MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Carmax. 1
1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH Thương mại CARMAX 3
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại CARMAX 3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại CARMAX 3
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 8
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại CARMAX. 11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX. 15
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX. 15
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15
2.1.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung 18
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH TM CARMAX. 18
2.2.1. Các chính sách kế toán chung. 18
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 19
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 22
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 31
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 33
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể: 33
2.3.1. Tổ chức hạch toán chung 33
2.3.2. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể 35
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX. 46
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán: 47
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán: 48
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH thương mại Carmax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước thuế
17,347,140
67,206,090
71,077,755
15
Chi phí thuế TNDN
4,857,199
18,815,185
17,769,439
16
Thu nhập sau thuế
12,489,941
48,381,905
53,308,316
17
Số lao động bình quân/tháng
7
9
10
18
Thu nhập bình quân/người/tháng
3,000,000
3,200,000
3,500,000
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, công ty đang hoạt động rất tốt và phát triển đều qua các năm. Mặc dù hoạt động không lâu trong ngành kinh doanh ô tô, nhưng công ty TNHH Thương mại CARMAX luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 là gần 5 triệu đồng, tương ứng với tăng 10%. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 27,2%, năm 2009 so với năm 2008 la 26,36%. Mặc dù chịu không ít ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhưng với nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty, công ty TNHH Thương mại CARMAX đã vượt qua khó khăn của cuộc khủng hoảng, dần dần đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, công ty TNHH Thương mại CARMAX còn đạt lợi nhuận sau thuế tăng đều đều qua các năm. Đây là điều rất đáng tự hào của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008-2009
ĐVT: Triệu VNĐ
STT
Tài sản
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A-
Tài sản ngắn hạn
2,237.31
2,372.08
2,842.98
I.
Tiền và các khoản tương đương tiền
879.77
1,050.34
1,142.58
II.
Các khoản phải thu ngắn hạn
128.13
393.58
139.54
III.
Hàng tồn kho
1,203.91
895.93
1,502.54
IV.
Tài sản ngắn hạn khác
25.50
32.23
58.32
B-
Tài sản dài hạn
905.86
1,023.60
1,085.05
I.
Tài sản cố định hữu hình
905.86
989.35
1,069.73
1.
Nguyên giá
969.56
1,243.89
1,472.25
2.
Giá trị HMLK
(63.70)
(254.54)
(402.52)
II
Tài sản dài hạn khác
-
34.25
15.32
1.
Chi phí trả trước dài hạn
-
34.25
15.32
Tổng cộng tài sản
3,143.17
3,395.68
3,928.03
STT
Nguồn vốn
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A-
Nợ phải trả
2,130.68
2,347.30
2,374.72
I.
Nợ ngắn hạn
1,243.92
1,252.67
1,001.21
II.
Nợ dài hạn
886.76
1,094.63
1,373.51
B-
Nguồn vốn chủ sở hữu
1,012.49
1,048.38
1,553.31
I.
Vốn chủ sở hữu
1,000.00
1,000.00
1,500.00
II.
Lợi nhuận chưa phân phối
12.49
48.38
53.31
Tổng cộng nguồn vốn
3,143.17
3,395.68
3,928.03
Theo bảng số liệu trên, ta thấy quy mô hoạt động của công ty tăng lên hằng năm. Năm 2007 hệ số nợ là 0.68, vốn kinh doanh chủ yếu là do vay nợ. Nhưng đến năm 2009 hệ số nợ giảm xuống còn 0,6. Nhận thấy công ty đã có chính sách tốt hơn về giảm rủi ro trong kinh doanh. Tuy vậy, hệ số này vẫn ở mức khá cao. Mặc dù hệ số nợ cao cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp, đối tác. Công ty cần có biện pháp giảm bớt hệ số này để đảm bảo tình hình tài chính của công ty được bớt rủi ro, mạo hiểm hơn.
Nhìn chung, theo số liệu nêu ở 2 bảng trên, ta thấy công ty hoạt động đạt hiệu quả cao. Tuy vậy, tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan do hệ số nợ còn cao. Lợi nhuận trong kinh doanh đi liền với rủi ro. Vì vậy mạo hiểm là rất tốt nhưng cần lưu ý về việc cân đối khoản nợ vay cho phù hợp.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu hướng vận động toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc mở cửa thị trường và hội nhập nền kinh tế quốc gia và trong khu vực đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế này, vấn đề tài chính trở thành vấn đề hàng đầu của không chỉ cá nhân mà cả tổ chức trong cộng đồng. Do đó, quản trị tài chính và công tác kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, rất hữu ích và đầy thách thức. Sử dụng hiệu quả công cụ quản lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp. Chính điều này sẽ giúp nhà quản lý điều hành tốt hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán là một công cụ quản lý vô cùng quan trọng. Đây là bộ phận cung cấp thông tin tài chính, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình kinh doanh một cách đầy đủ và kịp thời. Do vậy, Ban Giám đốc công ty TNHH Thương mại CARMAX đã rất chú trọng việc xây dựng bộ máy kế toán theo tiêu chuẩn nhất để giúp cung cấp cho công ty nhưng thông tin phục vụ công việc kinh doanh hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thươngmại CARMAX được thiết kế tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán từ hạch toán ban đầu, xử lý thông tin, lên báo cáo tổng hợp – chi tiết hay lập báo cáo tài chính được thực hiện tại phòng kế toán.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 3 nhân viên, gồm 1 Kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Công việc của phòng kế toán được phân công cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (Đặng Thị Phương): Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý phòng kế toán, kiểm tra hồ sơ kê khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết toán thuế năm tài chính, BCTC năm. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ lập báo cáo trình Ban Giám đốc công ty, Ban kiểm soát của HĐQT, phân loại và cung cấp thông tin quản lý, đào tạo nhân sự kế toán về kỹ năng chuyên môn. KTT là người lãnh đạo cao nhất của phòng kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc công ty về tất cả các công việc do mình phụ trách.
KTT có trách nhiệm quản lý chung, trông coi kiểm soát mọi hoạt động công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho Giám đốc của công ty ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức công tác quản lý và điều hành phòng kế toán, thực hiện các công việc liên quan tới lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc phòng kế toán. KTT còn có trách nhiệm tổ chức công tác tài chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới ohù hợp với chiến lược của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, KTT còn thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát kịp thời toàn bộ công việc của phòng kế toán để kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo công việc của Phòng và các thành viên đạt hiệu quả cao nhất, đánh giá kết quả và năng lực của mỗi thành viên để có chính sách khen thưởng chính xác và kịp thời.
KTT cũng phải chủ trì các cuộc họp, hội ý, họp đột xuất để thảo luận và giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác của phòng, từng thành viên. Báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của Phòng KT cho Giám đốc, tiếp nhận và triển khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của GĐ công ty.
Kế toán viên (Thái Thị Bé, Nguyễn Hồng Vân ): Có nhiệm vụ chung là tổng hợp, phản ánh, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm cung cấp thông tin tài chính cho Ban lãnh đạo công ty ra các quyết định quản lý kịp thời. Kế toán viên có trách nhiệm phản ánh các khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, kế toán viên phải có trách nhiệm với từng phần hành mà mình phụ trách, các phần việc được Kế toán trưởng phân công.
Kế toán viên có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ theo quy định của công ty. Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng khi được yêu cầu.
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TM CARMAX
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền, (TM, TGNH) tạm ứng cho công nhân viên, tiền lương.
Kế toán mua hàng, TSCĐ, CCDC.
Kế toán thanh toán nội bộ và các khoản công nợ phải thu.
Kế toán Hàng tồn kho và Doanh thu.
Kế toán thanh toán – Thuế GTGT.
Thủ quỹ
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhìn vào bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại CARMAX, ta thấy các phần hành được tổ chức cụ thể, rõ ràng. Mỗi phần hành phụ trách một lĩnh vực riêng nhưng đều chịu sự quản lý chung của Kế toán trưởng. Các phần hành kế toán đều có những nhiệm vụ riêng nhưng đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán đó là:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, trung thực và kịp thời theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và những quy tắc được chấp nhận rộng rãi.
- Phân tích, tổng hợp số liệu, lập hệ thống sổ sách, báo cáo một cách kịp thời để cung cấp thông tin cho Kế toán trưởng và Giám đốc, có chức năng tham mưu để đưa ra các quyết định kinh doanh và các quyết định trong tương lai một cách đúng đắn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý kinh tế nói chung và các quy định, chế độ kế toán nói riêng.
- Phân tích các thông tin kế toán tài chính để có cái nhìn sâu hơn về tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty cũng như tăng cường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung
Cơ cấu tổ chức và điều hành phòng kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ và thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ hiện hành nói riêng. Đồng thời, bộ máy kế toán được tổ chức tập trung đã tạo khá nhiều thuận lợi cho việc kiểm tra, thu thập, xử lý số liệu, cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo công ty và các bộ phận chức năng khác trong công ty để có căn cứ lập kế hoạch, ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời nhất. Do đặc điểm quy mô của công ty là không lớn, mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiêm. Tuy nhiên, công ty lại có khá nhiều hoạt động phức tạp do liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá, kí kết hợp đồng kinh doanh như: thủ tuc Hải quan hàng nhập khẩu, việc thanh toán với các nhà cung cấp nước ngoài, hạch toán kế toán liên quan đến ngoại tê,...Tuy vậy nhưng ban lãnh đạo vẫn bao quát và giám sát được hoạt động của các phòng ban trong công ty, đó là nhờ có bộ máy kế toán làm việc rất có hiệu quả, luôn cung cấp thông tin một cách trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo công ty. Phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy quản lý của bất kỳ của công ty nào. Bộ máy kế toán tổng hợp các thông tin tài chính, nắm bắt được tình hình kinh doanh một cách sâu sắc nên có thể cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách sâu sắc. Từ đó, giúp cho công việc kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả hơn.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH TM CARMAX
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hình thức kế toán: Hình thức kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, do công nghệ phát triển và muốn rút gọn khối lượng công việc kế toán nên công ty đã sử dụng phần mềm kế toán. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do đó công việc kế toán cũng được rút bớt, giảm thiểu các thao tác phức tạp trong kế toán, giúp nâng cao hiệu quả trong công việc kế toán và tiết kiệm được chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Các chính sách kế toán của doanh nghiệp:
Hệ thống tài khoản và Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Kỳ kế toán: Các báo cáo tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng tiền sử dụng là Việt Nam Đồng. Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu ô tô nên có liên quan tới cả ngoại tê. Song các Báo cáo tài chính của công ty đều theo dõi theo đồng tiền Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO – first in first out)
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tất cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được kế toán trích theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán ngoại tệ: Ngoại tệ được hạch toán theo phương pháp Tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hợt động sản cuất kinh doanh của công ty đều phải được lập chứng từ, và chứng từ cũng phải được lập theo đúng quy định trong chế độ kế toán và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống
+ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc;
+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế giữa các cá nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực và các thành phần kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ công ty, các hoá đơn đặc thù,… Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng và trên cơ sở đó, các công ty vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Có thể thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù hoặc thay dổi thiết kế cho phù hợp với việc ghi chép nội dung phản ánh, đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự phát sinh, đồng thời, là cơ sở lập nên chứng từ kế toán. Chứng từ gốc gồm các hoá đơn hàng hoá – dịch vụ mua vào, bán ra, các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước, Invoce, Parking List, Tờ khai Hải quan, chứng từ ngân hàng, hoá đơn tài chính, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, các giấy đề nghị xuất… Các chứng từ gốc được đính kèm với chứng từ kế toán để diễn giải và hợp thức hoá chứng từ mới hợp lệ.
Chứng từ kế toán là chứng từ được lập từ chứng từ gốc gồm các phiếu thu chi tiền, phiếu nhập xuất kho, các bảng kê, bảng phân bổ… Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán, làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính kế toán.
Một số chứng từ kế toán được lập và lưu chuyển trong công ty theo một số nguyên tắc như sau:
Chứng từ thu – chi: Căn cứ vào chứng từ gốc và kế hoạch thu chi đã được duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi. Phiếu thu chi được coi là hợp lệ khi có đầy đủ các thông tin trên phiếu và có đầy đủ chữ ký và con dấu. Phiếu thu chi được lập thành 3 liên:
Liên 1: chuyển cho thủ quỹ để xác nhận công việc và làm cơ sở đối chiếu với kế toán Tiền mặt;
Liên 2: Giao cho người nộp hay nhận tiền;
Liên 3: được lưu tại quyển và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ thu chi được lưu tại phòng kế toán công ty và do người trực tiếp phụ trách phần việc này chịu trách nhiệm bảo quản.
Chứng từ ngân hàng: như sổ phụ ngân hàng, giấy báo nợ, báo có, uỷ nhiêmj thu, giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước… là những chứng từ kế toán được dùng làm cơ sở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách cũng như làm cơ sở để đối chiếu ngân hàng khi có phát sinh chênh lệch. Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phần hành đối chiếu với số dư ngân hàng để kịp thời điều chỉnh. Chứng từ ngân hàng do kế toán phụ trách nghiệp vụ Ngân hàng chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản.
Chứng từ nhập – xuất kho vật tư hàng hoá: Theo quy định của công ty, chứng từ này do phòng kinh doanh lập trên cơ sở phiếu đề nghị xuất vật tư hàng hoá hoặc hoá đơn bán hàng… đối với hàng hoá xuất kho hoặc phiếu đề nghị nhập lại vật tư, hoá đơn của người bán đối với hàng hoá nhập kho. Phiếu nhập xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1 là liên chính có đính kèm chứng từ gốc giao cho phòng kế toán làm cơ sở thanh toán và ghi sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho thủ kho làm cơ sở nhập xuất vật tư hàng hoá và gi sổ.
Liên 3: Lưu tại quyển tại phòng kinh doanh.
Hàng tháng, sau khi tiến hành kiểm kê, đối chiếu giữa số thực tế tồn kho và ghi trên sổ sách, nếu có chêhnh lệch thì xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý. Sau đó, phòng kinh doanh bàn giao lại toàn bộ quyển lưu chứng từ xuất nhập kho để phòng kế toán tổ chức lưu trữ. Chứng từ được coi là hợp lệ khi điền đầy đủ thông tin cần thiết và có chữ ký và con dấu của nhà quản lý có thẩm quyền.
Trong kinh doanh nói chung và kế toán nói riêng thì chứng từ là một minh chứng rõ ràng và tin cậy nhất phản ánh sự việc đã phát sinh trong quá khứ. Do đó, việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát các công việc kinh doanh dễ dàng hơn.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH TM CARMAX sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành. Hạch toán kế toán theo phương pháp KKTX.
Các tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp là:
TK 111: Tiền mặt
1111: Tiền mặt Việt Nam
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
1121: Tiền VND gửi Ngân hàng
1122: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng
1123: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn
1211: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Cổ phiếu
12111: Cổ phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Cổ phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Cổ phiếu ( tương đương tiền )
1212: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn : Trái phiếu
12111: Trái phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Trái phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Trái phiếu ( tương đương tiền )
1218: Đầu tư chứng khoán tài chính ngắn hạn khác
12183: Tiền gửi có thời hạn tu hồi dưới 3 tháng
12188: Đầu tư tài chính ngắn hạn khác
TK 131: Phải thu khách hàng
1311: Phải thu ngắn hạn khách hàng
13111: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ SXKD
131111: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (VND)
131112: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (USD)
13112: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ đầu tư
131121: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (VND)
131122: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (USD)
13113: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ tài chính
131131: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (VND)
131132: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (USD)
1312: Phải thu dài hạn khách hàng
13121: Phải thu dài hạn khách hang: HĐ SXKD
13122: Phải thu dài hạn K/H: HĐ Đầu tư
13123: Phải thu dài hạn K/H: HĐ tài chính
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT của hang hoá dịch vụ
13311: Thuế GTGT của HH-DV mua vào trong nước
13312: Thuế GTGT hang nhập khẩu
13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế GTGT đề nghị hoàn lại
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Trong nước
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Nhập khẩu
TK 138: Phải thu khác
1381: Tài sản thiếu chừo xử lý
1388: phải thu khác
13881: phải thu ngắn hạn khác
13882: Phải thu dài hạn khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
1421: Chi phí trả trước ngắn hạn
1422: Chi phí chờ kết chuyển
14221: Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
14222: Chi phí quản lý chờ kết chuyển
TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
1521: NVL chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng
1526: Thiết bị XDCB
1528: Vật liệu khác
TK 153: Công cụ, dụng cụ
1531: CCDC
1532: Bao bì luân chuyển
1533: Đồ dung cho thuê
TK 154: Chi phí SXKD dở dang
1541: Chi phí NVL trực tiếp
1542: Chi phí nhân công trực tiếp
1543: Chi phí sản xuất chung
1544: Chi phí SXKD dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hoá
1561: Giá mua hang hoá
1562: Chi phí thu mua hàng hoá
15621: Chi phí làm hang nhập khẩu
15622: Chi phí chuyển tiền, bảo lãnh
1567: Hàng hoá bất động sản
TK 157: Hàng gửi bán
TK159: Các khoản dự phòng
1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
1592: Dự phòng phải thu khó đòi
1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 211: TSCĐ
2111: TSCĐ hữu hình
21111: Nhà cửa, vật kiến trúc
21112: Máy móc thiết bị
21113: Phương tiện vận tải truyền dẫn
21114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
21115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
21118: TSCĐ hữu hình khác
2112: TSCĐ thuê tài chính ( chi tiết tương tự TK 2111)
2113: TSCĐ vô hình ( chi tiết tương tự TK 2111)
TK 214: Hao mòn TSCĐ
2141: Hao mòn TSCĐ HH ( chi tiết tương tự TK 2111)
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính ( chi tiết tương tự TK 2111)
2143: Hao mòn TSCĐ VH ( chi tiết tương tự TK 2111)
2147: Hao mòn BĐS Đầu tư
21471: HM BĐS ĐT: Quyền sử dụng đất
21472: HM BĐS ĐT: Nhà
21472: HM BĐS ĐT: Nhà và quyền sử dụng đất
21472: HM BĐS ĐT: Cơ sở hạ tầng
TK 217: Bất động sản đầu tư ( chi tiết tương tự TK 2147)
TK 221: Đầu tư tài chính dài hạn
2212: Góp vốn liên doanh
2213: Đầu tư vào công ty liên kết
2218: Đầu tư tài chính dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn
TK 311: Vay ngắn hạn
3111: Vay ngắn hạn VNĐ
3112: Vay ngắn hạn USD
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
3151: Chi trả nợ gốc vay
3152: Trả nợ thuế tài chính
TK 331: Phải trả người bán
3311: PTNB ngắn hạn
33111: PTNB ngắn hạn HĐ SXKD
33112: PTNB ngắn hạn HĐĐT
33113: PTNB ngắn hạn HĐTC
3312: Phải trả dài hạn người bán ( chi tiết TK tương tự TK 3311)
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: thuế GTGT phải nộp
3332: thuế TTĐB
3333: Thuế XNK
3334: Thuế TNDN
3335: Thuế TNCN
3336: Thuế tài nguyên
3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338: Các loạ thuế khác
3339: Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
TK 334: Phải trả người lao động
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác
TK 335: Chi phí phải trả
3351: Chi phí phải trả: phần lãi vay phải trả
3352: Trích trước CP tiền lương trong thời gian nghỉ
3353: Chi phí sửa chữa TSCĐ
3354: Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh
3358: Chi phí phải trả khác
TK 338: Phải trả phải nộp khác
3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm Y tế
3386: Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn
3387: Doanh thu chưa thực hiện được
3388: Phải trả phải nộp khác
33881: Phải trả phải nộp ngắn hạn khác
33882: Phải trả phải nộp dài hạn khác
TK 341: Vay, nợ dài hạn
3411: Vay dài hạn ngân hàng
3412: Vay nợ dài hạn
3413: Trái phiếu phát hành
3414: Nhận kí cược, ký quỹ dài hạn
TK 351: Dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352: Dự phòng phải trả
3521: Dự phòng phải trả ngắn hạn
3522: Dự phòng phải trả dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112Thặn dư vốn cổ phần
4118: Vốn khác
TK 413: Chênh lệch tỷ giá
4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
TK 418: Các quỹ khác thuộc VCSH
TK 419: Cổ phiếu quỹ
TK 421: Lọi nhuận chưa phân phối
4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311: Quỹ khen thưởng
4312: Quỹ phúc lợi
4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng hoá
5112: Doanh thu bán các thành phẩm
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
5151: Lãi tiền cho vay, tiền gửi
5152: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
5153: Cổ tức và lợi nhuận được chia
5154: Lãi do bán các loại chứng khoán
5155: Lãi bán ngoại tệ
5156: Lãi bán hàng trả chậm
5157: Chiết khấu thanh toán được hưởng
5158: Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
5211: Chiết khấu thương mại
5212: Hàng bán bị trả lại
5213: Giảm giá hàng bán
TK 611: Mua hàng
6111: Mua nguyên vật liệu
6112: Mua hàng hoá
TK 632: Giá vốn hàng bán
6321: Giá vốn hàng hoá : hàng hoá thành phẩm
6322: Giá vốn gồm chi phí chuyển tiền và bảo lãnh
6323: Giá vốn gồm chi phí làm hàng nhập khẩu
TK 635: Chi phí tài chính
6351: Chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ
6352: Chi phí lãi vay
6353: Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
6354: Lỗ do bán các loại chứng khoán
6355: Chiết khấu thanh toán cho người mua
6358: Chi phí tài chính khác
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
6421: Chi phí bán hàng
64211: Chi phí nhân viên
64212: Chi phí vật liệu bao bì
64213: Chi phí đồ dung thiết bị văn phòng
64214: Chi phí khấu hao TSCĐ
64215: Chi phí bảo hành
64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64218: Chi phí bằng tiền khác
6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
64221: Chi phí nhân viên
64222: Chi phí điện, điện thoại, nước
64223: Chi phí đồ dung VP, thiết bị
64224: Chi phí khấu hao TSCĐ
64225: Các loại phí, lệ phí
64226: Chi phí VPP
64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64228: Chi phí khác bằng tiền
TK 711: Thu nhập khác
7111: Thu nhập khác: được hưởng, bồi thường
7112: Thu nhập khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ
7113: Tu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
8111: Chi phí khác: Bồi thường, bị phạt và CP khác
8112: Chi pí khác: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
8113: Chi phí khác
TK821: Chi p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 761.doc