LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1960: 2
1.1.2. Giai đoạn làm quen với hạch toán kinh tế(từ năm 1961 đến năm 1975) 2
1.1.3. Giai đoạn đi lên theo đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1975 đến nay 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp tài chính. 5
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 5
1.2.2 Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính. 9
1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường sản phẩm tiêu thụ. 10
1.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 10
1.3.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ: 12
Phần 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 14
2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 14
2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán: 14
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 15
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 19
2.2.1. Khái quát chung: 19
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: 20
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: 21
2.2.4. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: 27
2.2.5. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: . 28
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu: 29
2.3.1. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền: 29
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC 30
2.3.3.Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 32
Phần 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 35
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán 35
3.1.1. Về mô hình kế toán : 35
3.1.2 Về phân công lao động kế toán: 36
3.2. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán: 36
3.2.1. Về việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 36
3.2.2. Về việc vận dụng hệ thống tài khoản 36
3.2.3. Về việc vận dụng sổ sách kế toán 37
3.2.4. Về việc vận dụng báo cáo kế toán: 37
KẾT LUẬN 38
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng, chất lượng của nguyên liệu đầu vào, thời gian và địa điểm giao hàng. Và thông thường thì phòng kế hoạch chịu trách nhiệm trong giai đoạn này. Xí nghiệp sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng (có sự phê duyệt của người có quyền hạn) và chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua bán và thoả thuận phương thức thanh toán. Sau đó bộ phận kho vận sẽ nhận hàng, đồng thời phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chuyển tiếp giữa giai đoạn cung ứng và giai đoạn tiêu thụ. Do đặc thù của ngành may nên quy trình công nghệ rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn, tuỳ theo thiết kế , kiểu dáng mà mỗi sản phẩm có kết cấu khác nhau. Ở đây tại công ty May 10 có quy trình sản xuất như sau:
Chuẩn bị SX
Kho TP
Cắt
KCS
May
KCS
Là gấp
KCS
Đóng gói
KCS
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Thêu in
KCS
Giặt là
KCS
(-)
Ghi chú:
(-) Kết quả sau khi kiểm tra sản phẩm không đạt yêu cầu
(+) Kết quả sau khi kiểm tra đạt yêu cầu.
(+)
(-)
(+)
Quy trình công nghệ sản xuất
Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi sản xuất xong thì công ty tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống bán hàng trên toàn quốc. Phòng kinh doanh có trách nhiệm tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng với phòng kế hoạch.
1.3.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc, được tiêu thụ ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đó là các sản phẩm: sơ-mi, nam, nữ, jacket, comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức.Sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ-mi với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tốt. Đặc điểm của các sản phẩm này là sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình sản xuất. Mặt khác các sản phẩm này thông qua nhiều công đoạn nên việc bảo quản lưu trữ khá phức tạp, không những thế sản phẩm có đặc tính dễ cháy đòi hỏi điều kiện bảo quản kho bãi phải rộng rãi thoáng mát.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phù hợp với nhiều đối tượng từ người có thu nhập cao đến người bình dân, từ người già cho đến học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó công ty còn hướng tới thị trường nước ngoài và thực tế đã chứng minh sảm phẩm tiêu thụ của công ty ở nước ngoài rất lớn khoảng trên 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm sơ_mi. quần áo jacket, comple,veston. Trong khi đó thì sản lượng tiêu thụ ở thị trường trong nước còn khá nhỏ, sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là mặt hàng áo sơ mi, luôn chiếm trên 60% tổng số lượng sản phẩm bán ra va có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng khác như quần âu, áo jacket, veston, đồng phục học sinh lại lên xuống không đầu qua các năm. Một số sản phẩm mang tính nhất thời có năm sản xuất có năm không sản xuất như: Tất, bảo hộ lao động, đồng phục, bởi đây là những sản phẩm phụ thuộc vào những đơn đặt hàng nhỏ lẻ của các đối tượng trong nước. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 4- Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường trong nước
Đơn vị: chiếc
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Áo sơ_mi
410.646
65,4
450.700
63,1
435.949
66,9
Quần
50.998
8,1
35.610
5,0
37.647
5,8
Áo Jacket
12.337
2,0
9.180
1,3
12.512
1,9
Veston
1.907
0,3
9.299
0,5
3.949
0,6
Đồng phục HS
631
0,1
723
0,1
1.209
0,2
Caravat
2.056
0,3
5.050
0,7
3.525
0,5
Tất
217
0,03
779.
0,1
0
0
Hàng đặt giacông
33.335
5,37
12.539
1,8
11.258
1,7
Bảo hộ lao động
0
0
14.662
2,1
22.551
3,5
Đồng phục NV
0
0
68.040
9,5
0
0
Khác
115.587
18,4
112.379
15,8
123.122
18,9
Cộng
627.714
100
712.916
100
651.722
100
Từ đó Công ty May 10 nên tập trung và quan tâm nhiều hơn đến thị trường trong nước để nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong nước nói riêng cũng như doanh thu toàn công ty nói chung.
Phần 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán:
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp có quy mô lớn về cả nguồn vốn lẫn lao động. Do đó công tác kế toán gặp nhiều khó khăn và phức tạp đòi hỏi các nhân viên kế toán của công ty phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Bộ máy kế toán của công ty được chia làm 7 mảng giúp cho việc quản lý và hạch toán dễ dàng hơn. Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng là cô Phạm Bích Hồng là người quản lý chung tất cả các hoạt động trong phòng kế toán. Với kinh nghiệm lâu năm và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao giúp cô quản lý các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Giúp việc cho kế toán trưởng là 2 Phó phòng là Nguyễn Trọng Hà phụ trách mảng thanh toán và Nguyễn Thanh Bình phụ trách công nợ và tài chinh. Ngoài ra còn có 11 kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán riêng bao gồm:
Nguyễn Thị Thu Hà phụ trach phần kế toán tổng hợp.
Tạ Thị Thu Hà phụ trách kế toán thành phẩm xuất khẩu
Vũ THị Minh Phượng phụ trách kế toán thành phẩm nội địa
Đinh Thuỳ Minh phụ trách kế toán chi phí, giá thành sản xuất
Nguyễn Thị Thoan phụ trách kế toán TSCĐ
Lê Quang Hưng phụ trách kế toán thanh toán
Đinh Thị Mai Anh phụ trách kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Hoàng Ngọc Linh phụ trách kế toán vốn bằng tiền
Đinh thị Hằng phụ trách kế toán công nợ phải trả
Dương Thị Phấn phụ trách kế toán kho
Thạch thị Sen là thủ quỹ
Nói chung đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán hầu hết đều có nghiệp vụ chuyên môn khá tốt đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Dựa trên những đặc điểm riêng của mình công ty cổ phần May 10 đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán khá phù hợp. Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc cho kế toán trưởng là 2 phó phòng và các kế toán viên quản lý các phần hành. Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Từ đó giúp bộ máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
Kế toán vốn bằng tiền
Bảng 5- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán kho (NVL)
Phó phòng
KT lương và các khoản trích theo lưong
KT thành phẩm Xuất khẩu
Trưởng Phòng
( Kế toán trưởng )
Kế toán thành phẩm nội địa
Kế toán chi phí, giá thành sản xuất
Phó phòng
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ phải trả
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: Lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh Báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước. Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của công ty tại các đơn vị liên doanh về số hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu quả sử dụng vốn góp liên doanh đó.
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, gía trị còn lại của tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển.
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu: Quản lý, theo dõi, hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để xuất khẩu đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Kế toán kho thành phẩm NĐ và tiêu thụ sản phẩm NĐ: Quản lý, theo dõi, hạch toán: kho thành phẩm, hàng hoá dùng để tiêu thụ nội địa đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Kế toán nguyên vật liệu: Quản lý theo dõi hạch toán các kho; Nguyên vật liệu, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất. Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định.
Kế toán tiền lương và BHXH: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định. Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT. Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn và lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập cuả CBCNV.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ. Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ trước. Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định.
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm tra và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan và hoàn chỉnh các Bộ chứng từ thanh toán, gửi ra Ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của Ngân hàng
Kế toán theo dõi và thanh toán công nợ: Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hoá và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Theo dõi tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá cho công ty theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán các hợp đồng giao gia công cho các liên doanh và kiểm tra việc tính toán trong việc lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh quyết toán các hợp đồng về XDCB. Mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên kiểm tra đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo qui định. Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản tiền gửi tiết kiệm của CBCNV trong toàn công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
2.2.1. Khái quát chung:
Với đặc điểm kinh doanh thực tế, công ty May 10 sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản Kế toán Doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty được trình bày bằng ngàn đồng Việt Nam, phù hợp với Hệ thống Kế toán và Chuẩn mực Kế toán Việt nam do Bộ Tài chính ban hành theo:
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1)
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 2)
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 3)
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4)
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005về việc ban hành bốn Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 5)
Công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam và sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ. Nhưng để phù hợp với đặc điểm riêng của công ty, giúp việc hạch toán được đơn giản, thuận tiện thì công ty còn áp dụng phần mềm kế toán nên công ty sử dụng bảng kê trong các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán áp dụng trong công ty đều thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán. Đồng thời công ty cũng tuân thủ quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
Lập chứng từ kế toán: Tại công ty mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác do quy mô, và đặc điểm của doanh nghiệp nên trong quá trình lập chứng từ được kiểm soát rất chặt chẽ tránh việc gian lận khai khống số liệu trên chứng từ.
Ký chứng từ kế toán: Mọi chứng từ kế toán đều có đủ chữ ký và sự phê duyệt của người có quyền hạn. Kế toán trưởng là người thực hiện giao dịch với khách hàng, ngân hàng. Mặt khác chữ ký của Tổng giám đốc, Phó giám đốc, giám đốc điều hành hoặc người được uỷ quyền, kế toán trưởng và dấu đóng trên chứng từ đã đăng ký với cơ quan nhà nước và tại ngân hàng giao dịch.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: Chứng từ sau k8hi được lập, tiếp nhận, xử lý thì được chuyển đến kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Tổng giám đốc ký duyệt. Tiếp đến kế toán phân loại, sắp xếp chứng từ để định khoản và ghi sổ kế toán. Cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ để sử dụng kiểm tra và đối chiếu khi có sai sót. Bên cạnh đó để tránh các hiện tượng gian lận công ty đã thiết lập cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ.
Công ty còn sử dụng các chứng từ điện tử cho hoạt động kinh doanh sản xuất của mình tuy nhiên nó cũng đã tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Với đặc điểm kinh doanh thực tế, Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên và hệ thống tài khoản chi tiết cụ thể cho từng phân xưởng từng nguyên vật liệu thành phẩm để dễ dàng quản lý và hạch toán.
Tiền và tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác: Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ.
Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra, cụ thể như sau:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Đối với nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi: căn cứ vào dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng.
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Loại tài sản cố định
Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc
5 - 25
Máy móc và thiết bị
5 - 10
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
6
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3 - 10
Tài sản cố định khác
3 - 10
Tài sản cố định thuê tài chính: Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuộc về người đi thuê. Tài sản cố định thuê tài chính được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính là giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu của hợp đồng thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất tiền vay tại thời điểm khởi đầu việc thuê tài sản.
Tài sản cố định thuê tài chính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Trong trường hợp không chắc chắn Công ty sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản cố định sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê và thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định thuê tài được công bố tại thuyết minh số IV.5.
Tài sản thuê hoạt động: Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuộc về người cho thuê. Chi phí thuê hoạt động được phản ánh vào chi phí theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê.
Tài sản cố định vô hình:
Quyền sử dụng đất:Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... Quyền sử dụng đất được khấu hao từ 15 - 25 năm.
Phần mềm máy tính: Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm máy vi tính được khấu hao trong 4 năm.
Chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc bán thì chi phí đi vay này được vốn hóa.
Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành một tài sản cụ thể.
Đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách. Dự phòng tổn thất cho các khoản đầu tư tài chính vào các tổ chức kinh tế khác được trích lập khi các tổ chức kinh tế này bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư) với mức trích lập tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Công ty trong các tổ chức kinh tế này. Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
Hoạt động liên doanh: Lợi ích của Công ty trong những hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát được ghi nhận vào Báo cáo tài chính bằng cách phân bổ phần của Công ty trong tài sản, công nợ, thu nhập và chi phí vào những khoản mục tương ứng.
Chi phí trả trước dài hạn
Công cụ, dụng cụ: Các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 3 năm.
Tiền thuê đất trả trước: Tiền thuê đất trả trước thể hiện khoản tiền thuê đất đã trả cho phần đất Công ty đang sử dụng. Tiền thuê đất được phân bổ theo thời hạn thuê qui định trên hợp đồng thuê đất.
Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.
Nguồn vốn kinh doanh - quỹ: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông.Các quỹ được trích lập và sử dụng theo Điều lệ Công ty.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ bao gồm thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ với thuế suất áp dụng tại ngày cuối kỳ. Thu nhập chịu thuế chênh lệch so với lợi nhuận kế toán là do điều chỉnh các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán cũng như điều chỉnh các khoản thu nhập và chi phí không phải chịu thuế hay không được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp hoặc sẽ được hoàn lại do chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả cho mục đích Báo cáo tài chính và các giá trị dùng cho mục đích thuế. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xem xét lại vào ngày kết thúc năm tài chính và sẽ được ghi giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán dựa trên các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc năm tài chính. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ khi liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu khi đó thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được qui đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Khi bán hàng hóa, thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5888.doc