LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN A: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 34 2
I- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 34 2
II- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp của Công ty xây dựng số 34. 8
1. Đặc điểm của sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm. 8
2. Quy trình hoạt động của Công ty xây dựng số 34 9
III- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý : 11
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 11
2. Chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn từng bộ phận, phòng ban: 12
PHẦN B: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 34 16
I- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 16
II- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: 18
III- Nội dung tổ chức kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty xây dựng số 34 21
1. Hạch toán nguyên vật liệu: 21
2. Hạch toán tài sản cố định: 27
3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: 31
4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 35
5. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán: 40
IV- Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng số 34: 46
1- Đặc điểm chung của kế toán vốn bằng tiền: 46
2- hạch toán tiền mặt tại Công ty xây dựng số 34: 46
3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng: 53
4. Kế toán vay ngắn hạn: 57
PHẦN C: NHẬN XÉT VÀ CÁC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY. 63
KẾT LUẬN 67
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho.
Phiếu xuất kho sau khi cùng hoá đơn bán hàng được ký duyệt bởi Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị thì chuyển tới phòng Tài chính kế toán.
Tại đây, kế toán vật tư phản ánh vào sổ tổng hợp. Sau đó kẹp các chứng từ có liên quan cùng với phiếu xuất kho bảo quản lưu giữ theo từng quyển.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
Khách hàng Hoá đơn bán hàng
Bộ phận phụ Phiếu xuất kho
trách cung ứng
Thủ kho Xuất kho
Kế toán trưởng Ký duyệt
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán vật tư Lưu trữ bảo quản
c.2. Nguyên vật liệu tại kho công trình:
Kế toán ở đơn vị không theo dõi tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu tại kho công trình mà các công trình sẽ làm nhiệm vụ này. Các công trình sẽ tự quản lý nguyên vật liệu, tự tìm kiếm nguồn nguyên cung cấp( thậm chí tự sản xuất các nguyên vật liệu như: tre, nứa, cát, sỏi...), tự sản xuất, tự xuất dùng, tự lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, làm cả nhiệm vụ định khoản trên các phiếu xuất- nhập kho.
Giá xuất kho nguyên vật liệu tại chân công trình là giá thực tế đích danh( do chỉ khi nào công trình có nhu cầu mới mua nguyên vật liệu, nên nguyên vật liệu mua về thì cũng xuất ngay). Khi phát sinh nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu nhân viên kế toán đội sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 152,153: Giá mua cả thuế GTGT
Có TK 3386: Nhập chi phí sản xuất( đơn vị khoán gọn)
Khi xuất dùng nhân viên kế toán đội ghi:
Nợ TK 621,627: Ghi tăng chi phí sản xuất
Có TK 152,153: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
Định kỳ cuối tháng nhân viên kế toán hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang hoá đơn GTGT cùng với phiếu nhập- xuất kho nộp về Công ty để kế toán phụ trách đội, xí nghiệp tổng hợp và lập bảng kê chi phí.
d. Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết:
Đối với nguyên vật liệu lưu trữ tại kho Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập- xuất kho Kế toán vật tư ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152, TK632,TK511, TK33311.
Đối với nguyên vật liệu nhập – xuất kho tại chân công trình định kỳ cuối tháng kế toán phụ trách đội, xí nghiệp tập trung hoá đơn mua hàng, phiếu nhập – xuất kho để lên bảng kê chi phí.
Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu.
Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152,
TK 632,621,511
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
e. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung:
TK331,1111,1121 TK152 TK632
Giá mua chưa thuế Giá vốn hàng bán
TK1331
Thuế TK627,621
TK3386
NVL các đội mua dùng NVL sử dụng cho
cho đội xây dựng các công trình
2. Hạch toán tài sản cố định:
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó chuyển dần vào giá thành sản phẩm sau nhiều chu kỳ, nhiều giai đoạn qua hình thức khấu hao. Do vậy, nó góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
a. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh sự biến động sự tăng, giảm của TSCĐ và công tác trích khấu hao Kế toán TSCĐ của Công ty xây dựng số 34 sử dụng các tài khoản:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 009: Nguồn vốn khấu hao
TK 211 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK2114: Phương tiện thiết bị truyền dẫn
TK2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác: TK111,112, 411, 331,1332...
b. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn( >5triệu) nên mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định Công ty xây dựng số 34 đều phải gửi công văn thông báo cho Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội xin được tăng, giảm tài sản cố định. Sau khi nhận được quyết định cho phép từ phía Tổng Công ty thì Công ty mới được phép tiến hành nhượng bán, thanh lý, điều chuyển hoặc mua sắm tài sản cố định.
Các chứng từ tài sản cố định sử dụng gồm:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Các chứng từ khấu hao tài sản cố định bao gồm:
Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Bảng phân bổ khấu hao.
Bảng đăng ký mức trích khấu hao tài sản cố định
c. Quy trình luân chuyển của chứng từ tài sản cố định:
Tài sản cố định của Công ty tăng, giảm do nhiều nguyên nhân, ta có thể xét một số trường hợp đặc trưng sau:
c.1. Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định do mua sắm:
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty sẽ làm đơn xin đầu tư trình lên Giám đốc Tổng Công ty chờ ký duyệt.
- Sau khi được chấp thuận, Công ty lập dự án đầu tư với nội dung: mua tài sản cố định ở đâu, nguồn vốn huy động ở đâu, phương thức đầu tư, tìm kiếm đối tác đầu tư...
- Công ty sẽ thực hiện các thủ tục đấu thầu.
- Sau khi tiến hành ký Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp ghi rõ phương pháp bàn giao, phương thức thanh toán...
- Khi bàn giao, Công ty sẽ tổ chức Hội đồng giao nhận gồm đại diện cho cả hai bên. Hội đồng này sẽ lập Biên bản giao nhận tài sản cố định vận hành chạy thử.
- Giám đốc Tổng Công ty sau khi nhận được công văn của Công ty về việc giao nhận tài sản cố định sẽ gửi quyết định cho phép Công ty ghi tăng tài sản cố định, tăng nguồn vốn.
- Kế toán tài sản cố định căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định lập thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu hao, phán ánh vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
c.2. Trường hợp tăng tài sản cố định do điều chuyển:
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty xây dựng số 34 sẽ làm Công văn trình lên Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội xin điều chuyển tài sản cố định.
- Sau khi xem xét, Giám đốc Tổng Công ty sẽ gứi 1 quyết định cho Công ty về việc điều động tài sản cố định, đồng thời hướng dẫn về các thủ tục điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên.
- Khi tiến hành bàn giao tài sản cố định phải có sự chứng kiến của ban quản trị Tổng Công ty và Công ty xây dựng số 34. Hội đồng giao nhận sẽ lập biên bản giao nhận vận hành chạy thử.
- Căn cứ vào công văn xin điều chuyển tài sản cố định của Công ty xây dựng số 34, biên bản giao nhận tài sản cố định, giấy đồng ý cho đơn vị điều chuyển giảm tài sản cố định...Giám đốc Công ty gửi quyết định:
+ Đồng ý cho đơn vị điều chuyển giảm tài sản cố định.
+ Đồng ý với Công ty xây dựng số 34 tăng tài sản cố định, đồng thời tăng nguồn vốn.
- Kế toán tài sản cố định căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định lập thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu hao tài sản cố định, phản ánh vào sổ tổng hợp và chi tiết.
c.3. Nghiệp vụ giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán:
- Khi phát hiện 1 tài sản cố định trong Công ty đã quá cũ không sử dụng được, Công ty sẽ tổ chức hội đồng đánh giá lại tài sản cố định để xem xét hiện trạng tài sản, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau đó hội đồng lập biên bản đánh gía lại tài sản cố định.
- Giám đốc Công ty gửi thông báo cho các đơn vị trực thuộc, công văn cho Tổng Công ty xây dựng Hà Nội về việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định trong đó ghi rõ gía trị thanh lý .
- Căn cứ vào biên bản đánh giá lại tài sản cố định, quyết định cho phép thanh lý tài sản cố định của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, giấy đề nghị mua tài sản cố định của người mua, hội đồng thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Cuối cùng Kế toán tài sản cố định huỷ thẻ tài sản cố định, bảng tính khấu hao, ghi vào sổ chi tiết, vào nhật ký chung, vào sổ cái.
d. Nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định:
Kế toán tài sản cố định tiến hành tính khấu hao theo phương thức khấu hao đều. Dựa vào năng lực hoạt động của Công ty, thời gian sử dụng của tài sản mà Công ty tự ấn định cũng như mức khấu hao theo tháng( nhưng trong khung quy định của Nhà nước).
Định kỳ hàng tháng, hàng quý Kế toán tài sản cố định tiến hành trích khấu hao một lần, lập bảng tính khấu hao cho từng loại tài sản cố định và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản cố định. Trên cơ sở đó Kế toán ghi nhật ký chung và phản ánh vào sổ cái tài khoản 214.
e. Sổ sách tổng hợp và chi tiết:
Căn cứ vào các chứng từ gốc( biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định), bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Kế toán tài sản cố định sẽ phản ánh vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 211,214,627,642
g.Sơ đồ hạch toán tài sản cố định:
Công tác tổ chức hạch toán đối với tài sản cố định tại Công ty xây dựng số 34 thực hiện theo chế độ kế toán 1141/BTC do Bộ Tài chính ban hành 1/11/1995 được mô tả tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ: Hạch toán tài sản cố định
TK331,111,112 TK211 TK214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
TK1332 Nguyên
giá
Thuế TSCĐ
thanh
lý
TK411 TK 811
TSCĐ do điều chuyển Giá trị
còn lại
Sơ đồ: Hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao
TK211 TK214 TK627
Thanh lý nhượng bán Trích khấu hao TSCĐ
TSCĐ dùng cho sản xuất
TK642
Xoá sổ TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ
khấu hao hết dùng cho quản lý
3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong mỗi kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình sản xuất của Công ty thực chất là sự chuyển hoá các yếu tố sản xuất ( lao động sống, nguyên vật liệu, các chi phí khác...) vào giá thành công trình.
a. Tài khoản sử dụng:
Công ty giao việc cho các đội, xí nghiệp theo hình thức khoán gọn. Khi nhận công trình các đội, xí nghiệp sẽ nhận tạm ứng tiền từ phía Công ty.Trong quá trình thi công khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, cần thuê thêm nhân công cũng như các chi phí khác đội trưởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng trình lên ban Giám đốc ...Tuy nhiên khác với chế độ kế toán hiện hành : khi mua nguyên vật liệu phục vụ công trình hay chi trả lương nhân viên, kế toán đội không trừ vào khoản tạm ứng mà vẫn để số dư bên nợ TK 1413 cho đến khi nào đội nộp hết tiền về Công ty. Chính vì vậy phòng Tài chính kế toán của Công ty sử dụng các TK sau để theo dõi chi phí:
TK621:Chi phí nguyên vật liệu
TK 622: chi phí nhân công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
TK3386: Nhận chi phí sản xuất.
TK154: Chi phí sản xuất dở dang.
b. Hệ thông chứng từ sử dụng:
Các chứng từ được sử dụng để theo dõi chi phí gồm có:
- Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
- Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng kê chi phí nhân công.
- Hợp đồng thuê máy, biên bản thanh toán kinh phí thuê máy, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao.
- Các chi phí khác đi kèm với chứng từ chứng minh các khoản chi gửi từ đội lên.
c. Quá trình luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất:
Cuối tháng chủ nhiệm công trình hoặc nhân viên kế toán các đội sẽ tập trung chứng từ nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác nộp cho kế toán phụ trách đội. Căn cứ vào các chứng từ chứng minh, kế toán sẽ lập các bảng kê:
Đối với chi phí nguyên vật liệu: Dựa vào hoá đơn GTGT của người bán, phiếu nhập xuất ( theo giá thực tế đích danh) tại kho công trình kế toán lập bảng kê chi phí vật liệu phản ánh giá mua chưa thuế và thuế được khấu trừ ( vì giá nhập- xuất kho công trình bao gồm cả thuế)
Bảng kê chi phí vật liệu
STT
Số chứng từ
Ngày chứng từ
ND chi phí
Tổng ghi có Trong đó chi
TK 3386 tiết ghi nợ
TK621 TK1331
Chi phí NVL
Tổng
Xxxx xx x
Đối với chi phí nhân công ở các đội: căn cứ vào hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương kế toán phụ trách đội lập bảng kê chi phí nhân công phản ánh rõ bao nhiêu tính vào chi phí nhân công trực tiếp, bao nhiêu tính vào chi phí sản xuất chung.
Bảng kê chi phí nhân công
STT
Số chứng từ
Ngày chứng từ
ND chi phí
Tổng ghi có Trong đó chi
TK3386 tiết ghi nợ
TK622 TK6271
Phân bổ lương
Đối với chi phí khác: Kế toán lập bảng kê chứng từ chi phí khác trên các chứng từ chứng minh khác như: biên bản kiêm báo giá, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hợp đồng kinh tế( giữa đơn vị và nhà thầu phụ)...Bảng kê có dạng như sau:
Bảng kê chứng từ chi phí khác
STT
Số chứng từ
Ngày chứng từ
ND chi phí
Tổng ghi Trong đó chi tiết ghi nợ
Có TK TK TK TK
3386 6273 6277 1331
Chi phí NVL
d. Sổ sách kế toán tổng hợp:
Như đã trình bày các đội được phép tự chủ trong thi công công trình. Khi phát sinh các nhu cầu các đội sẽ cân nhắc giữa việc đề nghị Công ty cấp tạm ứng vật tư hoặc đề nghị Công ty cho vay tạm ứng. Sau khi nhận được tiền vay tạm ứng từ phía Công ty , đội xây dựng sẽ chi tiêu theo nội dung đề nghị vay Công ty.
ở phòng Tài chính kế toán của Công ty không theo dõi các đội mua gì, dùng gì cho công trình: khi đội mua nguyên vật liệu sử dụng cho công trình kế toán không theo dõi TK nguyên vật liệu, tiền lương nhân viên phục vụ công trình, không theo dõi trên các TK 334,335...mà theo dõi trên TK 3386 như sơ đồ hạch toán sau:
TK1413 TK3386 TK621 TK154
Thanh toán Hoàn chứng từ Kết chuyển
bù trừ chi phí NVL chi phí NVL
TK622
Hoàn chứng từ Kết chuyển
chi phí NC chi phí NC
TK627,623
Hoàn chứng từ Kết chuyển
chi phí SXC, chi phí SXC,
MTC MTC
Cuối mỗi tháng khi nhận được chứng từ chi phí từ đội chuyển về kế toán sẽ ghi nhận chi phí ghi tăng một khoản phải trả đội xây dựng. Đồng thời kết chuyển chi phí tính giá thành công trình. Kế toán định khoản như sau vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 3386, 621, 622, 627, 154:
Bút toán1: Nợ TK621: Chi phí vật liệu
Nợ TK 622: Chi phí nhân công.
Nợ TK627: Chi phí sản xuất khác
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK3386: Nhận chi phí sản xuất
Bút toán 2: Nợ TK154: Giá thành công trình dở dang
Có TK621: kết chuyển chi phí vật liệu
Có TK622: Kết chuyển chi phí nhân công.
Có TK627: Kết chuyển chi phí khác.
Có TK623: Kết chuyển chi phí máy thi công.
Sau khi nhận được quyết toán A-B và giấy đồng ý thanh toán từ phía chủ đầu tư kế toán sẽ lập bút toán bù trừ ghi giảm tạm ứng đồng thời ghi giảm chi phí phải trả đội xây dựng.
Nợ TK 3386
Có TK 1413
4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, cũng như các doanh nghiệp khác Công ty đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
* Hệ thống chứng từ sử dụng: Đối với công tác tổ chức hạch toán lao động, tiền lương trong quy chế quản lý nội bộ quy định khá rõ: Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công thời gian phải ghi đầy đủ các điều kiện theo mẫu biểu, có chữ ký của người chấm công, người giao khoán, nhận khoán, kỹ thuật xác định chất lượng công việc, hợp đồng làm khoán phải được chấm công và bảng chấm lương phải có chữ ký của từng người trong tổ.
* Tài khoản sử dụng: Tại phòng kế toán Công ty, kế toán sử sụng tài khoản 334,338,622,642,627 để thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
Do Công ty giao việc cho các đơn vị trực thuộc theo hình thức khoán gọn nên kế toán ở Công ty không phải theo dõi thù lao trả cho lao động các đội, nhân viên kế toán sẽ làm việc này. Cuối tháng chủ nhiệm công trình tập hợp chứng từ liên quan mang về Công ty để kế toán ghi nhận chi phí.
a. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
Hàng năm dựa trên cơ sở doanh thu dự kiến ( căn cứ vào các công trình mà Công ty nhận thi công) phòng Tổ chức hành chính sẽ lập quỹ lương dự kiến theo công thức sau:
Quỹ lương dự kiến = hệ số x doanh thu dự kiến
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã được quy định bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất. Mức lương chính của mỗi cán bộ, công nhân viên Công ty được xác định trên mức lương cơ bản và hệ số. Đây là căn cứ tính các khoản trích theo lương( 25% trong đó: 19% tính vào chi phí quản lý, 6% trừ vào lương cán bộ).
-Trên cơ sở doanh thu dự kiến và doanh thu thực hiện hàng tháng phòng Tổ chức hành chính sẽ tính ra mức lương thực tế từng người. Trong lương thực tế ngoài bộ phận lương chính còn có lương năng suất:
Lương năng suất = lương chính x hệ số năng suất.
Lương thực tế = lương chính x (1+ hệ số năng suất).
Nếu doanh thu/tháng = 3.5 tỷ/tháng cán bộ quản lý sẽ hưởng lương năng suất bằng 100% lương chính.
Nếu doanh thu/ tháng < 3.5 tỷ/ tháng hệ số năng suất< 100%.
- Cuối tháng phòng Tổ chức hành chính sẽ gửi phòng Kế toán tài chính bảng lương của các nhân viên, trong đó nêu rõ chức danh, mức lương cơ bản, hệ số, số tiền đã tạm ứng kỳ I, số tiền còn được lĩnh...Định kỳ đến ngày phát lương các nhân viên ở các phòng ban đến phòng Tài chính kế toán nhận lương.
- Thủ quỹ lập phiếu chi tiền mặt.
b. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương đối với các nhân viên:
Tại đội xây lắp căn cứ vào tình hình thực tế của công trình như: san lấp mặt bằng, bốc dỡ đóng cọc, dựng lán trại, sơn, hàn, trát tường...chủ nhiệm công trình lập hợp đồng giao khoán ( xem bảng dưới) chi tiết theo từng tổ ( tổ sắt, tổ nề, tổ hàn...).
Hàng ngày theo khối lượng công việc mà các công nhân thực hiện được chủ nhiệm công trình lập bảng chấm công và chia lương: theo dõi số ngày làm việc, số công thực hiện, số tiền được lĩnh. Bảng chấm công được treo công khai để các công nhân có thể theo dõi đảm bảo công bằng.
Cuối tháng nhân viên hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang hợp đồng giao khoán và bảng chấm công về phòng kỹ thuật thi công để xác định về đơn giá, công khoán, xác định về khối lượng và chất lượng công việc làm được. Sau khi kỹ thuật viên tiến hành thẩm định và xác nhận về khối lượng thi công , phòng Tổ chức hành chính xác nhận số công nhân thực tế của mỗi đội. Sau khi đã lấy đầy đủ các xác nhận cần thiết, phòng Tài chính kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương chi tiết từng tổ, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương, và sau khi được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, các bảng này được chuyển tới thủ quỹ, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền.
Bảng thanh toán lương
Công ty xây dựng số 34 bảng thanh toán lương chi tiết
Xí nghiệp xây lắp Hà Nội Công trình:
Chuyển cho thủ quỹ để trả lương từ ngày...đến ngày...
Số tiền 1.120.000: một triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kế toán Giám đốc Đơn vị : đồng
STT
Họ và tên
Số tiền thanh toán
Tạm ứng kỳ I
Số tiền còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
1
Nguyễn Thị Dịu
300.000
2
Đào Thống Nhật
225.000
3
Ngô Minh Phương
216.600
4
Đặng Trần Côn
58.400
5
Trần Văn Sửu
320.000
Tổng
1.120.000
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Công ty xây dựng số 34 Bảng tổng hợp thanh toán lương
Xí nghiệp xây lắp Hà Nội Công trình:
Chuyển cho thủ quỹ để trả lương từ ngày... đến ngày...
Số tiền 3.492.000: Ba triệu bốn trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn.
Kế toán Giám đốc Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Số tiền thanh toán
Tổ thực hiện
Tạm ứng kỳ I
Số tiền còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
1
Nguyễn Thị Dịu
1.120.000
Tổ sắt
450.000
670.000
2
Đặng Hữu Đoàn
2.372.000
Tổ lao động
1.000.000
1.372.000
Tổng
3.492.000
1.450.000
2.042.000
Trên cơ sở hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương kế toán đội, xí nghiệp sẽ lập bảng phân bổ lương: phân bổ lương theo từng công việc sử dụng lao động hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung.
Bảng phân bổ lương
Công ty xây dựng Hà Nội
Xí nghiệp xây lắp số 1 bảng phân bổ lương
Công trình:
STT
Nội dung( tổ sản xuất )
Tổng tiền
Ghi có TK334, nợ các TK
622 6271
1
Đặng Hữu Đoàn
2.372.000
2.000.000 372.000
2
Nguyễn Thị Dịu
1.120.000
1.000.000 120.000
Tổng
3.492.000
3.000.000 492.000
Kế toán đội Giám đốc xí nghiệp
b. Sổ sách tổng hợp và chi tiết:
Cuối tháng khi nhân viên kế toán đội gửi các chứng từ chứng minh về việc chi trả tiền lương, kế toán phụ trách đội sẽ lập bảng kê chi phí nhân công. Định kỳ cuối tháng khi nhận được các chứng từ do đội gửi về, kế toán Công ty mới ghi sổ nhật ký chung một lần, đồng thời ghi sổ cái TK 622, 627,3386. Khác với đơn vị bạn Công ty xây dựng số 34 không ghi giảm chi tạm ứng TK 1413 mà lại ghi tăng một khoản phải trả đội, xí nghiệp TK 3386, đây là một điểm khác so với chế độ kế toán hiện hành.
Hàng tháng sau khi đã lập các bảng kê, vào sổ cái ghi sổ nhật ký chung kế toán sẽ tiến hành lưu giữ các hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, bảng kê chi phí nhân công theo tập chứng từ, quản lý theo từng tháng, từng công trình.
Bảng kê chi phí nhân công
STT
Số chứng từ
Ngày chứng từ
ND chi phí
Tổng ghi có TK3386
Trong đó chi tiết ghi nợ
TK622 TK6271
Phân bổ lương
Quy trình luân chuyển chứng từ lao động, tiền lương:
Nơi sử dụng Bộ phận quản lý Bộ phận
lao động lao động, tiền lương kế toán
Thời gian Kết quả Cơ cấu lao động Lập chứng từ
lao động lao động hệ thống định mức tiền lương,
đơn giá BHXH
Bảng chấm công Quyết định thay đổi Ghi sổ kế toán
Chứng từ giao nhận cơ cấu lao động chỉ tiêu TL,BHXH
5. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và để giúp Công ty có thêm nhiều hợp đồng mới Công ty xây dựng số 34 thường xuyên duy trì nhiều mối quan hệ với các đối tác khác nhau. Tuy nhiên mối quan hệ phải nói đến đầu tiên đó là mối quan hệ với lực lượng cán bộ công nhân viên, ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó khi tham gia thị trường mỗi Công ty đều là khách hàng và cũng là người bán, vì vậy ngoài các nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước Công ty còn có các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng của Công ty.
a. Thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng:
* Phải thu khách hàng là các khoản đơn vị phải thu của người mua sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, thu của người giao thầu, xây dựng cơ bản về khối lượng công tác đơn vị đã hoàn thành bàn giao chưa được trả tiền.
Để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị và khách hàng về các khoản phải thu, kế toán sử dụngTK131.
Các khoản phải thu phải được hạch toán chi tiết đến từng đối tượng phải thu từng khoản nợ cụ thể. Các khoản phải thu thường xuyên( tháng, quý, năm) phải kiểm tra đối chiếu các khoản phải thu có xác nhận của khách nợ một cách cụ thể.
Trường hợp thanh toán các khoản phải thu bằng hiện vật hoặc bằng hình thức bù trừ thì phải có đầy đủ các chứng từ hợp lý, hợp pháp .
TK131: “phải thu khách hàng” chi tiết thành các tiểu khoản:
TK1311: phải thu khách hàng( xây lắp)
TK1312: phải thu khách hàng( dịch vụ xi măng)
TK1313: phải thu khách hàng( dịch vụ khác)
* Khoản phải trả cho người bán, người nhận thầu cơ bản , người cung cấp lao vụ là những khoản phát sinh trong quá trình thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên. Khoản nợ phải trả cho người bán, người nhận thầu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng trong hệ thống nhật ký chung. Khoản phải trả người bán được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331.
TK 331 được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK3311: phải trả đối tượng khác
TK3312: phải trả nhà thầu phụ
Các chứng từ mà Công ty sử dụng làm căn cứ trong quan hệ thanh toán gồm:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các xác nhận của địa phương đối với các nguyên vật liệu tự khai thác ( cát, sỏi, tre, nứa...).
- Hợp đồng nhận thầu giữa Công ty với các chủ đầu tư hoặc các nhà thầu phụ nhằm phục vụ công trình.
- Các phiếu thu- chi, các uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Quyết toán A-B, giấy đồng ý chấp nhận thanh toán công trình hoặc từng hạng mục công trình.
Để theo dõi thanh toán với các nhà cung cấp như: Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty gang thép Thái Nguyên và khách hàng, kế toán tổng hợp sử dụng sổ chi tiết công nợ dùng cho tài khoản 131, 331. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán sẽ ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái các TK 131,331.
Việc hạch toán tình hình biến động về công nợ của Công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Hạch toán thanh toán với khách hàng
TK511,711,515 TK131 TK111,112,152
Giá bán Khách hàng trả nợ
TK3331 hoặc đặt trước
Thuế
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
TK111,112 TK331 TK152,153
Công ty trả nợ hoặc NVL, CCDC
ứng trước mua ngoài
TK1331
Thuế VAT
b. Hạch toán thanh toán nội bộ trong Công ty:
Công ty giao việc cho các đội, xí nghiệp trực thuộc dưới hình thức khoán gọn các công trình bằng cách: Công ty sẽ cấp vốn cho các đội 70%/ tổng gía trị công trình. Vì vậy để phản ánh được lượng tiền tạm ứng cho các đội, chi phí phục vụ cho thi công công trình kế toán đội sử dụng các tài khoản sau:
TK 1413: tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
TK 3386: nhận chi phí sản xuất ( đơn vị khoán gọn)
Công ty không sử dụng TK 1136, 336 vì ở các đội, xí nghiệp xây lắp không tổ chức bộ máy kế toán độc lập. Hàng tháng nhân viên kế toán ở các đội tập hợp chứng từ liên quan đến các chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0581.doc