Công ty được thành lập với tên ban đầu là: Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trực thuộc tổng công ty sành sứ thuỷ tinh- Bộ công nghiệp, với hình thức là sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh là: Bóng đèn, Phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại.
Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào tháng 9/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành.
Ngày 6/3/1963 nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức đi vào sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là: 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200 000 ruột phích một năm.
Ngày 26/4/1964 lần đầu tiên cán bộ công nhân viên Bóng đèn phích nứơc Rạng Đông được vinh hạnh đón Bác Hồ về thăm và cũng chính ngày này được lấy là ngày thành lập công ty.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ , dịch vụ.
Thuế tiêu thụ có thể gồm các loại : Thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt , thúê xuất nhập khẩu.
2.3.2 . Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
Để kế toán thuế tiêu thụ, người ta sử dụng TK 333-“ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” và một số TK liên quan .
TK 333 dùng để phản ánh tình hình thanh toán thuế và ngiã vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán thuế tiêu thụ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Kế toán chi phí bán hàng:
Nội dung của chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thông , bán hàng , như vận chuyển , bao gói , giao dịch ....
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau. Theo uy định hiện hành , chi phí bán hàng gồm các nội dung sau:
-Chi phí nhân viên: là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển .. sản phẩm hàng hoá, bao gồm tiền công , tiền lương và các khoản phụ cấp , trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Chi phí vật liệu , bao bì: Các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng để bao gói sản phẩm, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng để vận chuyển sản phẩm, hàng hoá, dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ
-Chi phí dụng cụ , đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ đo lường , tính toán, làm việc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao các TSCĐ dụng trong khâu tieu thụ như nhà kho, cửa hàng , phương tiện bốc dỡ, vận chuyển..
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bãi, hoa hồng trả cho các đại lý.
-Chi phí khác bằng tiền: chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng. Chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá , chi phí bảo hành sản phẩm...
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 và một số tài khoản liên quan khác như TK 152, 153, 334, 338, 214, 111,112, 331...
Tài khoản 641-chi phí bán hàng: dùng để phản ánh , tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ.
TK 641 có 6 tài khoản cấp II
+TK6411: Chi phí nhân viên
+TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6418: Chi phí khác bằng tiền
Nội dung phản ánh trong từng TK cấp II tương ứng với nội dung của từng loại chi phí bán hàng đã nêu ở điểm 2.3.1.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Trong đó:
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản...
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên.
Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng
Trị giá công cụ đồ dùng tính vaò chi phí bán hàng
Trích khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Trường hợp có trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(7a) Khi chi phí sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
(7b) Khi trích trước chi phí sửa chữơcTSCĐ
Trường hợp DN không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng.
Trường hợp hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm , kế toán sử dụng TK 6415.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi cho viẹc quản lý knh doanh quản lý hành chính và phục vụ khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngoài 6 nội dung giông như chi phí bán hàng còn có thêm 2 nội dung sau:
Thuế, phí , lệ phí: Chi phí về thuế môn bài, thuế nhà đát và các khoản lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán chi phí QLDN:
Kế toán sủ dụng tài khoản 642 “chi pí quản lý doanh nghiệp”để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính vf chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK 642 có 8 tài khoản cấp II
+TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
+TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+TK 6423:Chi phí đồ dùng văn phòng
+TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK6425:Thuế, phí và lệ phí
+TK6426: Chi phí dự phòng
+TK6427: Chi phí dịch mua ngoài
+TK6428: Chi phí khác bằng tiền
Trong đó:
Tiền lương và các khoản phụ cấp(nếu có) phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý ở doanh nghiệp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ , nhân viên quản lý của doanh nghiệp
Trị giá vật liệu nhiên liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp
Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng
Trích KHTSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài
Chi về lệ phí giao thông, cầu phà
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản chi về hội nghị , tiếp khách
Lãi vay vốn dùng cho SXKD
Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần với mức độ nhỏ
Chi phí sửa chữa TSCĐ trong trường hợp có trích trước
Phát sinh giảm chi phí QLDN ( nếu có)
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD
Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ tính toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại “ chi phí chờ kết chuyển”
Các số kế toán được sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Số lượng và loại số kế toán dùng trong đó để kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong một phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức kế toán :Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ , Nhật ký chứng từ, kế tóan trên máy.Các sổ kế toán dùng trong từng hình thức gồm:
1)Trong hình thức nhật ký chung+Sổ nhật ký chung
+Sổ nhật ký thu tiền
+Sổ nhật ký chi tiền
+Sổ nhật ký bán hàng
+Sổ cái các tài khoản:TK155,157,622,511,521...
+Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK155,157,511,131....
Trong hình thức nhật ký sổ cái
+Sổ nhật ký sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK155,157,511,131,333...
3)Trong hình thức chứng từ ghi sổ
+Sổ cái các TK 155,157,532,521,531,511...
+Các sổ , thẻ kế toán chi tiết 155,157,511
4)Trong hình thức nhật ký, chứng từ
+Nhật ký chứng từ số 8
+Bảng kê số 8,9,10,11
+Sổ caí các TK
+Các sổ , thẻ kế toán chi tiết TK155,157,511,131....
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty bóng đèn phích nước rạng đông
I-Đặc điểm chung của công ty
1 Đặc điểm tình hình chung tại công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty
Công ty được thành lập với tên ban đầu là: Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trực thuộc tổng công ty sành sứ thuỷ tinh- Bộ công nghiệp, với hình thức là sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh là: Bóng đèn, Phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại.
Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào tháng 9/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành.
Ngày 6/3/1963 nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức đi vào sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là: 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200 000 ruột phích một năm.
Ngày 26/4/1964 lần đầu tiên cán bộ công nhân viên Bóng đèn phích nứơc Rạng Đông được vinh hạnh đón Bác Hồ về thăm và cũng chính ngày này được lấy là ngày thành lập công ty.
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần Bóng đèn Phích Nước Rạng Đông ngày càng khảng định được mình trên thị trường trong nước và thế giới. Để có được sự lớn mạnh như ngày nay công ty đã trải qua bao nhiêu bước thăng trầm, khó khăn, vất vả.
Quá trình phát triển công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông có thể khái quát qua 6 giai đoạn và qua mỗi giai đoạn là thể hiện sự lớn mạnh của công ty.
- Giai đoạn I: Từ 1963 đến 1975
Trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra vô cùng ác liệt, nhà máy phải sơ tán thành ba nơi để duy trì sản đó là: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương. Đây là thời kỳ khó khăn của nhà máy vì nhà máy phải hoạt động trong điều kiện bị chiến tranh phá hoại, sản xuất không ổn định do vừa phải sơ tán vừa phải sản xuất, vừa phải di chuyển thiết bị…. Mặc dù công nhân đã lao động nhiệt tình hăng say nhưng vẫn không khai thác hết công suất thiết kế ban đầu. Trong suốt 12 năm, tốc độ tăng trưởng của nhà máy còn rất hạn chế. Năm 1975 sản lượng chỉ đạt: Bóng đèn 1.750.000 sản phẩm/năm, phích nứoc 200.000 sản phẩm/năm.
Trong giai đoạn này nhà mày phải hoạt động dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc và các vật tư chính cũng do Trung Quốc cung cấp.
- Giai đoạn II: Từ 1975 đến 1988
Đến năm 1975 nhà máy lại gặp khó khăn mới: Trung Quốc rút hết chuyên gia về nứoc và không cung cấp vật tư. Rạng Đông không trông chờ vào Trung Quốc mà nâng cao ý thức tự lực, tự cường để tồn tại. Nhà máy đã tự trang tự chế, khắc phục khó khăn, đổi mới kỹ thuật. Đến năm 1977 các dây chuyền được đổi mới căn bản, công suất giai đoạn này khoảng 4-4.5 triệu bóng tròn và 400.000 phích nước một năm .
Giai đoạn này đánh dấu công ty đã thoát khỏi sự phụ thuộc vào Trung Quốc về vật tư và kỹ thuật.
- Giai đoạn III: Từ 1988 đến 1993 Đây là giai đoạn tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện kế toán nội bộ và đổi mới cơ chế điều hành, khai thác tối đa cơ sở cũ. Trong giai đoạn này công ty gặp phải rất nhiều khó khăn, có lúc phải nghỉ sản xuất liền 6 tháng, 1650 công nhân viên không có việc làm, hàng hoá tồn đọng, kinh doanh thua lỗ, tài khoản tại ngân hàng bị phong toả… nhưng ban giám đốc đã tổ chức lại sản xuất kinh doanh, sắp xếp lao động, thực hiện hạch toán kế toán triệt để, tăng cường quyền chủ động trong các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành… tạo nên một bước đột phá đầu tiên, với nhà xưởng và thiết bị máy móc như cũ mà chỉ bằng tổ chức lại và phát huy nhân tố con người. Sau 4 năm từ 1990 đến 1993, giá trị tổng sản lượng đã tăng lên 2,27 lần, doanh thu tăng 5,5 lần, sản lượng các bóng đèn tăng từ 4 triệu lên 10,5 triệu, sản phẩm phích nước từ 306 ngàn sản phẩm tăng lên 826 ngàn sản phẩm. Nộp ngân sách tăng 2,34 lần. Năm 1990 còn lỗ nhưng 1991 lãi 222 triệu, 1993 lãi 3741 triệu, tăng 16,25 lần so vơi 1991, thu nhập công nhân viên tăng 4,88 lần.
Năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được lựa chọn” Mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được yêu thích nhất- topten”.
Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao động hạng nhất năm 1994, đánh dấu thành tích mới của công ty giai đoạn mới.
- Giai đoạnVI: Từ 1994 đến 1997
Sau khi huy động cường độ lao động cao, khai thác hết năng lực của từng khâu, phải đầu tư vào “khâu căng”, khai thác hết tiềm năng của toàn hệ thống, tiếp tục phát triển. Toàn bộ vốn đầu tư chiều sâu giai đoạn này là 8,4 tỷ là tiền thưởng của cán bộ công nhân viên cho công ty vay.
So sánh năm 1997 với năm 1993, với giá trị tổng sản lượng lại tăng lên 2,35 lần, doanh thu tăng 2,42 lần và đạt gần 100 tỷ. Các sản phẩm chủ yếu như: bóng đèn từ10,5 triệu tăng lên 22,27 triệu sản phẩm, sản phẩm phích nước từ 862 ngàn tăng 2 triệu sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng như: Nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận thực hiện tăng 2,65 lần…
Những sự kiện nổi bật trong giai đoạn này:
Năm 1995 thay thế toàn bộ vỏ thủ công bằng máy thổi BB18
Năm 1996 toàn bộ bóng đèn tròn được lắp đầu đèn hợp kim nhôm B22, E37 đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 1997 đầu tư lò phích và băng hấp số 2, cải tạo lò phích số 1 từ nhiên liệu hơi than sang đốt dầu.
* Thành tựu: Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông liên tục được bình chọn:”Mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được yêu thích nhất- Topten”.
Đánh dấu giai đoạn này là năm 1998 công ty được chủ tịch nước tặng huân chương độc lập lần đầu tiên.
Trong thời kỳ này cán bộ công nhân viên công ty còn được tặng huân chương lao động hạng 3 về công tác đền ơn đáp nghĩa và cứu trợ xã hội, huân chương chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh.
- Giai đoạn V: từ 1998 đến 2001.
Với mục tiêu: phải đầu tư đổi mới toàn bộ 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là: Bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nứoc có trình độ thiết bị hoạt động đạt trình độ trung bình khu vực.
Đa dạng hoá sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như: Đèn trang trí G40, máng đèn huỳnh quang và tiếp cận nguồn sáng mới đèn huỳnh quang compact.
Sau một số năm ngừng sản xuất đèn huỳnh quang trên dây chuyền thủ công ngày 26/5/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên sản xuất trên dây chuyền hiện đại tốc độ 2,2 đến 2,5 giây một sản phẩm được cung cấp cho thị trường.
Tháng 8/1998 công ty phối hợp với DETCT hoàn thành việc phục hồi dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600 C/ giờ số 1.
Tháng 1/1999 đưa máy thổi P25 của Hungary vào sản xuất.
Tháng 8/1999 đưa dây chuyền lắp ghép bóng đèn 2600 C/giớ số 2 vào hoạt động.
Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2 tháng. Cho đến năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt 310.803 triệu đồng, vượt 142,62% so với năm 2000( 217.912 triệu đồng) và năm 1990 giá trị này mới có 18.832 triệu đồng, thu nhập bình quân của công nhân viên đạt 2,292 triệu đồng/ tháng vượt 117,41% so với năm 2000( 217.912 triệu đồng) vào năm 1990 lương của công nhân viên 118.000 đồng/ tháng. Đó là những con số rất đáng tự hào, con số của sự bứt phá để đi lên, từ chỗ 16 triêu năm 1990 nay công ty đã lãi 13.000 triệu năm 2001
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là: “ Sản phẩm uy tín nhất năm 2000” và “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Mới đây tại hội chợ quốc tế “ hàng Việt Nam chất lượng cao” cả 3 sản phẩm là: Bóng đèn tròn, Bóng đèn huỳnh quang, phích nước của Rạng Đông được tặng thưởng “ huy chương vàng”
Ngày 8/12/2001 sản phẩm đã được trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc gia QUART và tổ chức AJA “ Anh” chứng nhận đạt tiêu chuẩn
Sự kiện nổi bật trong giai đoạn này là ngày 28/4/2000 chủ tịch nước ký quyết định số 159/KT- CTN phong tặng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty danh hiệu” Đơn vi anh hùng lao động” .
- Giai đoạn 6: Từ 2003 đến 2005
Trong giai đoạn này công ty tiếp tục hoàn thành quá trình cổ phần hoá công ty và tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn này công ty đã đạt được một số chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng năm 2002 là 355,662 tỷ đồng, năm 2003 là 470 tỷ đồng, doanh thu tiêu thụ là 297,882 tỷ đồng năm 2000 và 345,03 tỷ đồng năm 2003 là 2,340 triệu đồng.
Ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển của công ty ngày càng vững chắc.
Với hơn 40 năm thành lập, công ty trải qua các giai đoạn với những thuận lợi và khó khăn, nhưng nhìn chung qua mỗi giai đoạn phát triển, công ty ngày càng lớn mạnh và khảng định vị thế của mình trên thị trường trong nước và thế giới, xứng đáng là một công ty dẫn đầu về sản xuất sản phẩm bóng đèn và phích nước có uy tín ở Việt Nam.
- Hiện nay giai đoạn 2006: bườc đột phá mới khánh thành nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh
Diện tích 62.000m2
+15 dây chuyền sản xuất bóng đèn, 80 triệu sản phẩm / năm
+ 5 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và linh kiện 30sp/năm
+ 2 dây chuyền sản xuất phích nước, 7 triệu sp/năm
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty
* Cơ cấu bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ba phó giám đốc, 8 phòng ban,7 phân xưởng.
Các phòng ban tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
P.G.Đ kiêm chủ tịch
P.G.Đ điều hành sản xuất và nội chính
Kế toán trưởng
P.G.Đ kỹ thuật và đầu tư phát triển
Phòng quản lý kho
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng thị trường
Phòng tài chính kế toán tổng hợp
Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển
Phòng KCS
Phân xưởng huỳnh quang
Phân xưởng thuỷ tinh
Phân xưởng chấn lưu
Phân xưởng bóng đèn tròn
Phân xưởng phích nước
Phân xưởng cơ động
Phân xưởng compact
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện trực tiếp của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quyền lợi của công ty. Quyết định hoặc phân cấp cho tổng giám đốc các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác, bán tài sản của công ty có gía trị lên đến 50% tổng giá trị tái sản còn lại trên sổ kế toán của công ty.
- chủ tịch hội đồng quản trị ( kiêm phó tổng giám đốc): thay mặt hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của công ty để trình hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc (kiêm chủ tịch hội đồng quản trị): Điều hành hội đồng quản trị của công ty.
- Phó tổng giám đốc sản xuất: Điều hành sản xuất, kinh doanh và nội chính.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật và đầu tư phát triển.
- kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán.
- Phòng quản lý kho: Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản vật tư, thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung, quản lý vật tư trong công ty.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Phụ trách cung cấp vật tư đầu vào, lên kế hoạch nhu cầu vật tư sản xuất, lên kế hoạch sản xuất điều hành chung, điều phối bố trí lao động quản lý nhân sự
- Phòng dịch vụ đời sống: Chăm lo việc khám, chữa bệnh và dịch vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên ( khám chữa bệnh thông thường và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên).
- Phòng thị trường: Phụ trách việc bán hàng, nghiên cứu tìm kiếm thị trường, đề xuất phương án bán hàng và mở rộng thị trường quảng cáo sản phẩm…
- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp vốn, thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm, xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoạt động trong công ty.
- Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển: Bao gồm 2 bộ phận:
+ Văn thư: chăm lo công việc hành chính như: Đón khách, hội họp, công tác văn thư lưu trữ.
+ Tư vấn đầu tư: Thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng các dự án mới.
- Phòng KCS: Kiểm tra giám sát các công đoạn sản xuất và chất lượng sản phẩm là chính. Ngoài ra, kiểm tra chất lượng dây chuyền công nghệ mua về.
Hiện nay công ty cổ phẩn bóng đèn phích nước Rạng Đông tập chung chủ yếu vào sản xuất bốn mặt hàng: Bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn huỳnh quang compact, phích nước.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất công ty tổ chức 7 phân xưởng với những nhiệm vụ cụ thể:
+ Phân xưởng thuỷ tinh: là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm thuỷ tinh và vỏ bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và bình phích từ nguyên vật liệu: cát vân hải, trường thạch bạch vân…
+ Phân xưởng chấn lưu: sản xuất ra các loại chấn lưu phục vụ cho phân xưởng huỳnh quang để sản xuất ra các loại đèn huỳnh quang.
+ Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất ra một số phụ kiện như: loa, trụ… lắp ráp bóng đèn tròn hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng cơ động: cung cấp năng lượng, động lực ( điện nước, than gas..) cho các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.
+ Phân xưởng huỳnh quang: sản xuất các loại đèn huỳnh quang.
+ Phân xưởng compact: sản xuất ra đèn huỳnh quang compact.
+ Phân xưởng phích nước: có nhiệm vụ sản xuất thành ruột phích, trong đó một phần ruột phích nhập kho để bán và một phần chuyển sang giai đoạn đột dập để lắp ráp thành phích hoàn chỉnh.
Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc, quản lý điều hành toàn bộ các công việc ở phân xưởng. Giúp việc cho các quản đốc là các phó quản đốc và các trưởng ca.
1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong một vài năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị tổng sản lượng(tỷ đồng)
470
511,917
605,297
809,6
Doanh số tiêu thụ (tỷ đồng)
354,030
399,38
471,205
609,75
Xuất khẩu(USD)
965000
2258.000
1040.000
4277.000
SP bóng đèn tròn(1000 cái)
42020
47250
39303
34813
Sản phẩm phích (cái)
7076
3672
6602
6215
Nộp ngân sách(tỷ đồng)
23,5
22,022
33,860
36,4
TN bình quân người/ tháng (1000đ)
2340
2195
2405
2550
LN thực hiện( tỷ đổng)
17,8
12,597
40
45,755
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Quy trình sản xuất các sản phẩm khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn và được thể hiện ở sơ đồ 2
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất các sản phẩm
Nguyên liệu
Phân xưởng thuỷ tinh
Sản phẩm ruột phích
Sản phẩm phích
Giai đoạn đột dập
Phân xưởng phích nước
Phân xưởng cơ động
Phân xưởng bóng đèn
Phân xưởng compact
Phân xưởng chấn lưu
Phân xưởng huỳnh quang
Sản phẩm bóng đèn
Đèn huỳnh quang compact
Đèn huỳnh quang
Sơ đồ 3: Tổ chức sản xuất kinh doanh
TP bóng đèn huỳnh quang
PX thuỷ tinh
Thành phẩm ruột phích
PX bóng đèn
TP phích hoàn chỉnh
PX phích nước
PX cơ động
PX đột dập
TP bóng đèn tròn
Đường đi của thành phẩm
Đường đi của bán thành phẩm
Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang
ống huỳnh quang
Rửa
Bảo ôn
Luyện nghiệm
Tráng bột huỳnh quang
Sấy khử keo
vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
đóng gói
ống loa
Máy làm loa
Loa thành phẩm, dây dẫn, ống rút khí
Máy làm trụ số 2
Trụ thành phẩm
Máy làm trụ số 1
Trụ thành phẩm
Dây tóc
Máy chăng tóc số 2
Máy tóc chăng tóc số 1
đầu đèn
Quệt keo
Sản phẩm hoàn thành
1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là một công ty hạch toán độc lập trong tổng công ty sành sứ thuỷ tinh- Bộ công nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung tại phòng kế toán: từ khâu nhập số liệu ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ
Sơ đồ 3:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Phó phòng kế toán phụ trách tin học
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán gía thành, vật tư
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu, khấu hao TSCD
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Kế toán công nợ và giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương
Kế toán tạm ứng
Thủ quỹ
Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng, quản đốc phân xưởng ngoài việc điều hành quản lý sản xuất ở phân xưởng mình còn có nhiệm vụ thống kê ở phân xưởng về nguyên vật liệu, thành phẩm và lập bảng đề nghị thanh toán lương trên cơ sở số liệu thống kê được.
Căn cứ vào đặc điểm quy mô sản xuất của công ty, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản trị, phòng kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ trên.
* Quỳên hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
-Kế toán trưởng: điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách, chế độ, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.
- Phó phòng kế toán tổng hợp: cùng kế toán trưởng xem xét các yếu tố sản xuất để ra các quyết định cụ thể. Cuối tháng tiếp nhân nhật ký chứng từ của các kế toán viên để lên sổ cáI tài khoản và lập báo cáo kế toán.
- Phó phòng kế toán giá thành, vật tư: theo dõi các giá thành, tình tình vật tư trong quá trình nhập xuất.
- Phó phòng kế toán phụ trách tin học: phụ trách hệ thống máy tính trong công ty kiêm công tác thống kế.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: quản lý hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán nhập, xuất vật tư và khấu hao tài sản cố định: theo dõi tình hình nhập xuất NVL và khấu hao TSCD của công ty.
- Kế toán công nợ và giá thành sản phẩm: theo dõi công nợ với người bán và giá thành của sản phẩm sản xuất ra.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: theo dõi tình hình tiêu thụ và xác định kết quả.
- Kế toán tiền lương: tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tạm ứng: theo dõi tình hình tạm ứng.
- Thủ quỹ: thực hiện thu, chi trên cơ sở phiếu thu chi tiền mặt do kế toán tiền mặt chuyển sang.
Tuy mỗi kế toán viên có nhiệm vụ riêng nhưng giữa các phần kế toán có mối liên hệ mật thiết với nhau, giúp cho quá trình cung cấp, tổng hợp thông tin kế toán tài chính được nhanh, chính xác, phục vụ kịp thời cho yêu cầu của kế toán quản trị.
* Tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty.
- Giới thiệu phần mềm kế toán công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán do ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 203.doc