Đề tài Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của NHNN và tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

 Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I - VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 3

I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT 3

1. Khái niệm và các phép đo về lãi suất 3

2. Phân loại lãi suất 4

3. Hình thái diễn biến của lãi suất 5

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 9

4.1. Cấu trúc rủi ro của lãi suất 9

4.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 10

4.3. Ngoài ra lãi suất còn chịu tác động bởi các yếu tố khác đó là các thuộc tính về chính trị và sự ổn định của đồng tiền. 12

II. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT. 13

1. Lãi suất và khuynh hướng chi tiêu đầu tư trong nền kinh tế. 13

2. Tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu 14

3. Hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước thông qua phân tích mô hình IS - LM của Keynes 15

4. Lãi suất với ổn định giá trị đồng tiền và kiềm chế lạm phát. 18

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA

 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC THỜI GIAN QUA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ

 ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN

 ĐỘI. 20

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 THỜI GIAN QUA 20

1. Giai đoạn từ 1988 - 1990 20

2. Diễn biễn điều chỉnh lãi suất từ 3/1990 - 11/1993 24

3. Giai đoạn 1993 - 1997 27

4. Chính sách lãi suất giai đoạn từ 1998 đến nay 32

5. Một số đóng góp cơ bản của chính sách lãi suất đối với thành tựu kinh tế xã hội. 42

II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

 MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (NHTMCPQĐ) TỪ KHI ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG (1997)

 CHO ĐẾN NAY. 44

1. Các Ngân hàng Thương mại xác định lãi suất như thế nào. 44

1.1 Định giá đầu vào và lãi suất huy động. 45

1.2 Định giá đầu ra - lãi suất cho vay và đầu tư. 45

2. Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội từ khi đi vào hoạt động (tháng 11/1996) cho đến nay. 46

3. Một số nhận xét, đánh giá về chính sách lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội 49

3.1. Một số thành tựu chủ yếu của chính sách lãi suất tại NHTM CPQĐ 49

3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của NHTMCPQĐ 55

3.3 Một số vấn đề còn tồn tại 56

CHƯƠNG III - VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CUẢ NHÀ NƯỚC NHẰM PHÁT

 TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCPQĐ 59

I. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NHNN. 59

1. Nguyên tắc hình thành lãi suất. 59

2. Một số quan điểm điều hành chính sách lãi suất 60

3. Tiến trình xây dựng chính sách lãi suất mới (lãi suất cơ bản) 64

II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 65

1. Lịch sử hình thành và phát triển 65

3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội 67

III. VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN

 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI. 71

1. Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt 71

1.1 áp dụng các mức lãi suất trên cơ sở phân loại khách hàng 72

1.2 Lãi suất để thâm nhập thị trường mới 73

1.3 Áp dụng chính sách lãi suất biến đổi 73

1.4 Sử dụng kỹ thuật kéo dài thời hạn của các nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn 74

1.5 Tăng quy mô hoạt động để giảm lãi suất 75

1.6 Kỹ thuật vượt trần lãi suất 76

2. Quản lý khe hở lãi suất (hay rủi ro lãi suất) 77

2.1 Sử dụng kỹ thuật trao đổi lãi suất (Swap lãi suất) 81

2.2 Sử dụng công cụ hợp đồng tài chính kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn. 81

3. Lãi suất điều hoà vốn trong nội bộ ngân hàng 82

4. Vấn đề đối với bản thân Ngân hàng 83

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 84

1. Vấn đề lãi suất nợ quá hạn 85

2. Mối quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn - Trung dài hạn, giữa lãu suất nông thôn - thành thị 86

3. Vấn đề quản lý bằng trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước 86

4. Mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu kho bạc và lãi suất huy động vốn của hệ thống các NHTM. 87

 Kết luận 88

 Tài liệu tham khảo 90

 Mục lục 91

 

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của NHNN và tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạt. Chênh lệch 0,35% là nhằm bảo vệ lợi ích của người gửi tiền có lãi suất cao do Ngân hàng Thương mại không thể hạ thấp lãi suất huy động xuống thấp được. Nhưng thực tế không phải như thế vì một Ngân hàng Thương mại hạ thấp lãi suất tiền gửi xuống dưới mức mặt bằng huy động chung thì rất có hại vì sẽ có một dòng tiền gửi rút ra để gửi vào các Ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thiệt hại lớn hơn nhiều cho Ngân hàng so với giảm chi phí do hạ lãi suất. Các Ngân hàng Thương mại có thể đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi khi mà trên thị trường cung lớn hơn cầu nhưng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì lãi suất tiền gửi luôn có xu hướng tiến đến gần lãi suất cho vay vì sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Ngoài ra sự chênh lệch qúa lớn giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ cũng là một vấn đề cần phải xem xét (lãi suất cho vay ngoại tệ từ 14 - 15%/năm, lãi suất cho vay ngoại tệ là 7,5%/năm ) sự chênh lệch lãi này sẽ tạo ra kẽ hở cho sự đầu cơ, vay hoặc chuyển đổi ngoại tệ thành VNĐ. Sau đó gửi vào Ngân hàng để hưởng chênh lệch lãi suất. Mặt khác nó còn làm khó cho các Ngân hàng Thương mại trong việc huy động vốn ngoại tệ, làm cho nguồn vốn đầu tư của các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hướng ra nước ngoài vì lãi suất ngoại tệ thấp hơn lãi suất nội tệ. 5. Một số đóng góp cơ bản của chính sách lãi suất đối với thành tựu kinh tế xã hội. Chúng ta biết rằng lạm phát từ lâu đã là căn bệnh cố hữu của nền kinh tế sử dụng tiền tệ. ở nước ta từ thời còn bao cấp lạm phát đã từng hoành hành và tàn phá các lực lượng sản xuất xã hội trong một thời gian dài có giai đoạn lạm phát ở vào mức phi mã (năm 1988 lạm phát đã ở mức 734%) Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước với đường lối đổi mới đã coi lãi suất là một công cụ hữu hiệu để chống lạm phát và được các nhà kinh tế nước ngoài đánh giá cao. Lần đầu tiên vào năm 1991, đứng trước tình thế lạm phát cao ở mức phi mã kéo dài từ năm 1988 đến năm 1991, tháng 3 năm 1991 Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số 29/QĐNH. Theo đó nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lên 9-12%/tháng đồng thời nâng lãi suất cho vay lên 6,0%/tháng ngay lập tức Quyết định này đã tạo ra một tâm lý thích gửi tiền vào các Ngân hàng của dân chúng. Sau đó không lâu Ngân hàng đã thu hút được nguồn tiết kiệm lớn từ dân cư, khoảng hơn 300 tỉ đồng, trong vòng hơn 10 ngày, từ lưu thông đã chuyển về Ngân hàng. Cùng với sự đổ xô gửi tiền vào Ngân hàng, tiền gửi không còn đơn thuần là tiền nhàn rỗi trong dân cư nữa mà còn có cả tiền bán tài sản. Nếu như trước đây người ta chỉ lo mua vàng, tài sản để tích luỹ thì năm 1991 thì người ta lại nhanh chóng bán chúng đi để gửi tiền vào Ngân hàng nhưng lãi suất cho vay của Ngân hàng còn cao 6,0%/tháng đã không khuyến khích được các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất. các yếu tố trên đây đã tạo ra sự bội thu về tiền mặt trong các Ngân hàng Thương mại. Kết quả là lượng tiền trong lưu thông giảm hẳn thậm chí còn gây lên hiện tượng khan hiếm về tiền mặt, cũng vì vậy mà sức mua sắm trong nền kinh tế giảm hẳn, giá cả thị trường hàng hoá hạ thấp và lạm phát phi mã đã được chặn đứng từ 734%/năm vào năm 1988 đến năm 1991 lạm phát đã giảm xuống mức hai con số 34,8%/năm và lạm phát được kiềm chế ở mức thấp nhất từ trước đến nay vào năm 1999 (3,6%/năm). Do lạm phát được đẩy lùi và giá cả ổn định hơn, giá trị đồng tiền đã dần được khôi phục, lòng tin của dân chúng vào công cuộc chống lạm phát tăng lên. Đây thực sự là thành công đầu tiên của Nhà nước ta trong công cuộc chuyển đổi giá cả, điều đó chứng tỏ bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc cải cách kinh tế. Tuy nhiên giải pháp trên đây chỉ là giải pháp tình thế thông qua sự bao cấp tín dụng của Nhà nước có nghĩa là Ngân hàng phải chịu lỗ để giảm lạm phát cho nên giải pháp này không thể áp dụng lâu. Thực tế trong thời gian dài từ tháng 3 năm 1992 đến tháng 7 năm 1993 các Ngân hàng vẫn duy trì mức lãi suất có kỳ hạn 3 tháng là 4% do mức tăng trưởng chậm của kinh tế, Ngân sách Nhà nước thâm hụt lớn...sự bao cấp tín dụng không còn hữu hiệu nữa mà lại trở thành hiện tượng không bình thường trong nền kinh tế. Trước tình hình đó, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra giải pháp lãi suất mới để xóa bỏ sự bao cấp tín dụng đó là chính sách lãi suất thực dương gắn vai trò kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại với cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, từng bước Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất nâng lãi suất cho vay cao hơn lãi suất tiền gửi...kết quả lạm phát giảm từ 67% trong năm 1993 xuống còn 17,5% năm 1994. Năm 1995 lạm phát tiếp tục giảm mạnh xuống còn 5,2%/ năm sang năm 1996 - 1997 lạm phát tăng lên mức 2 con số là 14,4% - 12,7% nhưng chủ yếu là do các yếu tố khách quan như giá nguyên liệu nhập tăng, Nhà nước điều chỉnh giá một số mặt hàng thiết yếu và phát hành thêm tiền mới vào lưu thông...năm 1997 lãi suất được đánh giá là không gây ra hiện tượng lạm phát, năm 1998 - 1999 lạm phát được kiềm chế ở mức thấp 1 con số (4,5% - 3,6%/năm). Trong những năm qua lãi suất thực đã thực sự góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất và hoạt động của ngành Ngân hàng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước như việc đẩy mạnh xuất khẩu, thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn mà Đảng đã đề ra (đó là đẩy mạnh xuất khẩu, sản xuất lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng) nhằm giải quyết nhu cầu về vốn tạo đà cho sự phát triển kinh tế của đất nước, chúng ta có thể thấy điều này qua bảng số liệu sau: Biểu VIII Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tỉ lệ lạm phát 34,7 67,1 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5 3,6 9,2 9 Tăng trưởng kinh tế 6,8 5,1 6,0 8,3 8,0 8,8 9,5 9,3 9,0 5,8 6 Nguồn: tổng cục thống kê. Như vậy chúng ta thấy lãi suất có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn định tiền tệ và tăng trưởng kinh tế mỗi sự thay đổi của lãi suất đến hoạt động của nền kinh tế và do đó làm thay đổi các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác chính vì vậy công cụ lãi suất trở thành một công cụ hết sức lợi hại cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý. Biểu đồ: Tình hình diễn biến của các chỉ tiêu kinh tế cơ bản từ 1991 - 2001 II. Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội (NHTMCPQĐ) từ khi đi vào hoạt động (1997) cho đến nay. 1. Các Ngân hàng Thương mại xác định lãi suất như thế nào. Trước hết chúng ta xem xét các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội nói riêng xác định lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của mình như thế nào? Nội dung việc xác định lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các Ngân hàng Thương mại được xác định dựa trên ba nguyên tăc cơ bản đó là: thứ nhât qui định lãi suất của các Ngân hàng Thương mại phải tuân thủ mọi qui định về quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng giai đoạn và thời kỳ nhất định; thứ hai, lãi suất của các Ngân hàng Thương mại phải đảm bảo bù đắp mọi chi phí và bù đắp rủi ro trong hoạt động của mình; thứ ba, lãi suất của các Ngân hàng Thương mại phải đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại trên thị trường và hoạt động có lãi 1.1 Định giá đầu vào và lãi suất huy động. Khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá cả đầu vào do người cung cấp qui định. Trong hoạt động Ngân hàng giá đầu vào, chủ yếu là lãi suất huy động vốn do Ngân hàng tự Quyết định phải đưa ra cho người cung cấp (người gửi tiền), còn Quyết định cung cấp hay không lệ thuộc về quyền của người gửi tiền; Ngân hàng không bị động. Việc đưa ra các mức lãi suất của một Ngân hàng Thương mại dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: + Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng: trong mỗi giai đoạn, thời kỳ, mỗi một Ngân hàng Thương mại có những mục tiêu hoạt động khác nhau. Do đó nhu cầu về nguồn vốn huy động cũng khác nhau, khi Ngân hàng cần vốn sẽ nâng lãi suất huy động lên để thu hút được nhiều dòng tiền gửi vào. Ngược lại,khi nhu cầu về vốn giảm lãi suất huy động cũng giảm xuống. Mỗi một Ngân hàng có một đặc thù hoạt động nhất định, nếu Ngân hàng có ưu thế hoạt động trong lĩnh vực cho vay, trung dài hạn thì lãi suất huy động vốn trung, dài hạn sẽ cao hơn một cách tương đối so với lãi suất huy động ngắn hạn. Ngược lại, nếu Ngân hàng có ưu thế trong cho vay ngắn hạn thì lãi suất huy động ngắn hạn sẽ cao tương đối so với lãi suất huy động trung và dài hạn bởi nhu cầu về vốn ngắn hạn sẽ cao hơn nhu cầu về vốn trung, dài hạn. + Đảm bảo lợi ích của người gửi tiền tức là phải đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền. Có như vậy mới khuyến khích được người gửi tiền và cạnh tranh với các Ngân hàng khác. + Đảm bảo lợi ích cho Ngân hàng cũng như quyền lợi của cán bộ công nhân viên Ngân hàng, trên cơ sở xác định mối quan hệ với lãi suất đầu ra Ngân hàng sẽ xác định mức lãi suất đầu vào thích hợp sao cho chênh lệh lãi suất đảm bảo bù đắp mọi chi phí và rủi ro, đồng thời đem lại một mức thu nhập nhất định và đảm bảo tính cạnh tranh. 1.2 Định giá đầu ra - lãi suất cho vay và đầu tư. Quyết định các mức lãi suất đầu ra đóng một vai trò hết sức quan trong trong hoạt động kinh doanh cuả các Ngân hàng Thương mại bởi lẽ hoạt động tín dụng (chủ yếu là cho vay và đầu tư) đem lại phần thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Trong từng thời kỳ nhất định, trên cơ sở xem xét, cân nhắc mọi yếu tố có liên quan, ban lãnh đạo Ngân hàng sẽ Quyết định các mức lãi suất đầu ra. Cụ thể, nhân viên tín dụng, dựa trên chính sách và qui định của Ngân hàng mà không bị ép buộc và thương lượng lãi suất trên mỗi khoản vay cũng có thể không nên có một bảng lãi suất cố định nhưng khi nhân viên tín dụng bắt đầu thảo luận với người xin vay họ phải biết trong một phạm vi lãi suất nào sẽ được áp dụng nếu khoản cho vay được chấp nhận. Có nhiều yếu tố được xem xét khi đánh giá các khoản đầu ra của Ngân hàng: + Các qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước + Phí tổn lãi suất trực tiếp của các qũi. + Chi phí quản lý của Ngân hàng. + Các chi phí phát sinh từ các khoản cho vay (chi phí điều tra khách hàng, chi phí bảo quản vật cầm cố thế chấp, chi phí thu nợ...). + Rủi ro tín dụng vỡ nợ của các khoản cho vay + Đảm bảo cho người đi vay chấp nhận vì cạnh tranh với lãi suất của Ngân hàng khác và thấp hơn thu nhập chưa trả lãi của người vay. + Chi phí cơ hội nếu sử dụng khoản vay cho việc khác. + Lợi tức ròng mang lại cho Ngân hàng. 2. Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội từ khi đi vào hoạt động (tháng 11/1996) cho đến nay. Được cấp giấp phép thành lập vào tháng 9 năm 1996 và chính thức đi vào hoạt động từ thàng 11 năm 1997. Cho đến nay đã được hơn 4 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động chính sách luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, nhận thức được điều này ban lãnh đạo Ngân hàng gồm lãnh đạo điều hành và Hội đồng quản trị đã dành sự quan tâm đặc biệt và chỉ đạo sát xao, luôn theo dõi mọi diễn biến của thị trường để có sự điều chỉnh thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng. Điều đó được thể hiện rõ nét qua các Quyết định điều chỉnh và thay đổi lãi suất của Ngân hàng (xem các biểu IX, X, XI). Theo dõi diễn biến tình hình lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội thời gian qua chúng ta thấy mọi qui định lãi suất của Ngân hàng đều đảm bảo chấp hành mọi Quyết định về quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước kể từ khi Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội đi vào hoạt động cho đến nay, đã có nhiều thay đổi đáng kể theo hướng tự do hoá. Việc quản lý bằng lãi suất trần và chênh lệch lãi suất (kể từ Quyết định 381/QĐ-NHNN1 tháng 12 năm 1997) đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội tự chủ và linh hoạt hơn trong việc đưa ra các mức lãi suất của mình. Trong phạm vi lãi suất trần và chênh lệch bình quân giữa lãi suất đầu ra và đầu vào do Ngân hàng Nhà nước qui định, Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội xác định các mức lãi suất cụ thể như sau: Bảng IX: Diễn biễn lãi suất cho vay bằng VNĐ (% tháng) của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội Quyết định điều chỉnh Thời điểm điều chỉnh Lãi suất cho vay ngắn hạn Lãi suất trung dài hạn Loại 1 Loại 2 Loại 3 quá hạn Trung hạn Dài hạn QĐ32/NHQĐ TB/NHQĐ TB/NHQĐ QĐ250/NHQĐ QĐ285/NHQĐ QĐ482/NHQĐ QĐ696/NHQĐ QD678/NHQĐ 1.2.1997 8.1.1998 15.4.1998 1.9.1998 1.10.1998 1.7.1999 1.2.2000 1.5.2000 1,40 1,70 1,6 - 1,7 1,3 - 1,5 1,15-1,25 1,00 1,00 1,2 1,80 1,70 1,6-1,7 1,4-1,5 1,2-1,25 1,00 1,15 1,2 2,1 1,75 1,6-1,75 1,5 1,25 1,00 1,2 1,2 150 150 150 150 150 150 150 150 x 1,70 1,70 1,45 1,25 1,10 1,10 125 x 1,70 1,70 1,45 1,25 1,10 1,10 x Ghi chú: (x) : không có qui định Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại hoặc trần lãi suất Biểu X: Diễn biễn lãi suất huy động của Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội (%/tháng) Quyết định điều chỉnh Thời điểm điều chỉnh Lãi suất tiền gửi tiết kiệm Lãi suất tiền gửi của các TCKT KKH KH1T KH2T KH3T KH6T KH12T KKH KH1T KH2T KH3T KH6T KH12T QĐ32/NHQĐ TB/NHQĐ TB/NHQĐ QD247/NHQĐ QĐ482/NHQĐ QĐ678/NHQĐ TB758/NHQĐ 1.2.97 8.1.98 6.5.98 1.9.98 1.7.99 1.5.00 1.9.00 0,70 0,70 0,70 x x 0,50 0,50 x 0,90 0,90 x x x x x 1,10 1,10 x x x x 1,60 1,30 1,20 0,80 0,70 0,90 0,90 1,70 1,70 1,70 x 0,80 1,00 1,00 x - - x x x 1,05 0,20 0,70 0,70 0,50 0,50 0,50 0,50 x 0,90 0,80 x x x x x 1,10 1,00 x x x x 1,50 1,30 1,20 0,80 0,70 0,90 - 1,60 - - x 0,80 1,00 - x - - x x x x (x) không có qui định (không huy động loại kỳ hạn đó) (-) qui định giống kỳ trước Ngoài ra các mức lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ cũng được điều chỉnh trên cơ sở các qui định quản lý của Ngân hàng Nhà nước và khả năng huy động, cho vay của Ngân hàng dẫn đến quá trình điều chỉnh được thể hiện rõ ràng trong bảng XI dưới đây. 3. Một số nhận xét, đánh giá về chính sách lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội 3.1. Một số thành tựu chủ yếu của chính sách lãi suất tại NHTM CPQĐ Theo dõi diễn biến lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội thời gian qua chúng ta thấy nổi lên một số điểm đáng chú ý là: Thứ nhất: Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội luôn chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi chính sách tiền tệ nói chung và chính sách quản lý lãi suất nói riêng, đóng góp một phần không nhỏ cùng với hệ thống các Ngân hàng Thương mại, thực hiện một số mục tiêu như ổn định giá trị đồng tiền kiềm chế lạm phát, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quân đội nói riêng, doanh nghiệp Nhà nước nói chung qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Thứ hai : Các mức lãi suất của Ngân hàng, kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều được phân chia làm nhiều loại kỳ hạn khác nhau, phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng điều đó thể hiện Ngân hàng có một chính sách khách hàng rất tốt, trên cơ sở phân loại các đối tượng khách hàng để có cách ứng xử đúng đắn thông qua các mức lãi suất. Cũng thông qua chính sách lãi suất mà Ngân hàng áp dụng chúng ta có thể biết được thị trường mục tiêu của Ngân hàng là các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế. Đây không chỉ là khách hàng thường xuyên, chủ yếu, là đối tượng chính mà Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội phục vụ, họ còn là những cổ đông chính đóng góp cho sự hoạt động và phát triển của Ngân hàng. Ngoài ra, với chủ trương đa dạng hoá hoạt động và không ngừng mở rộng thị trường, các đối tượng khách hàng khác ngoài quân đội cũng rất được Ngân hàng quan tâm chú ý và có chính sách thu hút thông qua lãi suất huy động và cho vay. Chẳng hạn như một số doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên có tổng dư nợ lớn, và một số khách hàng mà doanh nghiệp cần tranh thủ đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai như giao thông, bưu điện, xuất khẩu gạo. Vấn đề thứ ba, chúng ta thấy trên cơ sở qui định quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, cũng như tình hình cụ thể của thị trường về huy động vốn cũng như cho vay Ngân hàng luôn có sự điều chỉnh thích hợp Bảng XI: Qui định lãi suất huy động và cho vay bằng đô la (%/năm) Quyết định điều chỉnh Thời điểm điều chỉnh Lãi suất huy động Lãi suất cho vay Lãi suất tiền gửi TK Lãi suát tiền gửi của các TCKT N-T hạn Nợ quá hạn QĐ32/NHQĐ TB/NHQĐ TB/NHQĐ QĐ247/NHQĐ QĐ482/NHQĐ QĐ678/NHQĐ QĐ785/NHQĐ QĐ797/NHQĐ QĐ870/NHQĐ 1.2.97 8.1.98 6.5.98 1.9.98 1.7.99 1.5.00 1.9.00 11.9.00 1.12.00 KKH KH3T KH6T KH12T KKH KH1T KH2T KH3T KH6T KH12T Đ.vị tính 9,00/năm 9,00/năm 9,00/năm 9,00/năm 0,85%/năm 0,85%/năm0,85%/năm 7,5%/năm 0,85%/năm 150% 150% 150% 150% 150% 150% 150% 150% 150% 1,70 x x x x 2,40 2,40 0,50 x 5,10 0,50 0,50 0,40 0,40 3,60 3,60 1,50 3,60 5,20 0,60 0,60 0,50 0,50 4,86 4,86 3,00 4,80 5,50 0,65 0,65 0,60 0,60 6,00 6,00 3,50 6,0 1.70 0,25 0,25 0,20 0,20 1,50 1,50 0,60 0,50 x 0,35 0,35 x x x x x x x 0,40 0,40 x x x x x x 5,10 0,50 0,50 0,40 0,40 3,6 3,6 1,50 3,00 5,20 0,60 0,60 0,50 0,50 0,40 0,40 3,00 3,00 5,50 0,65 0,65 0,60 0,60 4,5 4,5 3,50 3,50 %/năm %/tháng %/tháng %/tháng %/tháng %/năm %/năm %/năm %/năm Trong đó: (x) không có qui định Lãi suất nợ quá hạn = 150% lãi suất cho vay. Một mặt nhằm chấp hành nghiêm chỉnh chính sách quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, mặt khác nhằm không ngừng thúc đẩy hoạt động của bản thân Ngân hàng. Chẳng hạn như trong năm 2000, sau khi có Quyết định số 39/QĐNHNN có hiệu lực thi hành ngày 21 tháng 1 năm 2000 Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội đã có hai lần điều chỉnh lãi suất cho vay (QĐ số 696 và 678), hai lần điều chỉnh lãi suất huy động (QĐ 678 và 785) ba lần điều chỉnh lãi suất ngoại tệ (QĐ 785 và 797 và 870) điều này cho chúng ta thấy tính chủ động và linh hoạt của Ngân hàng trong việc ứng phó với những diễn biến của thị trường. Ngoài ra, với những khách hàng lớn hoặc trong những trường hợp đặc biệt, Hội đồng quản trị cũng như Ban lãnh đạo điều hành có thể tiến hành họp để đưa ra các mức lãi suất thích hợp cho từng đối tượng khách hàng, các quyết định được đưa ra nhanh chóng thể hiện tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo Ngân hàng, đồng thời tạo ra lòng tin đối với khách hàng. Hơn nữa nó cũng phần nào thể hiện tính ưu việt, cơ chế hoạt động mềm dẻo, linh động của mô hình Ngân hàng cổ phần trong mối quan hệ so sánh tương đối với các loại hình Ngân hàng khác. Nhờ thực thi một giải pháp đồng bộ như không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, giảm các chi phí hoạt động...đặc biệt là việc thi hành một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sát hợp với những diễn biến, thay đổi của thị trường, hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội thời gian qua đã đạt được những kết uqra quan trọng, những kết quả này được biêủ hiện một cách cụ thể qua tình hình huy động vốn, điều hành cho vay cũng như một số chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trước hết chúng ta xem xét tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua bảng số liệu sau: Biểu XII: Tình hình huy động vốn ĐV: triệu đồng Loại hình Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 SL Tỉ trọng SL Tỉ trọng SL Tỉ trọng SL Tỉ trọng Tiền gửi kỳ hạn 60.000 31,7 152000 17,9 212000 19,8 272000 21,8 T.gửi không k.hạn 129.000 68,3 697000 82,1 858000 80,2 978000 78,2 Tổng huy động tiền gửi 189000 100 850000 100 1070000 100 1250000 100 Qua bảng trên chúng ta thấy tổng huy động tiền gửi của Ngân hàng tăng lên qua các năm cụ thể là: Năm 1998 tổng vốn huy động đạt 850 tỉ tăng 349,7% so với năm 1997 (đạt 189 tỉ) trong đó tiền gửi có kỳ hạn tăng 153,3% (từ 60 tỉ lên 152 tỉ) và tiền gửi không kỳ hạn tăng 440,3% (từ 129 tỉ lên 697 tỉ). Giai đoạn này tỉ lệ huy động vốn tăng cao là do năm 1997 là năm đầu tiên Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động do đó so với các năm sau đó thì vốn huy động có tỉ trọng rất bé. Năm 1999 vốn huy động đạt 1070 tỉ tăng 24,8% so với năm 1998 (đạt 850 tỉ ). Năm 2000 tổng vốn huy động tăng khoảng 17% (đạt 1250 tỉ )so với năm 2000. Tỷ lệ huy động vốn trong giai đoạn này có phần giảm xuống là do tình hình chung, các Ngân hàng Thương mại phải giảm lãi suất huy động để đảm bảo thực hiện qui định giảm dần lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng lên từ 17,9% năm 1998 lên 19,8% năm 1999 và khoảng 21,8% năm 2000 do trong thời gian này,lãi suất của các khoản tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng được nâng lên 1% so với 0,8%/tháng vào thời điểm trước đó. Biểu đồ - Tình hình huy động vốn Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, việc nguồn vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm là nhờ có sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên Ngân hàng, đã có nhiều biện pháp tích cực, năng động sáng tạo như mở rộng mạng lưới hoạt động, đơn giản hoá các thủ tục, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao mở rộng nhiều hình thức thanh toán khác nhau đặc biệt là việc sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất thông qua việc nâng lãi suất của các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài...mặt khác nó cũng thể hiện niềm tin của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội. Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng đạt được những kết qủa quan trọng thể hiện cụ thể qua bảng sau: Theo dõi tình hình cho vay và thu nợ của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội chúng ta thấy tổng doanh số cho vay và thu nợ cũng như tổng dư nợ không ngừng tăng lên qua các năm: Doanh số cho vay tăng từ 317 tỉ năm 1997 lên 1400 tỉ vào năm 2000 với tốc độ tăng trưởng qua các năm là 284%; 10,4%; 4%. Bảng XIII: Tình hình cho vay và thu nợ Đơn vị: tỉ đồng Năm 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu SL TT (%) V SL TT (%) V SL TT (%) V SL TT (%) V Doanh số cho vay -K.tế quốc doanh -KTngoài Qdoanh 317 162 155 100 51,2 48,8 - 1217 953 264 100 78,3 21,7 284 1344 1241 103 100 92,4 7,6 10,4 1400 1302 98 100 93 7 4 Doanh số thu nợ -K.tế quốc doanh -KTngoài Qdoanh 314 161 163 100 51,3 48,7 - 1209 954 255 100 78,9 21,1 285 1334 1246 88 100 93,4 6,6 10,3 1388 1305 83 160 94 6 4 Tổng dư nợ -K.tế quốc doanh -KTngoài Qdoanh 173 94 79 100 54,3 45,7 - 557 450 107 100 80,8 19,2 222 638 597 41 100 93,6 6,4 14,5 689 640 49 100 93 7 8 Ghi chú: -(SL): Số lương cho vay. - (TT): Tỉ trọng. - (V): Tốc độ tăng trưởng so với năm trước. Tổng dư nợ tăng từ 173 tỉ vào năm 1999 lên gần 700 tỉ vào năm 2000 với tốc độ tăng trưởng qua các năm là: 222% (1998 so với 1997) ; 14,5% (1999 so với 1998) và 8% (2000 so với 1999). Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực, sản xuất trong nước đình trệ, xuất khẩu giảm dẫn dến tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm từ 9% năm 1999 xuống còn 5,8% năm 2000. Điều này có tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội nói riêng. Tuy nhiên, Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình, trong đó doanh số cho vay và thu nợ tăng 4%, tổng dư nợ tăng 8% là kết quả của sự nỗ lực cố gắng rất cao của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ngân hàng. Trên cơ sở tập trung tăng khối lượng tín dụng đối với các đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc vay trả, chẳng hạn Ngân hàng luôn duy trì dư nợ đối với các tổng Công ty lớn, các dự án khả thi có lợi ích cả về kinh tế và xã hội. Ngân hàng chủ động áp dụng một chế độ cho vay ưu đãi nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng qui mô hiện đại hoá dây truyền công nghệ, tăng năng suất lao động. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên hoặc những đơn vị không tạo ra việc làm thực sự cho xã hội thì Ngân hàng cương quyết giảm cho vay, tiến tới không cho vay. Ngoài ra chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn và cho vay ở bất kỳ một Ngân hàng nào cũng là kết quả trực tiếp của một chính sách lãi suất nhất định vì vậy khẳng định kết quả nêu trên cũng có nghĩa là chúng ta khẳng định việc thực thi một chính sách lãi suất có hiệu quả tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội. 3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của NHTMCPQĐ Với bất kỳ một Ngân hàng nào thì hoạt động tín dụng cũng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu (thường chiếm từ 80 - 90% lợi nhuận) điều này khẳng định những đóng góp to lớn của hoạt động tín dụng đối với những kết quả mà Ngân hàng đạt được. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua một số chỉ tiêu sau: Bảng XIV: Khả năng sinh lời của tài sản có Năm Lợi nhuận Tài sản có LN/Tài sản (%) 1997 4641 260972

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0220.doc
Tài liệu liên quan