Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì tôi có một số nhận xét như sau:
Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua đã đạt kết quả tốt trong đó nguồn vốn huy động, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều có mức tăng trưởng cao. Có được điều đó là nhờ những nỗ lực không ngừng của ban quản lý, và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh nỗ lực phấn đấu. Trong thời gian tới chi nhánh cần hướng tới phát triển kinh doanh theo hướng khách hàng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
Đánh giá chung về chất lượng tín dụng có thể nhận thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh có hiệu quả cao đạt tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi thấp. Đánh giá cụ thể về chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh thì hiệu suất sinh lời của một đồng doanh thu của chi nhánh còn thấp và có xu hướng giảm dần. chi phí hoạt động tín dụng gia tăng quá nhanh, chưa phát huy hết khả năng tiềm ẩn của Chi nhánh. Mặc dù chi nhánh có độ rủi ro thấp nhưng cũng đồng nghĩa với mức dư nợ của Chi nhánh còn thấp so với các đồi thủ cạnh tranh, cơ chế cho vay chưa thực sự thông thoáng, sản phẩm, dịch vụ còn mang nặng tính truyền thống và chưa có chính sách thu hút khách hàng triệt để
107 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàngngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố dân trên địa bàn là 349.557 nhân khẩu, trong đó thuộ khu vực nông nghiệp nông thôn là 209.734 người( xấp xỉ 60% dân cư). Tổng số lao động trên địa bàn là: 166.424 người, trong đó lao động thược khu vực nông nghiệp nông thôn là 65.113 người.
Tổng số hộ trên địa bàn là : 81.222 hộ, trong đó:
Hộ gia đình ở khu vực nông ngiệp, nông thôn là 36.411 (chiếm 44,83% hộ trong khu vực), hộ nghèo là 1324 hộ ( chiếm 3,63% so với tổng số hộ ở khu vực nông nghiệp, nông thôn). Hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp và nông thôn kinh doanh được cấp giấy phép là 370 hộ. Hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp, nông thôn sản xuất làng nghề là 2.132 ( chiếm 5,85% so với tổng số hộ ở khu vực nông nghiệp, nông thôn) hộ chủ yếu tập trung tại xã Tân Triều
Những thuận lợi khó khăn chủ yếu tác động đến hoạt động của ngân hàng No & PTNT Thanh Trì:
-Thuận lợi:
Năm 2007 nền kinh tế nói chung, kinh tế địa phương nói riêng có sự phát triển và tăng trưởng tôt. Mọi hoạt động của chi nhánh luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, đoàn thể và các ngành chức năng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, an ninh chính trị xã hội tiếp tục được giữ vững, các hoạt động kinh tế ngày càng sôi động hơn … tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển
- Khó khăn :
Năm 2007 tình hình lạm phát tiếp tục ở mức cao với tỷ lệ 9,3%/năm đặc biệt là giá xăng dầu tăng cao đã kéo theo sự tăng giá của hàng loạt nguyên nhiên liệu và hàng hóa khác gây khó khăn cho sản xuất của các đơn vị và hộ gia đình.
Hơn nữa, thiên tai, dịch bệnh( đặc biệt là các bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng…) bùng phát trên diện rộng đã làm cho hoạt đông nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề, gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động cho vay - thu nợ của ngân hàng , nguy cơ gia tăng nợ xấu tại các nơi bị thiệt hại rất là cao.
Với tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh, diện tích đất SX nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế không theo kịp tốc độ đô thị hóa, nông nông dân mất đất SX không có nghề phụ. Môi trường không khí, nguồn nước ô nhiễm, không hấp dẫn đầu tư khiến lĩnh vực SX công nghiệp và dịch vụ không phát triển. Đây chính là nguyên nhân chính khiến việc đầu tư tín dụng của Chi nhánh bị hạn chế
Hà Nội là một địa bàn có tiềm năng lớn về huy động vốn trong dân, nguồn vốn từ các tổ chức bảo hiểm lớn và các tổ chức khác. Thi phần tiền gửi Hà Nội chiếm 1/3 cả nước trong khi đó khả năng hấp thụ nguồn vốn của các doanh nghiệp trên trên địa bàn còn hạn chế, các NHTM có ít dự án hấp dẫn đầu tư. Vì vậy, từ nhiều năm nay Hà Nội là địa bàn có số bội thu tiền mặt lớn khiến các NHTM đổ về đây cạnh tranh thu hút nguồn vốn rất đông, mở ra nhiều chi nhánh. Với công nghệ hiện đại, trình độ quản lí và khả năng tiếp cận thị trường tốt triển khai nhiều dịch vụ tiện ích như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, ATM, các dịch vụ ngân hàng điện tử( tiết kiệm điện tử..) dịch vụ e – Bank, phone Bank đã hình thành và phát triển tạo cho khách hàng sự thuận tiện trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Cho nên, ngân hàng No & PTNT Thanh Trì phài đối mặt bới nhiều đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và ở cả khu vực. Dẫn tới sự tranh giành địa bàn ngày càng quyết liệt, chi phí huy động vốn lớn, lãi suất cho vay cao hơn các NHTM khác ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng No & PTNT huyện Thanh Trì:
Chi nhánh Thanh Trì được thành lập từ năm 1988 trên cơ sở tách ra từ ngân hàng Nông Nghiệp (NHNo) huyện Thanh trì( NHNo Thanh Trì chia ra thành NHĐT & PT Thanh Trì, kho bạc NN Thanh Trì và NHNo Thanh Trì). Được tiếp nhận cơ sở vật chất của NHNo Thanh Trì đạt được lợi thế về vị trí và sự hiểu biết sâu sắc về tình hình địa bàn hoạt động.
Trong quá trình phát triển, NHNo Thanh Trì cũng đã trải qua những thăng trầm, có những giai đoạn phát triển và cũng có những giai đoạn khó khăn
- Giai đoạn từ 1990 – 1992 và giai đoạn 1999 – 2000 tình hình kinh doanh của ngân hàng kém phát triển dư nợ quá hạn cao ( 1991 tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 8,1%), có năm quỹ lương đi vay, nhiều cán bộ có trách nhiệm bị truy cứu trách nhiệm trước pháp luật, do đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, một số khách hàng lớn chuyển đi.
- Giai đoạn từ năm 1991 – 1994 và từ tháng 10/2000 NHNo Thanh Trì đã khôi phục uy tín, đặt quan hệ với nhiều khách hàng lớn… và trên đà phát triển thuận lợi. Từ chỗ phải vay lương, NHNo Thanh Trì đã đảm bảo và vượt hệ số lương tối đa.
Mạng lưới giao dịch của ngân hàng được mở rộng từ 4 cơ sở năm 1996 ( trụ sở chính và 3 ngân hàng cấp 4) lên 8 cơ sở (Trụ sở chính, a ngân hàng cấp 4 và 3 phòng giao dịch). Cơ sở vật chất được tăng cường, ngân hàng đã hoàn tất xấy dựng mới Trụ sở chính và 3 ngân hàng trực thuộc. Năm 2004, với những thành tích đạt được, NHNo Thanh trì đã được nâng từ doanh nghiệp hạng 3 lên doanh nghiệp hạng 2. Cùng với đó là việc lập thêm phòng nghiệp vụ mới, ngoài 2 phòng nghiệp vụ chính là phòng kế toán và phòng kế hoạch kinh doanh, ngân hàng Thanh Trì đã lập thêm phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Những bước phát triển trong giai đoạn 2001 đến nay đã giúp NHNo Thanh Trì khôi phục hình ảnh một chi nhánh Ngân hàng vững mạnh, tạo niềm tin cho khách hàng quan hệ với ngân hàng, cùng với việc mở rộng mạng lưới giao dịch và các phòng ban chuyên môn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo Thanh Trì trong việc phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT Thanh Trì:
Khác với thời kì đầu thành lập, hiện nay NHNo Thanh Trì không còn là ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mà được phép cung cấp dịch vụ ngân hàng cho cả tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác trong phạm vi chiến lược sản phẩm của NHNo Việt Nam.
NHNo Thanh Trì là một NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo kinh doanh đủ quỹ lương khoán do NHTW quy định.
NHNo & PTNT có nhiệm vụ:
+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức và dân cư ( theo kế hoạch huy động nguồn vốn được giao)
+ Cung cấp các khoản vay cho doanh nghiệp, cá nhân, các hộ SX( chủ yếu là trên địa bàn Thanh Trì), đảm bảo các chỉ tiêu về dư nợ được giao.
+ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh phù hợp với chính sách của NHNo Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ của NHNo Việt Nam giao
3.1.2. Tổ chức bộ máy ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì:
NH No & PTNT Thanh Trì là chi nhánh cấp 1 loại 1, trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNo & PTNT Việt Nam. 4 chi nhánh cấp 2 và 3 phòng giao dịch là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự điều hành về mặt tổ chức, tài chính, nghiệp vụ của NHNo & PTNT Thanh Trì.
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì gồm có 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách 3 mảng khác nhau: kế toán tài chính ( KTTC), kế hoạch kinh doanh(KHKD) và tổ chức hành chính(TCHC). Bộ mãy tổ chức hành chính của Chi nhánh được bôa trí thành 6 phòng ban:
- Phòng tài chính kế toán (P.TCKT).
- Phòng kế hoạch kinh doanh ( P.KHKD).
- Phòng thanh toán ngoại hối(P.TTNH).
- Phòng tổ chức hành chính(P.TCHC).
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ(P. KTKT nội bộ).
- Phòng tiếp dân( P. tiếp dân).
Sơ đồ về cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT như sau:
Giám đốc
PGĐ
KTTC
PGĐ KHKD
PGĐ TCHC
P.TCKT
P.KHKD
P. TTNH
P. tiếp dân
P.TCHC
P.KTKT nội bộ
3 .1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng NN và PTNT trong 3 năm qua:
Trong những năm vừa qua, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì luôn đạt được sự tăng trưởng mạnh về nhiều mặt. Hoạt động huy động vốn và cho vay luôn đạt và vượt mức kế hoạch, lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân đạt 27,07% /năm. Mặc dù chịu sự cạnh tranh ngày càng găy gắt của các đối thủ cạnh tranh, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã khẳng định được vị trí dẫn đầu về hoạt động tín dụng ( chiếm 60% tổng thị phần tín dụng) so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Qua đó, ngân hàng đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển các ngành nghể kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển dịchcơ cấu kinh tế địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu CNH – HĐH NN, NT của nhà nước ta.
BẢNG 1:Một số chỉ tiêu hoạt động của NHNo & PTNT Thanh Trì
ĐVT: triệu đồng.
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh(%)
Bq(%)
06/05
07/06
1
Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
56.081
17.515
27.061
31,23
154,50
69,46
2
Hoạt động tín dụng
( dư nợ)
334.300
440.100
526.082
131,64
119,53
125,54
3
Huy động nguồn vốn
847.920
1.054.400
1.391.899
124,35
132,01
128,12
4
Doanh số cho vay
744.057
869.670
1.601.619
116,88
184,16
146,71
5
Doanh số thu nợ
720.386
761.438
1.520.019
105,70
199,62
145,26
6
NVCSH
25,1
11,6
162,7
46.21
1402,6
254,59
7
Tổng thu nhập:
83.639
127.512
156.631
152.46
122,84
136.85
8
- Từ tín dụng
81.953
123.919
151.072
151.21
121.91
135,77
9
Tổng chi phí
70.358
117.058
144.663
166,37
123.58
143,39
10
-Từ tín dụng
57.428
95.653
123.424
166,56
129,03
146,60
11
Tổng lợi nhuận
13.282
10.454
11.967
78,71
114,47
94,92
12
Quỹ thu nhập
16.090
13.690
18.645
85,1
136,2
107,66
Từ bảng số liệu trên ta có được những nhận xét như sau:
+ Đối với nguồn vốn khả dụng và các khoản đầu tư:\
Nhận thấy rằng, nguồn vốn khả dụng của ngân hàng qua ba năm có sự tăng giảm bất thường với tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ đạt 66,46% đặc biệt là trong năm 2006 nguồn vốn khả dụng bị giảm mạnh tới 38.566 triệu đồng ( tức là giảm 68,77% so với năm 2005). Nguyên nhân của việc giảm mạnh nguồn vốn này do nhiều yếu tố tác động gây nên, thứ nhất là do sự tăng lãi suất đầu vào và áp lực giảm lãi suất đầu ra. Trong điều kiện hiện nay các NHTM đều diễn ra tình trạng thiếu vốn, vì vậy để đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động thì chi nhánh đã phải thực hiện các biện pháp nâng cao lãi suất huy động đầu vào đồng thời thực hiện thỏa thuận lãi suất đối với khách hàng vay vốn của mình. Đối với những khách hàng lâu năm thì ngân hàng đã thực hiện chính sách ưu tiên lãi suất thấp hơn so với lãi suất thị trường để giữ khách hàng vay. Thứ hai, là do dịch bệnh gia cầm và gia súc tái phát ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn mà ảnh hưởng trực tiếp là hoạt động thu nợ ở khu vực này. Thứ ba là do, ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo văn bản 3973/NHNo – XLRR để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cũng làm giảm về nguồn vốn khả dụng của ngân hàng.
Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng thể hiện năng lực và khả năng tự chủ tài chính của mỗi ngân hàng . Nguồn vốn này không những đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục mà còn giúp cho ngân hàng chủ động trong những trường hợp biến động bất thường. Với số liệu nguồn vốn khả dụng năm 2007 như trên chứng tỏ chi nhánh có đủ điều kiện đảm bảo cho hoạt động thường xuyên trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, trong thời gian qua trên thị trường tài chính đã xảy ra tình trạng khủng hoảng về vốn, nên đã gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động của chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần có các biện pháp nhằm tăng nguồn vốn khả dụng để đảm bào khả năng tự chủ tài chính và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập sắp tới.
+ Đối với hoạt động tín dụng:
Trong ba năm 2005 đến 2007, chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh cả về hoạt động cho vay và huy động vốn thể hiện ở các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nguồn vốn huy động. Trong đó:
Nguồn vốn huy động bình quân hàng năm tăng 28,12%, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tác động làm tăng doanh số cho vay mỗi năm tăng bình quân 46,71%, doanh số thu nợ tăng bình quân 45,26%/năm và tăng dư nợ bình quân 25,54%/năm. Nếu so sánh mối quan hệ giữa huy động vốn với doanh số cho vay thì tốc độ tăng bình quân của doanh số cho vay tăng nhanh hơn tốc độ tăng bính quân của huy động vốn.
Năm 2007, doanh số cho vay tăng tuyệt đối 731.950 triệu đồng (tăng tương đối 184,16%); hoạt động huy động vốn tăng 337.500 triệu đồng ( tương đương tăng 132, 01%). Xét về mức độ đạt được của hoạt động cho vay so với hoạt động huy động vốn thì mức tăng của hoạt động cho vay vượt mức một lượng là 453.570 triệu đồng [=1601.619- (869.670 x 132,01)]; đạt 139,51% về tương đối. Như vậy, hoạt động cho vay của chi nhánh đã vượt mức tăng của nguồn vốn huy động đạt được. Điều này thể hiện hoạt động cho vay của chi nhánh có hiệu quả cao và tốc độ luân chuyển đồng vốn nhanh. Nhưng nếu tình trạng này kéo dài chi nhánh rất dễ xảy ra tình trạng không có vốn để cho vay. Cho nên, hoạt động huy động vốn luôn được chi nhánh coi là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của chi nhánh. Luôn có các đánh giá kết quả và đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho từng cán bộ tín dụng đồng thời thành lập các tổ, nhóm huy động kết hợp với các hình thức khuyến mãi thích hợp nhằm thu hút nguồn vốn dư thừa trong dân.
Tương tự, ta so sánh giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ ta có thể nhận xét rằng tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh số cho vay tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh số thu nợ. Tuy nhiên, năm 2007 được sự quan tâm của chi nhánh trong việc đôn đốc thu nợ, xử lí các khoản nợ đến hạn cho nên mức tăng của doanh số thu nợ đã vượt mức tăng của doanh số cho vay một mức cụ thể là : 402.910 triệu đồng; tăng 136,07%. Như vậy, có thể nhận xét rằng các chính sách cho vay và thu nợ của chi nhánh đã phù hợp với điều kiện thực tế và phát huy được hiệu quả cần thiết.
- Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng thu nhập hàng năm của chi nhánh tăng nhanh và ổn định đạt mức 136,85% /năm trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng hàng năm chiếm xấp xỉ 97% tổng thu nhập của toàn chi nhánh. Với kết quả trên cho thấy rằng hoạt động tín dụng của chi nhánh đem lại thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập hàng năm. Và có thể khẳng định rằng hiệu quả của nguồn thu từ tín dụng là tác động chính làm tăng tổng thu nhập cho toàn chi nhánh. Vì vậy, để nâng cao tổng thu nhập cho chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng chất lượng tín dụng bằng cách xây dựng hệ thống phòng giao dịch và chi nhánh cấp 3,4 ở từng địa phương. Xây dựng hệ thống cho vay qua tổ nhằm tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng hơn. Giữa chi nhánh và người dân tại các địa phương có kí kết thông tư liên tịch 2308 thỏa thuận là chi nhánh cam kết sẽ cấp tín chấp cho người dân vay qua tổ dưới 10 triệu. Thực hiện theo hình thức này giúp chi nhánh mở rộng địa bàn tín dụng đến từng địa phương, tạo mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng đồng thời kiểm soát được lượng vay vốn của các thành phần kinh tế và ngành kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh sự gia tăng của tổng thu nhập thì tổng chi phí cũng tăng mạnh qua các năm. Bình quân 1 năm tổng chi phí tăng 143,39% và ta nhận thấy rằng tốc độ tăng tổng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập hàng năm. Những năm gần đây, điều kiện kinh tế xã hội biến động phức tạp lạm phát gia tăng, thiên tai, dịch bệnh đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu nợ và cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh cấp 2,3 và phòng giao dịch của ngân hàng có mặt ở hầu hết các địa phương cho nên làm gia tăng chi phí quản lí và chi phí hoạt động của toàn chi nhánh. Hơn nữa, sự cạnh tranh giữa các chi nhánh đã làm gia tăng chi phí huy động vốn và cho vay dẫn tới tổng chi phí trong 3 năm qua có tốc độ phát triển rất cao ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận thu được hàng năm của chi nhánh Thanh Trì. Nhưng sự gia tăng của chi phí cũng thể hiện một phần về quản lí chi phí của chi nhánh vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn. Để nâng cao lợi nhuận hàng năm chi nhánh cần phải có biện pháp cụ thể trong tiết kiệm các chi phí, trong đó chi phí tín dụng cũng cần đươc xem xét bởi vì chi phí tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổn chi phí của ngân hàng( xấp xỉ 80%).
Lợi nhuận và quỹ thu nhập hàng năm đều có sự gia tăng qua các năm, nhưng lợi nhuận của chi nhánh bình quân chỉ đạt 92,94% trong khi quỹ thu nhập có tốc độ phát triên cao hơn (107,66%) nguyên nhân là do sự gia tăng của tổng chi phí và sự gia tăng của việc trích dự phòng rủi ro, điều chỉnh tăng tỷ lệ giữ trữ bắt buộc đối với các TCTD theo quy định mới của nhà nước trong việc thắt chặt chính sách tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát.
3.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHNo & PTNT Thanh Trì:
3.1.4.1. Huy động vốn:
NHNo huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau.
- Nhận tiền gửi của các tổ chức các nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài khi được Thống đốc NHNN chấp thuận
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Tại thời điểm 31/3/2008 lãi suất huy động của NHNo và PTNT Thanh Trì như sau:
Bảng 2: Lãi suất huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì
Thời hạn
Đối với đồng nội tệ
Đối với đồng ngoại tệ
- Không thời hạn
25%
- Từ 1 – 3 tháng
1%
- 6 tháng
0,77%
5%
- 9 tháng
0,78%
5,1%
- 12 tháng
0,81%
5,8%
- 18 tháng
0,82%
- 24 tháng
0,82%
3.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
NHNo cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bão lãnh cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
a, NHNo cho các tổ chức cá nhân vay dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn trả nợ dưới 12 tháng. Nhằm đáp ứng cho yêu cầu vốn cho SXKD dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn trả nợ từ 1 đến 5 năm. Nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển SXKH, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thòi hạn trên 5 năm. Nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ trong trường hợp cần thiết.
b, Các phương thức cho vay của ngân hàng:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD).
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo HMTD dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay lưu vụ đối với tổ chức cá nhân thông qua tổ.
- Cho vay lưu vụ đối với tổ chức cá nhân thông qua doanh nghiệp.
c, NHNo thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và cá hình thức bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy địnhcủa NHNN.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
d, NHNo thực hiện chiết khấu thương phiếu và cá giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
e, NHNo thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính thuộc NHNo theo quy định pháp luật.
3.1.4.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
NHNo thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quĩ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định pháp luật.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
NHNo tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán theo quy định quốc tế.
3.1.4.4. Các hoạt động khác:
- Dùng vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp vad các TCTD khác theo quy định của pháp luật.
- Góp vốn với các TCTD nước ngoài để thành lập TCTD liên doanh tai Việt Nam và các hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
- Kinh doanh chứng khoán theo pháp luật.
- Cung ứng các dịch vụ:
+ Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng.
+ Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
+ Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh những ngành nghề có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- NHNo không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
* Trực tiếp:
Qua quá trình thực tập, trực tiếp tiếp xúc, tìm hiểu với các tổ chức, cá nhân, hộ vay vốn, và cán bộ tín dụng về quy trình, thủ tục cho vay, khả năng đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Gián tiếp:
+ Tìm hiểu thông tin qua các tài liệu sách báo, mạng internet, các luận văn của các anh chị đi trước.
+ Các tài liệu của ngành ngân hàng như là: nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, phương pháp thẩm định dự án, khách hàng, sổ tay tín dụng, bảng cân đối chi tiết ngân hàng trong 3 năm, báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của ngân hàng…
3.2.2 Phương pháp xử lí, tổng hợp, phân tích số liệu:
* Phương pháp xử lí: Đối với các số liệu thu thập được rất cần có sự xem xét, phân loại, loại trừ những thông tin không cần thiết, cân đối các số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài.
* Phương pháp tổng hợp:
+ Đối với thông tin là số liệu: Các thông tin đã được phân loại, tính toán ta cần tổng hợp vào theo từng nhóm chỉ tiêu cụ thể và phân loại theo từng bảng góp phần thuận lợi cho việc xem xét cũng như phân tích đánh giá sau này.
+ Đối với thông tin chung: Qua các thông tin sách báo, mạng và thông tin chuyên ngành chúng ta cần tìm hiểu thực trạng của vấn đề, các tác động từ nguyên nhân chủ quan và khách quan, thông qua các ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ tín dụng và có thể là cả khách hàng để nhìn nhận một cách tổng quát về vấn đề mình đang nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích:
Sử dụng các phương pháp thống kê: so sánh, công thức toán tính toán các chtiêu cụ thể… nhằm làm rõ được thực trạng và chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
PHẦN IV:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh trì:
4.1.1. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Bởi vì tiền là yếu tố đầu vào và cũng là sản phẩm đầu ra của các ngân hàng theo nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích sinh lời. Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng là để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, chính là đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD và tiêu dùng của nền kinh tế tại từng khu vực và địa phương, cho nên nguồn vốn mỗi ngân hàng cần huy động là rất lớn. Không huy động được nguồn vốn kịp thời thì ngân hàng không thể thực hiện được các hoạt động của chính mình. Vì vậy huy động vốn luôn được sự quan tâm hàng đầu của mỗi ngân hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn huy động cho nên chi nhánh Thanh Trì đã không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Trước hết đó là mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch đến từng địa phương, đảm bảo gần dân, sát dân, thuận tiện cho hoạt động huy động vốn. Thứ hai, là hiện đại hóa công nghệ gắn liền với đổi mới công tác giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền. Thứ ba, là đẩy mạnh các hoạt động marketting. tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi… trong hoạt động huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức tiền gửi với lãi suất kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, là đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, đa dạng các hình thức huy động vốn cho phù hợp với nhu cầu đông đảo của người dân.
Nhờ vậy, nguồn vốn huy động không những đạt và vượt mức kế hoạch hàng năm mà chất lượng của nguồn vốn huy động không ngừng được nâng cao. Điều đó được thể hiện chi tiết qua số liệu đạt được của chi nhánh ở Bảng 3 dưới đây :
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh (%)
BQ(%)
TH
%
TH
%
TH
%
06/05
07/06
Tổng nguồn vốn huy động
847.920
100
1054.400
100
1.391.899
100
124,35
132,01
128,12
1. Phân theo loại tiền:
847.920
100
1054.866
100
1.391.899
100
124,3
132,00
128,09
- Nội tệ
813.217
95,9
992.248
94,1
1.301.392
93,49
122,02
131,16
126,51
- Ngoại tệ
34.703
4,1
62.600
6,9
90.507
6.51
180,39
144,58
161,15
2.Phân theo thời hạn:
- TG không kì hạn
216.487
25,6
178.100
16,9
212.466
15,26
82,27
119,30
99,07
- TG có kì hạn < 12 tháng
339.762
42,6
475.000
45
582.106
41,82
139,80
122,55
130,89
- TG có kì hạn >12 tháng
291.671
31,8
401.300
38,1
597.327
42,92
137,59
148,85
143,11
3. Phân theo tính chất
huy động
- Tiền gửi dân cư.
604.726
71
832.100
78,9
1.057.435
75,97
138,1
127,08
132,48
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36896.doc