cùng với sự nỗ lực của cả mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
Một là, khối lượng tín dụng trung và dài hạn tăng, tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn được khống chế ở mức độ an toàn, dưới 52 %/ năm, con số này vừa đảm bảo khả năng an toàn của ngân hàng tránh những rủi ro tín dụng vừa tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Lãi thu từ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng do các chi nhánh đã bám sát định hướng mục tiêu và kế hoạch kinh doanh để đầu tư đạt hiệu quả và có chất lượng. Duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống; nắm bắt thời cơ, điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay thỏa thuận theo quy định của Thống đốc NHNN, tháo gỡ được khó khăn cơ bản, nâng được chênh lệch lãi suất hai đầu, cải thiện được tình hình tài chính.
Hai là, ngân hàng đã có chiến lược khách hàng tốt
Ngân hàng đã có những chính sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn khách hàng như: Phân loại khách hàng, chính sách ưu đãi lãi suất, tư vấn cho khách hàng tới gửi tiền và vay vốn ngân hàng. Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống bằng chính sách ưu đãi riêng, khuyến khích khách hàng tiềm năng trong việc tạo lập uy tín, tăng cường mối quan hệ…
Ba là, vận dụng lãi suất cho vay linh hoạt, ngay cả khi các n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.doc