LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KENMEC VIỆT NAM.2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh 3
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KENMEC VIỆT NAM .8
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 8
2.1.1.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty .
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán.
2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty .10
2.2.1.Tổ chức hệ thống chứng từ.
2.2.2.Tổ chức,vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán.
2.2.3.Tổ chức, vận dụng sổ kế toán.
2.2.4.Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
2.3.Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.15
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KENMEC VIỆT NAM . 19
3.1.Ưu điểm .19
3.2.Tồn tại . .21
3.3.Kiến nghị .22
KẾT LUẬN.25
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Kenmec Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đây:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tổng giá trị sản lượng
29.037.031
32.866.580
+ 113%
Tổng doanh thu
13.166.355.865
14.920.104.411
+ 113%
- Doanh thu bán hàng
11.107.799.726
13.381.073.957
-Doanh thu dịch vụ
2.058.556.139
1.539.039.454
Lợi nhuận sau thuế TNDN
49.541.140
58.828.043
+ 118%
Lương bình quân
900.000
1.150.000
+ 106%
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thường xuyên liên tục, khoa học và hợp lý đòi hỏi lãnh đạo của Công ty phải tổ chức bố trí sắp xếp cơ cấu phòng ban điều hành và sử dụng lao động hợp lý với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề của công nhân viên trong Công ty.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức năng quản lý cao nhất là Tổng Giám đốc công ty. Dưới Ban Giám đốc là các phòng ban tham mưu, các phòng ban tham mưu không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ tham mưu cho Ban Giám đốc ra quyết định điều hành các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Theo mô hình này cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay bao gồm các bộ phận sau:
- Ban Giám đốc Công ty bao gồm:
+ Một Tổng Giám đốc điều hành chung: Là người đứng đầu giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn công ty và có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Một Giám đốc: Trợ giúp Tổng Giám đốc trong các công việc, điều hành thay Tổng Giám đốc khi Tổng Giám đốc uỷ quyền, là người trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch tháng, quý, năm, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác thanh tra.
- Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động; bảo vệ nội bộ, thanh tra, phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
+ Phòng vật tư kỹ thuật: Thực hiện việc kiểm tra thanh tra đánh giá các qui trình, qui phạm công nghệ chất lượng sản phẩm, tính toán lượng tiêu hao vật tư, lao động, máy móc, quản lý chất lượng sản phẩm, giám sát an toàn lao động... Ký các hợp đồng mua và quản lý vật tư, lập thủ tục nhập - xuất vật tư, tổ chức điều phối vật tư trong nội bộ công ty, quyết toán vật tư
+ Phòng kế toán : Thực hiện chức năng về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đề ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, lập kế hoạch quản lý tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế, quản lý kế toán các xưởng sản xuất, quyết toán.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Tiếp cận thị trường, lập dự án, tổng hợp phân tích thông tin, cân đối lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế, lập dự toán, quyết toán nội bộ công ty; thống kê tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo hàng tháng, quý, năm; lập, định hướng phát triển công ty, điều động và theo dõi tình hình sản xuất của các đơn vị trực thuộc.
- Các đơn vị trực thuộc gồm:
+ Xưởng sản xuất thiết bị bãi đỗ xe số 1
+ Xưởng sản xuất thiết bị tự động hoá số 2
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm 78 lao động trong đó:
+ Lao động gián tiếp: 14 người;
+ Lao động trực tiếp kinh doanh: 64 người.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được mô hình hoá bằng sơ đồ sau:
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Tổng Giám đốc
Gi¸m §èc
Phòng tổ chức hành chính
Phßng
kÕ to¸n-
tµi chÝnh
Phòng
kế hoạch kinh doanh
Phòng vật tư kỹ thuật
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KENMEC VIỆT NAM
2.1 Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Ở Công Ty TNHH KENMEC VIỆT NAM
Công ty TNHH Kenmec Việt Nam là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Để đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Ban Giám đốc công ty điều hành, chỉ đạo hoạt động chế biến và kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức kế toán tập trung.
Theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của Công ty được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Còn ở các xưởng sản xuất không tổ chức kế toán riêng mà công ty chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện ghi chép ban đầu thu nhập kiểm tra chứng từ định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty để hạch toán.
2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
Phòng kế toán Công ty được bố trí 06 người, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty (chủ tài khoản) và Kế toán trưởng công ty, căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn của từng cán bộ nhân viên kế toán tổ chức để bố trí phân công nhiệm vụ hạch toán của Công ty.
Theo hình thức tổ chức, sơ đồ bộ máy kế toán hiện nay của Công ty được sắp xếp bố trí như sau:
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
chi phí giá thành
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Kế toán
bán hàng
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kế toán Công ty
Kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế, thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để chủ Doanh nghiệp, nhà quản lý biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh phục vụ cho việc điều hành quản lý được kịp thời nhằm đánh giá phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó giúp Ban Giám đốc công ty có biện pháp giải quyết phù hợp phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của phòng kế toán công ty bao gồm:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời toàn diện theo đúng quy định của cơ chế tài chính;
- Thu thập phân loại xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm xác định cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty và cơ quan quản lý cấp trên;
- Tổng hợp số liệu và cung cấp các báo cáo tài chính;
- Thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính qua đó đề xuất các giải pháp về tài chính cho ban Giám đốc công ty để có kế hoạch phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất và chế biến kinh doanh của công ty.
2.2. Đặc Điểm Vận Dụng Chế Độ, Chính Sách Kế Toán
2.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty
Chứng từ gắn với quy mô của nghiệp vụ kinh tế, góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh, là căn cứ để phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán. Tại Công ty hiện nay sử dụng các loại chứng từ sau: chứng từ tiền mặt, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ bán hàng, chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tại Công ty TNHH Kenmec Việt Nam, chứng từ được tập hợp, luân chuyển và ghi nhận theo các bước sau:
- Lập chứng từ
- Kiểm tra chứng từ
- Phân loại chứng từ và ghi sổ kế toán
- Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tại Công ty TNHH Kenmec Việt Nam, tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi, phản ánh tình hình và sự biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, nợ phải thu, nợ phải trả... Do đó kế toán phải dùng nhiều tài khoản khác nhau để phản ánh được các chi tiêu cần thiết.
Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng là hệ thống tài khoản đã được quy định theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2006, bao gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2 và cấp 3, các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Hệ thống tài khoản được xây dựng thêm tài khoản cấp 3 nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý của Công ty.
* Tài khoản hạch toán vốn bằng tiền bao gồm:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 007: Ngoại tệ các loại
* Tài khoản hạch toán tài sản cố định bao gồm:
- TK 211: Tài sản cố định
+ TK 2111: Tài sản cố định hữu hình
+ TK 2113: Tài sản cố định vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản hạch toán tiền lương bao gồm:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả phải nộp khác
và các TK liên quan: TK 111, 627, 642
* Tài khoản hạch toán xác định kết quả tiêu thụ bao gồm:
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 642: Chi phí Quản lý kinh doanh
+ TK 6421: Chi phí bán hàng;
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.2.3 Tổ chức vận dụng sổ kế toán
2.2.3.1 Hình thức sổ kế toán
Trong nội dung tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp, một trong những nội dung cơ bản là tổ chức hệ thống sổ kế toán. Tùy theo hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị, kế toán đơn vị lựa chọn hệ thống sổ kế toán ghi chép cho phù hợp.
Hiện nay Công ty TNHH Kenmec Việt Nam đang vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, vì vậy các sổ kế toán dùng để hạch toán tại đơn vị bao gồm: hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
2.2.3.2 Hệ thống sổ tổng hợp
+ Chứng từ ghi sổ: là sổ nhật ký tờ rời dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chứng từ ghi sổ có thể lập theo chứng từ gốc (mỗi chứng từ gốc lập một chứng từ ghi sổ); có thể lập theo kỳ kết hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế (05 ngày hoặc 10 ngày), nội dung nghiệp vụ kinh tế có thể là: nhập vật tư, xuất vật tư, thu tiền mặt, chi tiền mặt; hoặc có thể lập theo tài khoản (mỗi tài khoản lập một chứng từ ghi sổ). Chứng từ ghi sổ phải được đính kèm theo chứng từ gốc mới có giá trị pháp lý để vào sổ kế toán.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng (hoặc đâù năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm); ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái: là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu nhiều cột.
+ Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
2.2.3.3 Hệ thống sổ chi tiết
Sổ chi tiết được mở tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý tại Công ty, bao gồm một số loại sổ cơ bản sau:
+ Thẻ kho;
+ Thẻ tài sản cố định;
+ Sổ chi tiết vật tư thành phẩm hàng hóa;
+ Sổ chi tiết tiền vay;
+ Sổ chi tiết tài sản cố định;
+ Sổ chi tiết giá vốn;
+ Sổ chi tiết bán hàng;
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
2.2.3.4 Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán phân loại kiểm tra lập bảng kê chứng từ gốc rồi lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được ghi vào sổ cái các tài khoản.
Sau khi lập xong các chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian và số phát sinh để đăng ký số phát sinh và làm cơ sở để cuối tháng đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi chứng từ ghi sổ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản. Sau khi vào sổ cái, các chứng từ ghi sổ được lưu trữ cùng các chứng từ gốc. Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quan hệ đối ứng các tài khoản.
Cuối tháng kế toán cộng sổ cái các tài khoản rút số dư cuối tháng các tài khoản. Để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán, kế toán đơn vị mở các sổ chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty được mô hình hóa như sau:
Hình 2.2.3:Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính kế toán
2.2.4.1 Hệ thống báo cáo tài chính
Tại Công ty, báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc được lập vào cuối mỗi quý, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo kết quả kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong các báo cáo trên thì bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh được lập hàng quý, thuyết minh báo cáo tài chính lập 6 tháng 1 lần và lập vào cuối năm. Trên thực tế, chế độ quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ không bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ do vậy đơn vị ít lập báo cáo này. Các báo cáo tài chính đơn vị lập và nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán.
2.2.4.2 Hệ thống báo cáo nội bộ
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng hoạt động;
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các báo cáo tức thời theo yêu cầu của Ban giám đốc.
2.3: Đặc Điểm Tổ Chức Một Số Phần Hành Kế Toán Chủ Yếu:
2.3.1: Kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a/ Hình thức tiền lương tại Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Kenmec Việt Nam đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian trả một lần trong tháng và có kết hợp với chế độ tiền thưởng. Việc tính lương theo thời gian ở Công ty được tính trên cơ sở thanh toán lương, bậc lương, hệ số lương có qui đổi.
b/ Hạch toán tiền lương tại Công ty
Quy trình hạch toán tiền lương của công ty được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Quy trình hạch toán tiền lương của công ty
Chứng từ gốc về tiền lương, BHXH, bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết thanh toán với CNV
Chứng từ ghi sổ
TK 334, 335, 338
Sổ cái
TK 334, 335, 338
Sổ TK chi tiết thanh toán CNV
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào các chứng từ tiền lương và bảo hiểm, kế toán phân loại kiêm trả lập bảng kê chứng từ gốc rồi lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được ghi vào sổ cái TK 334, TK 338.
Để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán, kế toán đơn vị mở các sổ (thẻ kế toán chi tiết)
Sổ kế toán chi tiết: Kế toán tiền lương, bảo hiểm ở đơn vị hiện nay sử dụng các sổ chi tiết sau:
+ Bảng thanh toán tiền lương hàng tháng: Sổ này vừa là sổ chi tiết vừa là chứng từ dùng để ghi sổ.
+ Sổ chi tiết tài khoản 338 (3382, 3383, 3384): Sổ này theo dõi chi tiết các tài khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.3.2: Kế toán tiền mặt
Chứng từ hạch toán tiền mặt bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ thu tiền mặt (phiếu thu): Người nộp tiền đưa Đơn đề nghị nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu sau đó kế toán trưởng ký, tiếp theo thủ quỹ thu tiền, cuối cùng kế toán thanh toán ghi sổ và lưu trữ.
Đối với phiếu chi: Nguời có nhu cầu chi tiền đưa Giấy đề nghị chi tiền có chữ ký duyệt của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng, sau đó kế toán thanh toán lập phiếu chi có chữ ký của kế toán trưởng, tiếp theo thủ quỹ chi tiền, cuối cùng kế toán thanh toán ghi sổ và bảo quản lưu trữ.
2.3.3: Kế toán hàng tồn kho
Chứng từ hạch toán hàng tồn kho bao gồm: biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa
Với phiếu nhập kho: người nhập hàng đề nghị nhập hàng làm căn cứ để ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm, sau đó chuyển cho cán bộ phòng cung ứng lập phiếu nhập kho có chữ ký của phụ trách phòng cung ứng. Thủ kho nhập kho hàng và kế toán hàng tồn kho ghi sổ, bảo quản, lưu trữ.
2.3.4: Kế toán bán hàng
Một số chứng từ hạch toán bán hàng chủ yếu bao gồm: hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho hàng hóa vật tư
Người mua đề nghị mua hàng bằng hợp đồng sau đó được chuyển cho cán bộ phòng cung ứng để lập hóa đơn bán hàng có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng. Tiếp theo kế toán tiêu thụ lập phiếu thu chuyển cho thủ quỹ thu tiền, thủ kho làm nhiệm vụ xuất hàng và kế toán thanh toán ghi sổ và bảo quản, lưu trữ.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN K Ế TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KENMEC VIỆT NAM
3.1: Ưu Điểm
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu công tác kế toán ở phòng kế toán Công ty TNHH Kenmec Việt Nam, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán nói chung Công ty như sau:
Thực tế công tác kế toán đã phục vụ đắc lực cho công tác quản lý lao động của Công ty góp phần giảm chi phí về lao động một cách có hiệu quả.
3.1.1. Về bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu quản lý nội bộ của Công ty cũng như quy định chung về tài chính kế toán của Bộ Tài chính.
- Các cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao nắm vững và vận dụng linh hoạt chế độ kế toán mới, tác phong làm việc khoa học, nhiệt tình và tận tuỵ với công việc, đồng thời được phân công phù hợp với chuyên môn của từng người.
3.1.2 Về sổ sách kế toán
Công ty đã thực hiện đúng chế độ tài chính - kế toán của Bộ Tài chính ban hành, ghi sổ theo dõi theo hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty đã mở các sổ chi tiết nhằm giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép đơn giản, rõ ràng và giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, tránh sự chồng chéo.
3.1.3Về chứng từ kế toán
- Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Đối với BHXH chi trả cho công nhân viên cũng được thực hiện trong tháng trên cơ sở các chứng từ về nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động có xác nhận của bác sĩ. Về tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Xí nghiệp được tính trích theo cơ chế quy định hiện hành, hàng tháng Xí nghiệp tổ chức tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh và thanh toán kịp thời với cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT.
- Bước đầu Công ty đã áp dụng máy tính vào công tác quản lý tài chính kế toán giúp cho việc thu thập thông tin được nhanh chóng thuận tiện, chính xác, chứng từ được cập nhật thường xuyên và rút ngắn thời gian, giảm khối lượng ghi chép, đồng thời cung cấp kịp thời chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo để đưa ra quyết định mang tính chiến lược.
3.1.4 Về tài khoản kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản cấp 3 giúp công tác kế toán được hạch toán chi tiết hơn và chính xác hơn, đây là việc làm hợp lý và phục vụ tốt cho công tác quản lý.
3.1.5 Về hình thức trả lương
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có kết hợp với chế độ tiền thưởng. Việc tính lương theo thời gian ở đơn vị được tính trên cơ sở thanh toán lương, bậc lương, hệ số lương có qui đổi, do đó sẽ khuyến khích số lao động hưởng lương theo thời gian gắn bó hơn với kết quả lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Việc chi trả lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một lần trong tháng (trong tháng có thể tạm ứng trước lương cho công nhân viên nhưng không quá 50-60% lương theo ngạch bậc) việc thanh toán như vậy tạo điều kiện cho từng lao động thuận tiện hơn trong công tác.
3.2. Tồn tại:
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán mà Công ty đã đạt được, còn có những tồn tại mà Công ty cần cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
3.2.1.Về bộ máy kế toán
Tuy cán bộ kế toán của Công ty khi được tuyển dụng đều là những người có trình độ, nhưng với những tiến bộ hiện nay của khoa học kỹ thuật, nếu không thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức, họ sẽ trở nên ngày càng lạc hậu so với thời đại. Đây là một vấn đề khó khăn không chỉ của Công ty TNHH Kenmec Việt Nam mà của các doanh nghiệp nói chung.
3.2.2.Về chứng từ kế toán
Tại Công ty hiện nay còn hiện tượng chứng từ không được cập nhật ngay mà dồn vào một thời điểm nên có thể dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định.
3.2.3.Về báo cáo kế toán
Công ty hiện nay ít lập và gửi báo cáo lưu chuyển tiền tệ do quy định chưa bắt buộc. Hơn nữa, để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển phải được chi tiết theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính nên Công ty còn gặp khó khăn trong việc lập báo cáo này.
3.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty TNHH Kenmec Việt Nam.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán Công ty thì vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.
Qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty em xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn về công tác kế toán ở Công ty như sau:
3.3.1:Về bộ máy kế toán:
Tăng cường cập nhật kiến thức cho các cán bộ kế toán bằng các biện pháp cử họ đi học tập, nghiên cứu khảo sát tại các đơn vị mẫu mực, tổ chức các lớp cập nhật kiến thức giúp cán bộ kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nói chung không bị lạc hậu so với tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Công ty có thể tinh gọn bộ máy làm công tác kế toán hơn nữa, bằng việc làm các thủ tục trên máy tính sẽ giúp một người kiêm nhiệm nhiều công tác, hoặc công việc kế toán có thể sẽ được thuê ngoài khi thời điểm căng thẳng.
3.3.2.Về chứng từ kế toán:
Sử dụng những chứng từ đã được quy định của Nhà nước trong kế toán tài chính, đồng thời thiết kế một số chứng từ kế toán đặc thù và cần thiết để phản ánh các nội dung thông tin thích hợp theo yêu cầu và mục đích của quản trị nội bộ ví dụ như các chứng từ trung gian để tổng hợp cho từng đối tượng.
Chứng từ kế toán tiền lương như Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu nghỉ hưởng BHXH nên thực hiện trên máy tính và nên được cập nhật thường xuyên để tránh việc phải làm dồn vào một thời điểm dễ gây nhầm lẫn và tiết kiệm được thời gian cũng như nguồn nhân lực trong Công ty.
Tổ chức kế toán nên phân loại các chứng từ này để lập chứng từ sao cho ngắn gọn, công tác ghi sổ không nên chỉ tập trung vào cuối tháng sẽ dễ gây nhầm lẫn và tạo áp lực cho công việc.
3.3.3:Về báo cáo kế toán:
Các cán ộ kế toán của các phần hành nên phân chia thời gian cập nhật chứng từ và ghi sổ một cách hợp lý để giúp cho bộ phận kế toán của Công ty lập và gửi báo cáo kịp thời hạn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tại Công ty cần khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phục vụ yêu cầu của quản lý. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của Công ty cung cấp cho ban quản trị Công ty và những người có liên quan thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.3.4:Về hệ thống sổ kế toán:
Về hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán, hiện nay kế toán Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, theo hình thức này việc ghi sổ kế toán là phù hợp với qui mô hiện tại và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán Công ty. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển, tin học đã trở thành p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5870.doc