Về vấn đề hoàn thuế chậm dẫn đến thiệt hại về mặt kinh tế cho các doanh nghiệp. Vì khi mua các loại hàng hoá, dịch vụ . trong hoá đơn thanh toán bao gồm cả thuế, như vậy là doanh nghiệp phải tạm nộp thuế trước dẫn đến ứ đọng về vốn mặt khác các doanh nghiệp sử dụng vốn vay tín dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy các doanh nghiệp lai tiếp tục phải chịu lãi trên số tiền thuế đã tạm nộp nhưng chưa được hoàn nhất là công ty có hoạt động sản xuất như Công ty Da Giày Hà Nội.
3.2.7. Từ thực tế của Công ty có một số trường hợp như sử dụng điện, nước, điện thoại
hoặc một số hợp đồng gia công lại cho các Công ty khác như đã trình bày ở chương hai. Theo tôi trong chế độ kế toán phải có những quy định cụ thể hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT vào bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra theo đúng tháng phát sinh tránh tình trạng kê không đúng tháng phát sinh nghiệp vụ trừ một số trường hợp đặc biệt như đã nêu ở trên. Tôi xin đưa ra một số ý kiến đối với vấn đề này như sau. Đối với các nghiệp vụ mua dịch vụ sử dụng trước như điện, điện thoại, nước kế toán phải tiến hành kê bổ sung chậm nhất là ngày 10 của tháng sau, việc lập bảng kê hoá đơn chứng từ bổ sung của hàng hoá, dịch vụ mua vào của tháng đó phải có giải trình đầy đủ đối với cơ quan thuế, về những nghiệp vụ phát sinh bổ sung trong tháng đó. Cơ quan thuế phải hướng dẫn các doanh nghiệp lập bảng kê theo đúng mẫu quy định tại thông tư 122/2000TT-BTC tránh tình trạng như Công ty DaGiày Hà Nội
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Da Giày Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có: + Số thuế GTGT đầu ra
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ.
+ Số thuế đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu
- Số dư bên Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
* Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp 3
+ Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ, hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Kế toán Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư hàng hoá trong nước.
- Khi mua vật tư hàng hoá nhập kho theo giá trị thực tế gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi... (nếu có ) Kế toán ghi :
Nợ TK 152,153,156,611 ( giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ có chứng từ đặc thù như tem bưu điện .. . kế toán tính ra số thuế GTGT như quy định trên và ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá của người trực tiếp sản xuất không có chứng từ : Cơ sở sản xuất nông sản, thuỷ sản.. . chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, giá mua chưa có thuế theo chế độ, căn cứ vào bảng kê thu mua từng mặt hàng cụ thể kế toán ghi :
Nợ TK152,621,611 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK211,213 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK111,112,331.. .Tổng giá thanh toán
Kế toán thuế GTGT đầu vào khi mua hàng nhập khẩu.
- Khi nhập khẩu hàng kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ, thiết bị nhập khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán thuế nhập khẩu, chi phí mua, phí vận chuyển kế toán ghi :
Nợ TK152,153,156,211,611
Có TK333 thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111,112,331
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT :
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Kế toán thuế GTGT đầu vào trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT .
- Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , số thuế đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào trị giá vốn của hàng mua vào hoặc đối tượng liên qua. Trường hợp không thể hoạch toán riêng được số thuế GTGT được khấu trừ thì kế toán hạch toán cả vào Tài khoản 133
Nợ TK152,153,156,211
Nợ TK133
Có TK331,111,112
Cuối kỳ xác định thuế GTGT
Nợ TK632
Có TK133
+ Số thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ số còn lại tính vào giá vốn của hàng bán ra của kỳ kế toán sau kế toán ghi :
Nợ TK142
Có TK133
Kỳ sau khi tính số thuế GTGT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK632
Có TK142
Trường hợp xuất hàng gia công lại cho các công ty khác
- Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công chế biến ghi:
Nợ Tài khoản 154 đối với kê khai thường xuyên, 631 kiểm kê định kỳ
Có Tài khoản 152
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ Tài khoản 154,632
Nợ Tài khoản 133 ( thuế GTGT được khấu trừ)( nếu có)
Có Tài khoản 111,112,331,141...
Khi nhập kho thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ Tài khoản 155
Có Tài khoản 154 trường hợp kê khai thường xuyên
Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ Tài khoản 632
Có Tài khoản 631
Trường hợp mua hàng phải trả lại cho người bán, hoặc hàng mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT .
- Khi xuất kho trả lại cho người bán căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại và các chứng từ khác liên quan kế toán phản ánh giá trị hàng mua đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331
Có TK133
Có TK152,156,211
Lập bảng kê chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 03/GTGT
- Đồng thời với quá trình ghi sổ kê toán các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ vào hoá đơn chứng từ mua vào của hàng hoá, dịch vụ kế toán phải ghi số thuế GTGT được khấu trừ vào bảng kê theo từng hoá đơn, căn cứ để ghi vào bảng kê gồm.
+ Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
+ Chứng từ đặc thù
+ Bảng kê thu mua lâm sản, nông sản, thuỷ sản mẫu số 04/GTGT
+Chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.2.2.2.5. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511
Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK111,112
Có TK33311
Có TK711,721
Khi cung cấp dịch vụ thu tiền trước
Đối với trường hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm, kế toán ghi :
Nợ TK111,112
Có TK3387
Có TK3331
Đồng thời định kỳ kế toán kết chuyển doanh thu
Nợ TK3387
Có TK511
Nếu hợp đồng không thực hiện được thì số tiền trả lại khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK338(3387)
Nợ TK531
Nợ TK333(3331)
Có TK111,112,338
Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
- Xác định doanh thu bán hàng
Nợ TK641,642,627
Có TK512
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để biếu tặng được khấu trừ
Nợ TK133
Có TK3331
Nếu biếu tặng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi hay nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không được khấu trừ ghi:
Nợ TK641,642,627,431
Có TK3331
Có TK512.
Đối với hoạt động gia công chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nhận gia công nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 111,112, 131
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Số tiền gia công được hưởng chưa có thuế GTGT)
Có Tài khoản 333(3331)
Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
* Kế toán đơn vị giao hàng đại lý.
- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao đại lý bán đúng giá ghi:
Nợ TK157
Có TK155,156
Khi thanh toán doanh thu thực tế của số hàng giao đại lý đã bán được
+ Phản ánh doanh thu bán hàng & số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511doanh thu bán hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK632
Có TK157
Phản ánh tiền hoa hồng trả cho bên đại lý :
Nợ TK641
Có TK131,111,112
* Kế toán bên nhận đại lý
Khi nhận hàng đại lý, ký gửi phản ánh toàn bộ trị giá hàng nhận đại lý vào bên Nợ TK003 ( tài khoản ngoài bảng )
h. Trường hợp hàng bán bị trả lại
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sản phẩm hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán phản ánh số tiền trả lại cho người mua doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Nợ TK531
Nợ TK3331
Có TK111,112,131
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho
Nợ TK155,156
Có TK632.
Lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT
Đồng thời ghi sổ doanh thu bán hàng thuế GTGT đầu ra hoá đơn bán hàng được kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ bán ra.
1.2.2.2.6. Xác định số thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp theo chế độ quy định.
1.2.2.2.7 Hoàn thuế GTGT đầu vào
Nếu các cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra của các tháng trong quý thì được xét hoàn, khi nhận tiền từ Ngân sách Nhà nước kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK133
Hoàn thuế GTGT của hoạt động mua sắm tài sản kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có Tk 133
Cơ sở quyết toán thuế khi chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản.. .. có thuế GTGT nộp thừa cũng sẽ được xét hoàn khi nhận tiền từ Ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 3331
1.2.2.2.8 Thuế GTGT được miễn giảm.
Nếu số thuế được giảm mà được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK721
Nếu số thuế được giảm mà được Ngân sách trả bằng tiền kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK721
1.2.2.2.9 Kê khai nộp thuế GTGT hàng tháng
Hàng tháng cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải nộp tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )
Căn cứ lập tờ khai: Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ kế toán.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp của các bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào mẫu số 03/GTGT.
Căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT, chứng từ đã được hoàn thuế, miễn giảm thuế GTGT .
Chương Hai
Tổng quan về Công ty da giày Hà nội
2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1. Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp (Công ty)
- Tên Công ty: Công ty da giày Hà nội (HANSHOES)
- Giám đốc: Tiến sĩ Vũ Mạnh Cường
- Địa chỉ: số 409 đường Tam trinh - Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
- Điện thoại: (84-4) 8625097 - 8621254
Fax: (84-4) 8624811
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
- Quyết định thành lập số: số 398/CNN, ngày 29/04/1993 của bộ công nghiệp nhẹ về việc thành lập Công ty da giày Hà Nội
- Nhiệm vụ: kinh doanh da giày, hoá chất, phụ kiện ngành da giày
- Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty da giày Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh các loại giày dép, các loại phụ kiện, vật tư máy móc, thiết bị cho ngành da giày và một số ngành khác theo giấy phép kinh doanh
- Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn Công ty quản lý. Công ty có con dấu và tài khoản để giao dịch và các quỹ tập trung, được mở tài khoản ở Ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động quy chế tài chính của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty da giày Hà Nội được thành lập từ năm 1912 và đến nay đã có lịch sử gần 100 năm. Từ khi thành lập đến nay đã có nhiều thay đổi, để có thể nhìn nhận khái quát chúng ta nghiên cứu sự biến đổi đó theo từng thời kỳ.
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1912 đến năm 1954
2.1.4. Giai đoạn từ 1954 đến năm 1956
2.1.5 Giai đoạn 1956 - 1958
2.1.6 Giai đoạn từ 1958 đến 1962
2.1.7 Từ 1962 - 1990
2.1.8 Giai đoạn từ năm 1990 đến 2002
Từ năm 1993 đổi tên thành Công ty da giày Hà Nội - tên giao dịch quốc tế là Hanshoes.
Từ năm 1990 - 1998: nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da thuộc. Nhưng vì lí do môi trường nên lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sản xuất mới là đầu tư vào ngành giày vải và giày da.
Từ năm 1998 công ty đã đầu tư 2 dây chuyền giày vải xuất khẩu công suất từ 1 - 1,2 triệu đôi/năm
Cũng với chủ trương đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì Tổng công ty da giày Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da và nhà máy Da Vinh - Nghệ An.
Đến tháng 8/1999 công ty quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để đầu tư vào dây chuyền giày nữ, đến nay dây chuyền này đang được chuẩn bị và củng cố đến sản xuất trong thời gian tới.
Cùng với sự thay đổi chung từ những năm 1990, Bộ Công nghiệp và UBND Thành phố cho Công ty Da giày Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 Tam trinh, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội để thực hiện các nhiện vụ nói trên, khu đất 151 Thuỵ Khuê được góp vào liên doanh và lấy tên là Công ty liên doanh Hà Việt - Tung Shinh. Đây là liên doanh giữa 3 đơn vị là công ty da giày Hà nội, Công ty may Việt Tiến và Công ty Tung Shinh - Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn phòng, khu vui chơi giải trí.
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Các hoạt động chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh các loại giày dép như: Giày vải, giảy da để xuất khẩu.
- Kinh doanh các loại sản phẩm chế biến từ da và giả da.
- Kinh doanh các phụ kiện vật tư máy móc thiết bị cho ngành da giày.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Để phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động và quản lý của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ Kinh đoanh
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Sản xuất
Liên doanh Hà Việt Tungshing
Phòng Xuất nhập khẩu
Trung tâm kỹ thuật mẫu
Xí nghiệp May
Phòng Tổ chức Bảo vệ
Phòng T/chính Kế toán
Phòng Kinh doanh
Xưởng Cơ địa
Phòng Quản lý chất lượng
Xí nghiệp Cao su
Xí nghiệp Gò ráp
Văn phòng Công ty
Phòng Thị trường nội địa
Trợ lý Giám đốc
Sơ đồ Bộ máy Tổ chức Công ty Da giầy Hà Nội
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán đặt trước sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc công ty nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh trong tương lai. Phòng là nơi cung cấp kịp thời, đẩy đủ cơ sở dữ liệu để giám đốc ra các quyết định tài chính.
Chức năng của bộ phận tài chính tập trung vào việc phân tích, dự đoán lên các kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn cũng như theo dõi, kiểm soát khả năng thanh toán của công ty
Chức năng của Bộ phận kế toán là cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán.
Chức năng của Bộ phận nhập kho
Nhập xuất vật tư, bảo quản vật tư tại kho thưo đúng quy định của công ty về công tác quản lý vật tư, hàng hoá.
Nhiệm vụ của Bộ phân tài chính:
Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty, theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đề xuất các kiến nghị đề giám ddooc sra quyết định thay đổi, điều chỉnh, bổ sung tài sản của công ty. Đặc biệt tập trung theo dõi và đề xuất các giảm pháp xử lý tài sản cố định thanh lý, vật tư, hang fhoas chậm luân chuyển
Lập các kế hoạch huy động các nguồn vốn cho công ty. Tổ chức phân tích cơ cáu các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, vật chất cho dự trữ hay cho các đầu tư tài chính khác để giám đốc ra quyết định. Đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho việc tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh, tham gia xây dựng các luận chững kinh tế - kỹ thuật cho các dự án đầu tư kỹ thuật tài chính của công ty, lập các văn bản thủ tục phục vụ cho việc huy động các nguồn vốn. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế tài chính nội bộ công ty cho tất cả các nơi phát sinh các quan hệ kinh tế. Tham gia vào các quan hệ tiền lương, thưởng, các giải pháp đổi mới kỹ thuật công nghệ, các hoạt động khác của công ty với tư cách là tổ chức nắm vững nguồn lực tài chính của công ty. Trực tiếp chịu trách nhiệm vê tính trung thực của Báo cáo tài chính tổng hợp cũng như chứng từ tài chính kế toán, là đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, thanh tra tài chính.
Nhiệm vụ của kế toán
Nắm bắt đầy đủ các quy định của hệ thống kế toán mà công ty áp dụng, chủ động nghiên cứu áp dụng hệ thống kế toán khác mà các khách hàng chủ yếu mà đối tác đang sử dụng. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xây dựng các biểu mẫu chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty.
Hướng dẫn nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, các xưởng, các đơn vị khác của công ty thực hiện nghiệp vụ kế toán của công ty, nhất là khi có chế độ, thể lệ mới ban hành. Tổ chức chỉ đạo việc hạch toán chi phí theo mã hàng tại các xí nghiệp thành viên. Thực hiện nghiệp vụ kế toán vật tư, quyết toán vật tư đảm bảo các nghiệp vụ mua, nhập xuất vật tư đúng quy định ở mọi quá trình phát sinh nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch chi phí, thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi phí ở tất cả các nơi phát sinh chi phí, các loại chi phí. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh khác như đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, công nợ liên quan đến công ty.
Xây dựng bảng cân đối tài sản theo các thời kỳ nhất định đảm bảo trung thực cho bộ phận tài chính có các phân tích cần thiết trong kinh doanh, xây dựng Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho từng thời kỳ, phát hiện lợi nhuận và các nhân tố tăng lợi nhuận.
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, xác định số dư tiền mặt tại các thời điểm theo yêu cầu quản lý (ngày, tháng, tuần, quý, năm)
Thực hiện kế toán các khoản thuế, bảo hiểm và các nghĩa vụ ngân sách khác
Nhiệm vụ của Bộ phận kho
Thực hiện việc nhập, xuất và bảo quản toàn bộ vật tư, hàng hoá mua về theo đúng quy định.
Hàng tháng kiểm kê toàn bộ vật tư hàng hoá tồn kho, trên cơ sở đó lập các bảng biểu kế toán theo dõi xuất nhập vật tư trong tháng.
Bố trí mặt bằng kho để thực hiện việc kiểm tra vật tư trước khi nhập kho xuất vật tư cho sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu của sản xuất.
Tổ chức phân công
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
Phó phòng phụ trách Kế toán
Phó phòng phụ trách Tài chính
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kho Vật Tư
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kho Hoá chất
Kho Thành Phẩm
Mối liên hệ công tác
Thực hiện các mối quan hệ nghiệp vụ liên quan đến tất cả các phòng ban, bộ phận, xí nghiệp trong nội bộ công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ chi cho các phòng, bộ phận, phân xưởng trong công ty.
Liên hệ với các xí nghiệp trong việc tăng cường quản lý giá mua, số lượng mua, phương thức thanh toán đối với các vật tư đã phân cấp.
Phối hợp chặt với các bộ phân tiêu thụ để quản lý doanh thu, quản lý tiền mặt.
Phối hợp với các xí nghiệp, các xưởng trong việc theo dõi, tính toán chi phí phát sinh trong sản xuất, phối hợp các biện pháp giảm chi phí
Thực hiện các quan hệ với các cơ quan tài chính cấp trên với tư cách là một bộ phận tham mưu về tài chính kế toán cho giám đốc công ty, thuyết trình các báo cáo tài chính khi được yêu cầu.
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân sách cấp trên, ngân sách nhà nước địa phương.
Thực hiện các quan hệ với các cơ quan hữu quan khác.
Quan hệ với ngân hàng nơi đăng ký giao dịch về các nghiệp vụ vay vốn, thanh toán tiền gửi.
Quan hệ với cơ quan kiểm toán và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
Thay mặt công ty thực hiện mua bảo hiểm theo những hình thức, mức độ cần thiết.
Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán:
Sổ Nhật ký chứng từ
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ Quỹ
Bảng phân bố
Chứng từ gốc
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Và báo cáo tài chính
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Với hình thức nhật ký chứng từ, việc hạch toán kế toán của công ty được thực hiện trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với việc ghi sổ phân loại theo hệ thống,giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối kỳ. Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kế toán kịp thời, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Để đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý: Toàn bộ công tác kế toán được chia làm 3 giai đoạn:
Lập và luân chuyển chứng từ
Ghi chép vào tài khoản và vào số liệu kế toán.
Lập báo cáo kế toán.
2.2.1.4 Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng:
Kế toán máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Đó là một phần thuộc hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp, hệ thống thông tin trên máy gồm đầy đủ các yếu tố cần có của một hệ thống thông tin kế toán hiện đại:
Thiết bị, phần cứng, phần mềm và con người điều hành sử dụng trong đó phần mềm kế toán là toàn bộ chương trình dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toán sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán, thật vậy phần mềm kế toán chính là công cụ tự động hoá xử lý các thông tin kế toán trong các đơn vị. Cũng như các đơn vị khác theo chủ trương của nhà nước để có tổ chức kế toán gọn gàng và cập nhật được một cách nhanh chóng, Công ty da giày hà nội cũng đã áp dụng phần mềm kế toán máy CADS 2000. Chương trình này được thiết kế rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty bởi vậy khi thực hiện các nhiệm vụ của mình kế toán viên chỉ việc nhập vào máy và chương trình sẽ tự động xử lý theo yêu cầu của người sử dụng.
Nội dung của phần mềm kế toán CADS 2000 gồm:
1. các chức năng hệ thống
2. Thiết lập hệ thống ban đầu
Tổ chức các thông tin kế toán trong CADS 2000
Xây dưng danh mục tài khoản
Xây dưng danh mục khách hàng
Danh mục vụ việc
Danh mục khoản mục
Danh mục tiền tệ
Danh mục công trính sản phẩm, danh mục kho hàng,danh mục nhóm vật tư hàng hoá, danh mục vật tư hàng hoá
3: phân loại các chứng từ kế toán và các loại nghiệp vụ kế toán
4. Cập nhật số dư đầu kỳ
5. Cập nhật chứng từ kế toán
6. Cập nhật chứng từ hàng hoá vật tư
7. Xử lý số liệu vật tư hàng hoá cuối tháng
8. Xử lý số liệu kế toán cuối tháng
9. Lên các báo cáo kế toán, hàng hoá, vật tư
Các loại vật tư hàng hoá, dịch vụ và các tài khoản công ty sử dụng đã được mã hoá nên khi nhập dữ liệu vào máy các kiểm toán viên chỉ cần đánh mã vật tư hàng hoá đó là có thể nhập được.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các kế toán viên nhập dữ liệu vào máy cuối tháng chương trình sẽ in ra các bảng kê,các sổ chi tiết và các báo cáo kế toán khác có liên quan
2.Thực trạng kế toán Thuế Giá trị Gia tăng ở Công Ty Da Giày Hà Nội
Như ta đã biết, Đây là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên mặt hàng rất đa dạng và phong phú bởi vậy doanh nghiệp áp dụng rất nhiều mức thuế suất khác nhau để phù hợp với từng mặt hàng. Điều đó làm cho việc thực hiện kế toán Thuế Giá trị Gia tăng khó khăn và phức tạp hơn, nhưng do đây là doanh nghiệp nhà nước phải làm gương cho các doanh nghiệp khác noi theo, nên doanh nghiệp đã thực hiện rất tốt chế độ kế toán thuế Thuế Giá trị Gia tăng hiện hành cho dù đó là vấn đề khó khăn đối với doanh nghiệp.
2.1 Các mức Thuế suất được áp dụng tại công ty
Theo quy định tại điều 8 Luật Thuế Giá trị Gia tăng và điều 7 nghị định số 79/2000/NĐ-CP của chính phủ, Thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng được áp dụng như sau: 0%, 5%, 10%,
2.1.1 Mức Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu:
Sản phẩm xuất khẩu chủ của Công ty chủ yếu là các loại Giày đây là sản phẩm chính của công ty. Với mức Thuế suất 0% - chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước, công ty đã có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế… Hàng xuất khẩu của công ty đều có đủ căn cứ để xác định được đó là hàng xuất khẩu, các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực xuất khẩu để được phép áp dụng mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng 0%:
- Hợp đồng bán hàng được ký kết với bên nước ngoài.
- Hoá đơn Giá trị gia tăng bán hàng
- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan
Do được áp dụng mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng 0% đối với hàng xuất khẩu nên công ty thường xuyên có số Thuế Giá trị Gia tăng đầu vào lớn hơn số Thuế Giá trị Gia tăng đầu ra vì thế mà được cơ quan Thuế xét hoàn kịp thời theo đúng chế độ quy định.
2.2.1.2 Mức Thuế suất 5%:
Công ty có kinh doanh các mặt hàng chịu mức thuế suất 5% là:
Những mặt hàng khi tiêu thụ tính thuế đầu ra như:
Thép, máy khâu, kẽm thỏi……
Những mặt hàng, dịch vụ mua vào như:
Xăng xe, vé, máy bay, nước,….
Một số dịch vụ như: cước vận tải, bảo trì máy tính, cước khai thác, phí kiểm định…
Đây là những mặt hàng được thu gom trong nước của các công ty như:
xí nghiệp bán lẻ xăng dầu CH59, công ty TNHHTM và vận chuyển bắc nam, Công ty TNHH hoà phát….
Nói chung có rất nhiều hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 5% và công ty kê khai đúng đủ các mặt hàng, dịch vụ chịu mức thuế suất này.
2.2.1.3 Mức thuế suất 10%
Đây là mức thuế suất được áp dụng chủ yếu đối với các mặt hàng của công ty:
Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào:
Giày da, mực máy phô tô, da trâu, cước điện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0171.doc